Chủ nhật, ngày 21/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 40 ngày 27/10/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(28/10/2014 10:58:34)

 

 

 VĂN BẢN MỚI


1. NSNN hỗ trợ phát triển nhóm trẻ tư thục tại KCN, KCX.

2. Quy định điều kiện sản xuất và kinh doanh phân bón vô cơ.

3. Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp được hỗ trợ đến 1 triệu đồng/m2 xây nhà xưởng.
4.  Quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành văn hóa, thể thao và du lịch.

5. Phí tham quan Dinh Độc Lập của học sinh tăng lên 5.000 đồng/người/lượt.

6. Hà Nội: Được chỉ định thầu rút gọn gói thầu cung ứng sản phẩm công ích đến 01 tỷ đồng.

7. DN đạt chuẩn văn hóa phải có 100% lao động có thu nhập ổn định.

8. Cấm công ty quản lý quỹ dùng vốn huy động để đầu tư tài chính.

 

TÌM HIỂU LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG

Chương III - Luật Đầu tư công 2014: Quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công. 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

1. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong bảo vệ  an ninh quốc gia ?

2. Xin cho biết các cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia ?

 

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG
 

1.NSNN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NHÓM TRẺ TƯ THỤC TẠI KCN, KCX

Ngày 30/9/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 143/2014/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Đề án "Hỗ trợ, phát triển nhóm trẻ đọc lập tư thục ở khu vực khu công nghiệp, khu chế xuất đến năm 2020" từ nguồn ngân sách Nhà nước, trong đó khẳng định kinh phí thực hiện Đề án thuộc cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm theo phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước hiện hành quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước và được bố trí trong dự toán của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện nhiệm vụ.

Theo Thông tư, các cơ quan Trung ương được thực hiện chi các nội dung như: các hoạt động triển khai, giám sát, đánh giá, tổng kết việc thực hiện Đề án; điều tra, khảo sát; hoạt động truyền thông, tư vấn chăm sóc cho con công nhân lao động tại khu công nghiệp, khu chế xuất...Các địa phương được thực hiện chi cho truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức tại cộng đồng; tổ chức hội nghị tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ địa phương; hỗ trợ trang bị cơ sở vật chất cho các nhóm trẻ độc lập tư thục, bao gồm cả các nhóm được kiện toàn và nhóm thành lập mới.

Việc lập dự toán và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm thực hiện Đề án thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2014.

 

2. QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH PHÂN BÓN VÔ CÆ 

Ngày 30/8/2014, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 29/2014/TT-BCT quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số điều về phân bón vô cơ, hướng dẫn việc cấp phép sản xuất phân bón vô cơ đồng thời sản xuất phân bón hữu cơ và phân bón khác tại Nghị định số 202/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ về quản lý phân bón.

Theo đó, ngoài quy định về diện tích mặt bằng, nhà xưởng, kho chứa nguyên liệu, kho chứa thành phẩm phân bón phải phù hợp với công suất sản xuất, Bộ Công thương yêu cầu các cơ sở sản xuất phải có dây chuyền sản xuất được cơ giới hóa; máy móc, thiết bị để sản xuất phân bón phải có nguồn gốc rõ ràng và hợp pháp, có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn; thiết bị đo lường thử nghiệm phải được kiểm định, hiệu chuẩn, hiệu chỉnh theo quy định. Phòng thử nghiệm của cơ sở sản xuất phân bón phải có khả năng phân tích được các chỉ tiêu chất lượng quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm đầu ra và các chỉ tiêu chất lượng quy định tại tiêu chuẩn áp dụng đối với nguyên liệu đầu vào để kiểm soát chất lượng sản phẩm. Trường hợp không có phòng thử nghiệm hoặc có phòng thử nghiệm nhưng không thử nghiệm được hết các chỉ tiêu chất lượng quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thì phải có hợp đồng với phòng thử nghiệm được chỉ định hoặc được công nhận để kiểm soát chất lượng phân bón sản phẩm.

