Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 39 ngày 20/10/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(20/10/2014 14:18:04)
.jpg)
VĂN BẢN MỚI
1. Quy định mối quan hệ công tác của thanh tra ngành thông tin và truyền thông.
2. Thành phố Hồ Chí Minh thành lập Sở Du lịch.
3. Ngân hàng phải ký thỏa thuận với VDB trước khi cho doanh nghiệp vay vốn.
4. Quy định điều kiện tham gia thị trường điện.
5. Hà Nội: Không cho người ở trong hành lang an toàn đường dẫn điện trên không có điện áp từ 500KV trở lên.
6. Cơ sở sản xuất phải báo cáo khi sửa đổi kiểu loại xe đã được chứng nhận.
7. Ngôn ngữ sử dụng chủ yếu trong liên lạc hàng khônglà tiếng Anh.
TÌM HIỂU LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG
Luật Đầu tư công 2014: Chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Xin hỏi chính sách xử lý các hành vi xâm phạm an ninh quốc gia ?
2. Các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật bảo vệ an ninh quốc gia ?
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG
1. QUY ĐỊNH MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA THANH NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Ngày 06/10/2014, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư số 13/2014/TT-BTTTT quy định mối quan hệ công tác thanh tra giữa Bộ Thông tin và Truyền thông, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông.
Theo Thông tư, thanh tra Bộ được giao khá nhiều nhiệm vụ, trong đó có một số nhiệm vụ quan trọng như hướng dẫn các Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành xây dựng kế hoạch thanh tra của Cục gửi Thanh tra Bộ chậm nhất là ngày 10 tháng 11 hàng năm; kiểm tra, điều chỉnh kế hoạch thanh tra hàng năm của các Cục, xử lý chồng chéo về kế hoạch thanh tra, về đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra; kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra; tiến hành thanh tra lại đối với vụ việc đã được Cục trưởng Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc Giám đốc Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng giao; chỉ đạo cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thanh tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thông tin và truyền thông theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ...
Thanh tra Sở phối hợp với các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo dõi, đôn đốc thi hành kết luận thanh tra hoặc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý của Sở. Thanh tra Sở khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hành vi vi phạm liên quan đến tần số vô tuyến điện thì gửi các quyết định xử phạt đó cho Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực biết và phối hợp xử lý khi cần thiết. Về phía Thanh tra Sở, căn cứ vào kế hoạch thanh của Bộ, Thanh tra Sở xây dựng kế hoạch thanh tra trình Giám đốc Sở phê duyệt chậm nhất là 15/12 hàng năm, đảm bảo không chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra; gửi cho Thanh tra Bộ kế hoạch thanh tra của Sở chậm nhất là ngày 20/12 hàng năm để Thanh tra Bộ theo dõi, kiểm tra.
Tương tự, các Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành phải xây dựng kế hoạch thanh tra gửi Thanh tra Bộ chậm nhất là ngày 10/11 hàng năm; phối hợp xây dựng, điều chỉnh kế hoạch công tác thanh tra, tránh chồng chéo, ảnh hưởng đến đối tượng thanh tra; tiến hành thanh tra đột xuất theo chỉ đạo của Thanh tra Bộ; báo cáo kịp thời Chánh Thanh tra Bộ những vấn đề về công tác thanh tra khi xét thấy vấn đề đó vi phạm pháp luật hoặc làm cản trở hoặc làm giảm hiệu lực công tác thanh tra...
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2014.
2. THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THÀNH LẬP SỞ DU LỊCH
Nhằm tách chức năng quản lý nhà nước về du lịch từ Sở Văn hóa- Thể thao và Du lịch TPHCM, ngày 7/10/2014, UBND TPHCM đã ban hành Quyết định số 32/2014/QĐ-UBND về việc thành lập Sở Du lịch TPHCM.