            Kho chứa nguyên liệu, kho chứa thành phẩm phân bón phải phù hợp với năng lực, công suất sản xuất. Phân bón xếp trong kho phải đảm bảo yêu cầu an toàn cho người lao động và hàng hoá. Bên cạnh đó, trước khi đưa phân bón vô cơ lưu thông trên thị trường, tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu phải thực hiện công bố hợp quy.

Ngoài ra, Thông tư cũng quy định rõ cửa hàng hoặc điÌ£a điểm kinh doanh, nơi bày bán phân bón vô cơ phải có biển hiệu, có bảng giá bán công khai từng loại phân bón, niêm yết tại nơi dễ thấy, dễ đọc. Phân bón bày bán phải được xếp đặt riêng, không để lẫn với các loại hàng hóa khác, phải được bảo quản ở nơi khô ráo, đảm bảo giữ được chất lượng phân bón và điều kiện vệ sinh môi trường. Đối với các cửa hàng bán lẻ phân bón vô cơ không có kho chứa thì các công cụ, thiết bị chứa đựng phân bón phải đảm bảo được chất lượng phân bón, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy nổ. Đối với phân bón nhập khẩu phải có nhãn mác, nguồn gốc xuất xứ theo quy định của pháp luật, thông báo kết quả kiểm tra nhà nước chất lượng nhập khẩu phân bón đối với lô hàng nhập khẩu trước khi lưu thông. Phân bón trong nước phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp chứng minh rõ nguồn gốc nơi sản xuất, nơi nhập khẩu hoặc nơi cung cấp loại phân bón kinh doanh.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/11/2014.
 

3. DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP ĐƯỢC HỖ TRỢ 01 TRIỆU ĐỒNG/M2 XÂY NHÀ XƯỞNG

Theo Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành ngày 30/9/2014 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp (DN) đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, thì DN được lựa chọn hình thức hỗ trợ theo quy  trình đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành và để được hỗ trợ theo hình thức này, các nội dung hỗ trợ phải được UBND cấp tỉnh phê duyệt thiết kế, dự toán hạng mục, công trình hoặc phê duyệt thiết kế tổng dự toán của cả dự án trước khi triển khai.

Bên cạnh đó, DN có thể lựa chọn hình thức tự thực hiện, tức là DN tự phê duyệt thiết kế và dự toán theo quy định chung; tự phân chia hạng mục đầu tư, gói thầu; tự tổ chức thực hiện nội dung hỗ trợ. Theo hình thức này, DN sẽ được hỗ trợ theo định mức cụ thể như: 1triệu đồng/m2 đường giao thông trong hàng rào dự án; 300.000 đồng/m2 nền bê tông khi san lấp mặt bằng; 1 triệu đồng/m2 khi xây nhà xưởng, nhà kho cao từ 5m trở lên; 2 triệu đồng/m2  khi xây bể chứa nước sạch; 3 triệu đồng/người khi đào tạo nguồn nhân lực trong 6 tháng...

Cũng theo Thông tư, các dự án đã thực hiện trước ngày 10/02/2014 và đáp ứng các điều kiện ưu đãi, hỗ trọ thì sẽ được hưởng ưu đãi, hỗ trợ cho thời gian còn lại của dự án tính từ ngày 10/02/2014 nhưng chỉ hỗ trợ cho các hạng mục đầu tư, gói thầu của dự án thực hiện sau thời điểm này; không hỗ trợ và hồi tố chi phí đối với các hạng mục đầu tư, gói thầu đã thực hiện trước đó.

Thông tư  này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/11/2014.
 

 

4. QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRONG NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

 

Ngày 30/9/2014, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư số 09/2014/TT-BVHTTDL quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành văn hóa, thể thao và du lịch, trong đó nêu rõ các cá nhân làm công tác trực tiếp liên quan đến bí mật Nhà nước cần có phẩm chất đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm, ý thức cảnh giác bảo vệ bí mật nhà nước; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực để hoàn thành nhiệm vụ được giao và phải cam kết bảo vệ bí mật nhà nước bằng văn bản; văn bản cam kết nộp cho bộ phận bảo mật của cơ quan, tổ chức lưu giữ.

Cá nhân được giao nhiệm vụ xử lý tài liệu, vật mang bí mật nhà nước; quản lý các dấu mật và đóng dấu độ mật, dấu thu hồi phải chấp hành nghiêm các quy định. Trong quá trình thực hiện tiêu hủy tài liệu mật phải bảo đảm không tiết lộ, để lọt nội dung tài liệu mật; đối với tài liệu mật và văn bản in trên chất liệu giấy phải đốt, xé, nghiền nhỏ tới mức không thể chắp ghép khôi phục lại; đối với tài liệu mật là vật mang bí mật nhà nước (băng, đĩa, phim) phải làm thay đổi toàn bộ hình dạng và phá hủy tính năng tác dụng để không còn phục hồi, khai thác, sử dụng được. Bên cạnh đó, cá nhân được giao nhiệm vụ xử lý tài liệu mật phải lập biên bản thống kê đầy đủ danh mục các tài liệu mật đã tiêu hủy, trong đó phải ghi rõ số công văn, số bản, trích yếu nội dung tài liệu. Nội dung biên bản phải phản ánh phương thức, trình tự tiến hành và cá nhân thực hiện tiêu hủy tài liệu mật. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên tham gia, sau đó nộp lưu tại bộ phận bảo mật của cơ quan, đơn vị.
Trong Thông tư, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch nghiêm cấm việc thu thập, cung cấp, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép tài liệu, vật mang bí mật nhà nước trong ngành văn hóa, thể thao và du lịch; trao đổi, cung cấp tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân khi chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kết nối mạng máy tính nội bộ vào Internet, trao đổi, lưu giữ thông tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước trên máy tính nối mạng Internet; sử dụng điện thoại di động, các thiết bị có tính năng ghi âm, thu phát tín hiệu trong các cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước; trao đổi thông tin có nội dung bí mật nhà nước qua máy bộ đàm, điện thoại di động, điện thoại kéo dài, máy fax khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép.

 Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 14/11/2014.

 

5. PHÍ THAM QUAN DINH ĐỘC LẬP CỦA HỌC SINH TĂNG LÊN 5.000 ĐỒNG/NGƯỜI/LẦN

 Theo Thông tư số 141/2014/TT-BTC ngày 25/9/2014 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng phí tham quan di tích lịch sử Dinh Độc Lập, phí tham quan Dinh Độc Lập đối với học sinh sẽ được nâng từ 3.000 đồng/người/lần lên 5.000 đồng/người/lần.

Mức thu phí đối với tổ chức, cá nhân (không phân biệt người Việt Nam và người nước ngoài) vẫn được giữ nguyên là 30.000 đồng/người/lần đối với người lớn và 15.000 đồng/người/lần đối với sinh viên.Trường hợp khách tham quan đi theo đoàn với số lượng từ 20 người trở lên, mức thu phí tham quan đối với người lớn là 20.000 đồng/người/lần; đối với sinh viên 10.000 đồng/người/lần; đối với học sinh 3.000 đồng/người/lần.Mức phí quy định trên không bao gồm các dịch vụ khác theo yêu cầu của khách tham quan.

Bộ Tài chính cũng quy định không thu phí tham quan đối với các đoàn khách tham quan là đại biểu, khách mời của cơ quan Đảng, Nhà nước, trẻ em dưới 6 tuổi và người khuyết tật đặc biệt nặng, đồng thời giảm 50% mức phí tham quan Dinh Độc Lập đối với các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa; người cao tuổi; người khuyết tật nặng theo quy định...Trường hợp đối tượng tham quan thuộc diện hưởng từ hai chính sách giảm phí tham quan trở lên thì chỉ được giảm 50% mức phí tham quan Dinh Độc Lập.

 Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/11/2014.

 

6.  HÀ NỘI: ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH THẦU RÚT GỌN GÓI THẦU CUNG ỨNG SẢN PHẨM CÔNG ÍCH ĐẾN 01 TỶ ĐỒNG

Đây là nội dung quy định tại Quyết định số 77/2014/QĐ-UBND ngày 10/10/2014 của UBND Thành phố Hà Nội ban hành Quy chế lựa chọn nhà thầu sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

Theo đó, trình tự chỉ định thầu rút gọn được áp dụng trong trường hợp gói thầu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích có giá gói thầu trong hạn mức chỉ định thầu theo khoản 1 Điều 54 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014, gồm: Gói thầu cung ứng dịch vụ công ích có giá gói thầu không quá 500 triệu đồng và gói thầu cung ứng sản phẩm công ích có giá không quá 01 tỷ đồng. Đối với các gói thầu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích chỉ có 01 nhà cung ứng duy nhất trên địa bàn có khả năng thực hiện và đáp ứng được yêu cầu của gói thầu, UBND Thành phố sẽ áp dụng trình tự chỉ định thầu thông thường.

Để được chỉ định thầu như trên, ngoài việc phải đáp ứng các điều kiện về lựa chọn nhà thầu theo quy định, nhà thầu còn phải có đủ năng lực về vốn, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và đội ngũ người lao động đáp ứng được các yêu cầu của hợp đồng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích. Đối với các gói thầu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đã tổ chức lựa chọn nhà thầu, đang trong thời gian thực hiện hợp đồng thì được tiếp tục thực hiện đến hết thời gian đã được quy định trong hợp đồng và văn bản của UBND Thành phố đã chỉ đạo.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2014.

 

7. DN ĐẠT CHUẨN VĂN HÓA PHẢI CÓ 100% LAO ĐỘNG CÓ THU NHẬP ỔN ĐỊNH

            Ngày 24/9/2014, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ban hành Thông tư số 08/2014/TT-BVHTTDL quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận "Cơ quan đạt chuẩn văn hóa", "Đơn vị đạt chuẩn văn hóa", "Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa".

Theo đó, cơ quan, đơn vị muốn đạt chuẩn văn hóa phải đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản sau: Hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong đó có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả; 100% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến trở lên"; 80% trở lên cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên tự học hoặc theo học các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ; 90% trở lên cán bộ, công chức, viên chức không vi phạm các quy định về thực hiện nếp sống văn minh, thực hành tiết kiệm trong việc cưới, việc tang và lễ hội; không có cán bộ, công chức, viên chức và người lao động mắc các tệ nạn xã hội; không sử dụng, tàng trữ, lưu hành văn hóa phẩm độc hại; không tuyên truyền và thực hiện các hành vi mê tín dị đoan...

Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa phải hoàn thành chỉ tiêu phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đề ra hàng năm; thương hiệu, sản phẩm của doanh nghiệp có uy tín trên thị trường; có sáng kiến cải tiến quản lý, đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm chi phí gián tiếp; phân công lao động hợp lý; 80% công nhân thường xuyên được tập huấn, nâng cao tay nghề, thi nâng bậc theo định kỳ; xây dựng và thực hiện tốt nội quy lao động, đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ; 100% công nhân lao động được ký hợp đồng lao động, có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định...

Thời điểm đăng ký xây dựng cơ quan, đơn vị, DN đạt chuẩn văn hóa là vào đầu năm và thời gian đăng ký là 02 năm trở lên đối với công nhận lần đầu và 05 năm trở lên đối với trường hợp công nhận lại.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/10/2014.