Theo đó, Sở Du lịch TPHCM là cơ quan chuyên môn thuộc UBND TPHCM, giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vấn đề du lịch trên địa bàn; chịu sự quản lý, chỉ đạo về tổ chức biên chế và công tác của UBND thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa-Thể thao và Du lịch.
Sở Du lịch TPHCM được tổ chức thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doạnh lữ hành quốc tế trình Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch cấp phép cho doanh nghiệp; cấp, đổi, thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch, thuyết minh viên du lịch và giấy chứng nhận xe ô tô đủ điều kiện phục vụ khách du lịch; thẩm định, tái thẩm định cấp biển hiệu dịch vụ du lịch đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; thẩm định, cấp lại, sửa đổi bổ sung, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép hoạt động của văn phòng đại diện doanh nghiệp lữ hành nước ngoài tại TPHCM; thẩm định, tái thẩm định xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch hạng 1 sao, 2 sao, tiêu chuẩn tối thiểu; cấp chứng nhận bồi dưỡng ngắn hạn nghề du lịch; cấp, thu hồi các loại thẻ, giấy phép văn bằng, chứng chỉ khác thuộc thẩm quyền của Sở Du lịch TPHCM.
Bên cạnh đó, Sở Du lịch thành phố còn có nhiệm vụ tham gia nghiên cứu, thẩm định các đề tài nghiên cứu khoa học và tham gia nghiên cứu xây dựng các chương trình, dự án đầu tư phát triển ngành du lịch trình UBND thành phố và Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch; kiểm tra việc thực hiện các chương trình dự án đầu tư phát triển đề tài khoa học về ngành du lịch trên địa bàn thành phố.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 16/10/2014.
3. NGÂN HÀNG PHẢI KÝ THỎA THUẬN VỚI VDB TRƯỚC KHI CHO DOANH NGHIỆP VAY VỐN
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vừa ban hành Thông tư số 29/2014/TT-NHNN ngày 09/10/2014 hướng dẫn các ngân hàng thương mại phối hợp với Ngân hàng Phát triển (VDB) trong việc thực hiện cơ chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) vay vốn theo quy định tại Quy chế bảo lãnh ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg ngày 10/1/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Theo Thông tư trên, trước khi ký hợp đồng tín dụng, ngân hàng thương mại (bên cho vay) phải ký văn bản Thỏa thuận phối hợp với VDB để thống nhất các nội dung liên quan đến quá trình cho vay có bảo lãnh, bao gồm: thông báo chấp thuận cho vay, ký hợp đồng tín dụng, giải ngân, kiểm tra vốn vay, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ, thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, xử lý vi phạm. Đồng thời, bên cho vay, VDB và khách hàng phải có thỏa thuận bằng văn bản về việc chuyển giao tài sản bảo đảm để đảm bảo việc ngân hàng thương mại có quyền tiếp nhận và xử lý tài sản bảo đảm khi phát sinh trường hợp VDB từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Trong vòng 7 ngày làm việc kể từ khi bên cho vay nhận được bản gốc chứng thư bảo lãnh do VDB phát hành, ngân hàng xem xét thực hiện ký hợp đồng tín dụng với khách hàng nếu nội dung chứng thư bảo lãnh phù hợp với nội dung văn bản thông báo chấp thuận cho vay. Nếu không đồng ý ký hợp đồng tín dụng thì thông báo bằng văn bản cho cả khách hàng và VDB.
Cũng trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày khoản vay đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ, đúng hạn đối với khoản vay, bên cho vay có trách nhiệm xác định rõ nguyên nhân không trả được nợ của khách hàng, áp dụng các biện pháp thu hồi nợ theo quy định và có văn bản kèm theo hồ sơ yêu cầu VDB thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết theo quy định.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên cho vay, VDB phải hoàn thành việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết. Quá thời hạn mà VDB không có văn bản từ chối thì mặc nhiên được xem là VDB đã chấp thuận thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
Đặc biệt, Thông tư này cũng nhấn mạnh quy định VDB có quyền từ chối thực hiện toàn bộ nghĩa vụ bảo lãnh khi bên cho vay giải ngân một phần hoặc toàn bộ vốn vay không đúng mục đích; trường hợp bên cho vay giải ngân vốn vay đúng mục đích nhưng không thực hiện đúng việc kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay đối với doanh nghiệp dẫn đến doanh nghiệp sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay không đúng mục đích thì VDB chỉ được từ chối trả thay số tiền tương ứng với phần vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay mà doanh nghiệp sử dụng sai mục đích.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/10/2014.
4. QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN THAM GIA THỊ TRƯỜNG ĐIỆN
Bộ Công Thương ban hành Thông tư số 32/2014/TT-BCT ngày 09/10/2014 quy định về trình tự xây dựng, áp dụng Biểu giá chi phí tránh được và ban hành hợp đồng mua bán điện mẫu cho các nhà máy thủy điện nhỏ, trong đó cho phép tổ chức, cá nhân có Giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện sở hữu nhà máy thủy điện nhỏ khi đấu nối vào lưới điện từ cấp điện áp 110kV trở lên được lựa chọn để nhà máy tham gia thị trường điện.
Theo Thông tư, điều kiện để được tham gia thị trường điện là tổ chức, cá nhân phải đấu nối vào lưới điện từ 110kV trở lên; trang bị đầy đủ cơ sở hạ tầng tham gia thị trường điện; cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định của thị trường điện, ký hợp đồng mua bán điện phù hợp với các quy định của thị trường điện; đặc biệt, khi lựa chọn tham gia thị trường điện, bên bán không được lựa chọn lại việc áp dụng Biểu giá chi phí tránh được và hợp đồng mua bán điện mẫu. Trường hợp bên bán đang áp dụng Biểu giá chi phí tránh được và đã ký hợp đồng mua bán điện mẫu thì bên bán ký thỏa thuận với bên mua chấm dứt và thanh lý hợp đồng trước thời hạn theo đúng các quy định trong hợp đồng đã ký kết giữa hai bên và các quy định có liên quan do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Bên bán điện được áp dụng Biểu giá chi phí tránh được khi đáp ứng một trong các điều kiện sau: Công suất đặt của nhà máy nhỏ hơn hoặc bằng 30 MW và toàn bộ điện năng được sản xuất từ Năng lượng tái tạo; Bên bán có nhiều nhà máy thủy điện bậc thang trên cùng một dòng sông được áp dụng Biểu giá chi phí tránh được cho cụm thủy điện bậc thang khi tổng công suất đặt của các nhà máy này nhỏ hơn hoặc bằng 60 MW. Trường hợp cụm thủy điện bậc thang có nhà máy thủy điện có công suất lớn hơn 30 MW được đưa vào vận hành đầu tiên, Bên bán được áp dụng Biểu giá chi phí tránh được cho cụm thủy điện bậc thang khi nhà máy thủy điện tiếp theo vận hành thương mại.
Ngoài ra, Bên bán điện có trách nhiệm lắp đặt công tơ 03 giá phù hợp với các quy định hiện hành để đo đếm điện năng sử dụng cho thanh toán tiền điện; bán toàn bộ lượng điện năng trên thanh cái của nhà máy cho bên mua khi áp dụng Biểu giá chi phí tránh được; gửi 01 bản hợp đồng mua bán điện đã ký về Cục Điều tiết điện lực chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ký; đồng thời, định kỳ vào tháng cuối cùng hàng quý, báo cáo Cục Điều tiết điện lực về tình hình thực hiện nộp tiền dịch vụ môi trường rừng của quý liền kề trước đó.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2014.
5. HÀ NỘI: KHÔNG CHO NGƯỜI Ở TRONG HÀNH LANG BẢO VỆ ĐƯỜNG DẪN ĐIỆN TRÊN KHÔNG CÓ ĐIỆN ÁP TỪ 500 KV TRỞ LÊN
Đây là quy định của UBND thành phố Hà Nội trong Quyết định số 76/2014/QĐ-UBND ngày 8/10/2014 quy định xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn thành phố.