 

8. CẤM CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ DÙNG VỐN HUY ĐỘNG ĐỂ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH

         Đây là một trong những nội dung quy định tại Thông tư số 146/2014/TT-BTC ngày 06/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam.

Theo đó, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm quản lý, sử dụng, theo dõi toàn bộ tài sản và vốn hiện có, thực hiện hạch toán theo đúng chế độ kế toán hiện hành; phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình sử dụng, biến động của vốn và tài sản trong quá trình kinh doanh, quy định rõ trách nhiệm và hình thức xử lý đối với từng trường hợp làm hư hỏng, mất mát tài sản, tiền vốn. Đặc biệt, vốn kinh doanh dành cho hoạt động đầu tư tài chính của công ty quản lý quỹ phải từ nguồn vốn chủ sở hữu; nghiêm cấm việc dùng vốn huy động để đầu tư tài chính.

Cũng theo Thông tư này, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải duy trì các tỷ lệ an toàn tài chính, bảo đảm khả năng thanh khoản và tuân thủ các quy định liên quan. Việc bảo đảm an toàn tài chính được thực hiện thông qua hình thức mua bảo hiểm nghề nghiệp hoặc trích lập Quỹ bảo vệ nhà đầu tư/Quỹ dự phòng rủi ro và đền bù tổn thất; trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán; trích lập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính dài hạn; trích lập quỹ dự phòng tài chính và rủi ro nghiệp vụ và trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo quy định đối với doanh nghiệp.

Trong đó, thời điểm trích lập dự phòng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ là cuối kỳ kế toán khi lập báo cáo tài chính quý, năm. Trường hợp không thể xác định giá trị thực tế của chứng khoán thì công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ không được trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán.

          Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 21/11/2014.
 

TÌM HIỂU LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG

 Chương III-Luật Đầu tư công gồm 21 Điều (từ Điều 49 đến Điều 71) quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công.

Kế hoạch đầu tư công phân theo thời hạn gồm: kế hoạch trung hạn được lập trong thời hạn 5 năm và kế hoạch đầu tư hàng năm; phân theo cấp quản lý gồm: kế hoạch đầu tư công của quốc gia, của các bộ, cơ quan trung ương và của các cấp chính quyền địa phương; phân theo nguồn vốn gồm: kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương, kế hoạch đầu tư vốn cân đối ngân sách địa phương, kế hoạch đầu tư vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước và kế hoạch đầu tư vốn công trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ (Điều 49).

 Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm phải phù hợp với các mục tiêu phát triển tại chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương và các quy hoạch đã được phê duyệt trong đó ưu tiên bố trí vốn cho các ngành, lĩnh vực, vùng, lãnh thổ theo mục tiêu và định hướng phát triển của từng thời kỳ (Điều 51). Việc bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho chương trình, dự án phải tập trung bố trí vốn để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ chương trình, dự án quan trọng quốc gia, chương trình, dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của các cấp, các ngành (Điều 54).

Để được bố trí vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm, các chương trình, dự án phải có đủ điều kiện: có trong danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn (trừ dự án khẩn cấp); đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; có điều ước quốc tế về vốn ODA và vốn vay ưu đãi được ký kết đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; dự án khởi công mới chỉ được bố trí vốn sau khi đã hoàn thành các thủ tục đầu tư theo quy định của Chính phủ (Điều 56). Trước ngày 31/3 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, trên cơ sở các mục tiêu, định hướng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm, Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau. Trước ngày 15/5 của năm thứ tư kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương về mục tiêu, yêu cầu, nội dung, thời gian, tiến độ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau (Điều 58).