Theo Quyết định trên, chiều dài hành lang bảo vệ an toàn của đường dây điện trên không được tính từ vị trí đường dây ra khỏi ranh giới bảo vệ của trạm này đến vị trí đường dây đi vào ranh giới bảo vệ của trạm kế tiếp. Hành lang bảo vệ an toàn các loại cáp điện đi trên mặt đất hoặc treo trên không được giới hạn về các phía là 0,5m tính từ mặt ngoài của sợi cáp ngoài cùng.
Đối với hành lang bảo vệ trạm điện không có tường, rào bao quanh, thì hành lang bảo vệ được giới hạn bởi không gian bao quanh trạm điện có khoảng cách đến các bộ phận mang điện gần nhất của trạm điện. Đối với trạm điện có tường hoặc hàng rào cố định bao quanh, hành lang bảo vệ được giới hạn đến điểm ngoài cùng của móng, kè bảo vệ tường hoặc hàng rào. Đối với các trạm biến áp, trạm phân phối điện hợp bộ có vỏ bằng kim loại thì hành lang bảo vệ được giới hạn đến mặt ngoài của vỏ kim loại.
Quyết định cũng nêu rõ nhà ở, công trình xây dựng được tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp đến 220 kV nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: mái lợp và tường bao phải làm bằng vật liệu không cháy; không gây cản trở đường ra vào để kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế các bộ phận công trình lưới điện cao áp; khoảng cách từ bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình xây dựng đến dây dẫn điện gần nhất khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn quy định; cường độ điện trường nhỏ hơn 5 kV/m tại điểm bất kỳ ở ngoài nhà cách mặt đất 01m và nhỏ hơn hoặc bằng 1 kV/m tại điểm bất kỳ ở bên trong nhà cách mặt đất 01m. Ngoài các điều kiện trên, các kết cấu kim loại của nhà ở, công trình còn phải được kết nối đất theo quy định về kỹ thuật nối đất.
Trong Quyết định nêu trên, UBND thành phố yêu cầu nhà và công trình xây dựng gần hành lang bảo vệ an toàn của trạm điện phải đảm bảo không làm hư hỏng bất kỳ bộ phận nào của trạm điện; không xâm phạm đường ra vào trạm điện, đường cấp thoát nước của trạm điện, hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm và đường dây điện trên không; không làm cản trở hệ thống thông gió của trạm điện; không để cho nước thải xâm nhập làm hư hỏng công trình điện; đặc biệt là không cho phép tồn tại nhà ở và công trình có người thường xuyên sinh sống, làm việc trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp từ 500kV trở lên, trừ những công trình chuyên ngành phục vụ vận hành lưới điện đó.
Cá nhân, tổ chức vi phạm bị xử lý có hành vi chống đối người thi hành công vụ, trì hoãn, trốn tránh thi hành quyết định xử phạt hoặc có những hành vi vi phạm khác thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực mà không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng theo thẩm quyền các vi phạm liên quan đến hành lang bảo vệ an toàn lưới điện thì tùy theo tính chất, mức độ sai phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/10/20114.
6. CÆ SỞ SẢN XUẤT PHẢI BÁO CÁO KHI SỬA ĐỔI KIỂU LOẠI XE ĐÃ ĐƯỢC CHỨNG NHẬN
Cơ sở sản xuất lắp ráp xe mô tô 02 bánh phải báo cáo với cơ quan cấp Giấy chứng nhận về mọi sửa đổi của kiểu loại xe sản xuất lắp ráp đã được chứng nhận so với xe mẫu là nội dung quy định tại Thông tư số 45/2014/TT-BGTVT ngày 03/10/2014 của Bộ Giao thông Vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải mức 3 đối với xe mô tô 02 bánh sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới.
Nếu các sửa đổi không đáng kể và kiểu loại xe vẫn thỏa mãn các yêu cầu về khí thải theo quy định thì các sửa đổi này sẽ được chấp thuận; ngược lại, nếu các sửa đổi có thể gây ảnh hưởng xấu đến khí thải, cơ quan cấp Giấy chứng nhận có thể yêu cầu cơ sở thử nghiệm đã thử nghiệm khí thải xe mẫu tiến hành thử nghiệm 01 xe đã sửa đổi và nộp báo cáo thử nghiệm khí thải mới; đồng thời ra quyết định chấp thuận hoặc không đối với việc sửa đổi này.
Cũng theo Thông tư này, các xe sản xuất lắp ráp thuộc kiểu loại xe đã được cấp Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại phải thỏa mãn mức giới hạn khí thải theo quy định. Cụ thể, đối với xe mô tô 02 bánh có dung tích xi lanh dưới 150 cm3, khối lượng cacbon mônôxít; khối lượng Hydrocacbon và Nitơ ôxit lần lượt phải nhỏ hơn 2,0; 0,8 và 0,15 hoặc 2,62; 0,75 và 0,17 (trường hợp tổ chức, cá nhân đăng ký thử nghiệm đề nghị áp dụng TCVN 9726). Việc kiểm tra các yêu cầu trên được thực hiện đột xuất và khi đánh giá hàng năm để xác nhận lại hiệu lực Giấy chứng nhận của cơ quan cấp Giấy chứng nhận.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015. Riêng việc áp dụng khí thải mức 3 quy định tại Điều 2.1 QCVN 77:2014/BGTVT đối với xe mô tô 02 bánh sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới được thực hiện từ ngày 01/01/2017.
7. NGÔN NGỮ SỬ DỤNG CHỦ YẾU TRONG LIÊN LẠC HÀNG KHÔNG LÀ TIẾNG ANH
Ngày 30/9/2014, Bộ Giao thông vận tại ban hành Thông tư số 44/2014/TT-BGTVT quy định về phương thức liên lạc không-địa hàng không dân dụng, trong đó nêu rõ ngôn ngữ chủ yếu sử dụng trong liên lạc không - địa là tiếng Anh, trường hợp vì lý do an toàn, tổ lái Việt Nam có thể sử dụng tiếng Việt.
Thông tư quy định rõ khi thiết lập liên lạc, tổ lái phải sử dụng tên gọi đầy đủ của tàu bay và cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu, không được thay đổi loại của tên gọi tàu bay trong suốt chuyến bay, trừ khi xảy ra khả năng nhầm lẫn bởi các tên gọi tương tự.
Kiểm soát viên không lưu (KSVKL) có trách nhiệm cấp huấn lệnh chậm, rõ ràng để tổ lái kịp ghi chép lại và tránh việc phải nhắc lại huấn lệnh gây mất thời gian. Huấn lệnh đường dài phải được cấp cho tổ lái trước khi khởi động động cơ. KSVKL không cấp huấn lệnh đường dài cho tổ lái khi đang thực hiện động tác lăn phức tạp, đang thực hiện cất cánh. Tổ lái có trách nhiệm nhắc lại hoặc báo nhận các huấn lệnh và chỉ dẫn khác kể cả huấn lệnh có điều kiện để đảm bảo tổ lái đã hiểu và sẽ thực hiện. Tổ lái kết thúc việc nhắc lại huấn lệnh bằng tên gọi của tàu bay. Trường hợp có nghi ngờ về việc thực hiện huấn lệnh và chỉ dẫn, KSVKL phải cấp một huấn lệnh hoặc chỉ dẫn kèm theo cụm từ "IF UNABLE" (Nếu không thể) và cấp thêm huấn lệnh hoặc chỉ dẫn dự phòng. Trường hợp không thể thực hiện huấn lệnh hoặc chỉ dẫn thì tổ lái phải báo KSVKL biết bằng cách sử dụng cụm từ "KHÔNG THỂ" và kèm theo lý do.