Việc lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn bố trí cho từng dự án trong kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm bằng vốn ngân sách nhà nước phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp khả năng cân đối vốn ngân sách nhà nước trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, dự kiến khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư khác đối với các dự án sử dụng nhiều nguồn vốn đầu tư; thuộc chương trình, nhiệm vụ chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước đã được phê duyệt và mức vốn cho dự án không vượt quá tổng mức vốn chương trình, dự án đã được phê duyệt (Điều 60). Đối với dự án đầu tư trung hạn và hằng năm bằng vốn trái phiếu chính quyền địa phương và các khoản vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư phải bảo đảm nguyên tắc hoàn trả vốn trái phiếu chính quyền địa phương, các khoản vay khác của ngân sách địa phương theo đúng thời gian quy định; không sử dụng vốn bổ sung nguồn ngân sách trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ để hoàn trả vốn trái phiếu chính quyền địa phương và các khoản vay khác của ngân sách địa phương (Điều 63). Trước ngày 31/12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao chi tiết kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ cho các Bộ, ngành và địa phương. Trước ngày 20/10 hằng năm, Chính phủ trình Quốc hội kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm sau; trước ngày 20/11 hằng năm, Quốc hội quyết định kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm sau; trước ngày 20/11 hằng năm căn cứ vào tổng mức vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ đã được Quốc hội quyết định trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, Chính phủ quyết định tổng mức vốn kế hoạch đầu tư vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ năm sau; trước ngày 30/11 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm sau theo tổng mức vốn đã được Quốc hội quyết định cho các Bộ, ngành và địa phương; trước ngày 15/12 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ giao chi tiết danh mục và tổng mức vốn kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ của từng dự án cho các bộ, ngành và địa phương; trước ngày 31/12 hằng năm, các bộ, ngành và địa phương giao hoặc thông báo kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ năm sau cho các đơn vị (Điều 65, 66). 
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT 

1. Hỏi: Quyền và nghĩa vụ của công dân trong bảo vệ  an ninh quốc gia ?

*Trả lời: Điều 17 Luật Bảo vệ an ninh quốc gia số 32/2004/QH11 ngày 03/12/2004 quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân trong việc bảo vệ an ninh quốc gia như sau:

- Tham gia lực lượng bảo vệ an ninh quốc gia và thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật;

- Tố cáo các hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, hành vi lợi dụng việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia xâm phạm lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

- Phát hiện, kiến nghị với chính quyền hoặc cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia khắc phục sơ hở, thiếu sót trong việc thực hiện pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia.

- Phát hiện, cung cấp kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia cho chính quyền hoặc cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia nơi gần nhất.

- Thực hiện yêu cầu của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.

- Giúp đỡ, tạo điều kiện cho cơ quan và người có trách nhiệm tiến hành các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh với hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.

2. Hỏi: Xin cho biết các cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia?

* Trả lời: Điều 22 Luật Bảo vệ an ninh quốc gia số 32/2004/QH11 quy định các cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia gồm:

1. Cơ quan chỉ đạo, chỉ huy và các đơn vị an ninh, tình báo, cảnh vệ Công an nhân dân;

2. Cơ quan chỉ đạo, chỉ huy và các đơn vị an ninh quân đội, tình báo Quân đội nhân dân;

3. Bộ đội biên phòng, cảnh sát biển là cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia ở khu vực biên giới trên đất liền và các khu vực biên giới trên biển.

Tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể, phạm vi trách nhiệm hoạt động và quan hệ phối hợp của các cơ quan nêu trên do pháp luật quy định.

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 39 ngày 20/10/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (20/10/2014 14:18:04)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 38 ngày 13/10/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2014 14:33:13)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 37 ngày 06/10/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/10/2014 10:35:58)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 36 ngày 29/9/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (29/09/2014 11:09:35)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 35 ngày 22/9/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (22/09/2014 14:47:18)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 34 ngày 15/9/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (16/09/2014 14:16:12)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 33 ngày 08/9/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (08/09/2014 11:10:28)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 32 ngày 03/9/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (04/09/2014 09:07:27)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 31 ngày 25/8/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (25/08/2014 11:26:05)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 30 ngày 18/8/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (20/08/2014 08:56:44)