Khi bay vào vùng trời có liên lạc dữ liệu, tất cả tàu bay có thiết lập liên lạc dữ liệu với cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu phải chuyển dữ liệu báo cáo vị trí của tàu bay thông qua ADS/CPDLC tại ranh giới vùng thông báo bay. Nếu báo cáo vị trí CPDLC đã được gửi trên phương thức FOM và tổ lái đã nhận được điện văn trả lời từ cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu chuyển tới, thì tổ lái không cần thiết phải báo cáo vị trí của tàu bay một lần nữa qua liên lạc thoại, trừ khi có yêu cầu của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu.
Các thành phần điện văn được định dạng trước theo tiêu chuẩn sẽ được sử dụng trong mọi trường hợp. Các thành phần điện văn không định dạng sẽ chỉ được sử dụng khi không có thành phần điện văn định dạng trước phù hợp hoặc khi bổ sung cho thành phần điện văn được định dạng trước đã có sẵn. Trong điện văn phải sử dụng thuật ngữ không lưu và định dạng điện văn tiêu chuẩn; không được sử dụng từ hoặc cụm từ không có trong quy định.
Khi tổ lái quan sát hoặc nhận thấy có hiện tượng bất thường liên quan đến hoạt động bay thì phải báo cáo cho ATS thông qua liên lạc thoại.
Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 1/12/2014.
TÌM HIỂU LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG
Chương II-Luật đầu tư công gồm 32 Điều, từ Điều 17 đến Điều 48 quy định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công, cụ thể như sau:
* Mục 1: Lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công: Mục này quy định rõ Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án thuộc mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia; Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư chương trình, mục tiêu sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm A, dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương do cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của các tổ chức chính trị-xã hội, cơ quan tổ chức khác quản lý, dự án khẩn cấp sử dụng vốn ngân sách trung ương, chương trình đầu tư sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài...; người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B và C sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu chính phủ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; Hội đồng nhân dân các cấp quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư bằng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của hội đồng nhân dân các cấp và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư (Điều 17).
- Về điều kiện quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án: Luật quy định rõ: việc quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không trùng lặp với các chương trình dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc đã có quyết định đầu tư, phù hợp khả năng cân đối nguồn vốn, với khả năng vay, trả mợ công, nợ Chính phủ và nợ chính quyền địa phương (Điều 18).
- Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án trọng điểm quốc gia gồm tờ trình của Chính phủ, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với chương trình mục tiêu quốc gia, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án quan trọng quốc gia, báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước và các tài liệu khác có liên quan. Chậm nhất 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi hồ sơ quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.
* Mục 2: Lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công: Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan tọng quốc gia đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; chương trình mục tiêu đã được Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư; chương trình dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo và các chương trình, dự án khác theo quy định của Chính phủ. Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị xã hội, cơ quan, tổ chức khác quyết định đầu tư dự án nhóm A, B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước hoặc đầu tư các dự án nhóm A, B,C sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thuộc thẩm quyền quản lý. Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định đầu tư chương trình sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh. Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định đầu tư chương trình sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn trái phiếu chính quyền địa phương...(Điều 39). Trình tự lập, thẩm định, quyết định chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật này.
1. Hỏi: Xin hỏi chính sách xử lý các hành vi xâm phạm an ninh quốc gia ?
* Trả lời: Điều 12 Luật bảo vệ an ninh quốc gia số 32/2004/QH11 ngày 03/12/2004 quy định về vấn đề này như sau:
1. Mọi hành vi xâm phạm an ninh quốc gia đều phải bị xử lý nghiêm minh, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật. Người chỉ huy, cầm đầu, chủ mưu, ngoan cố chống đối đều bị nghiêm trị.
2. Người bị ép buộc, lừa gạt, lôi kéo nhận làm việc cho tổ chức, cá nhân để hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia mà tự thú, thành khẩn khai báo thì được khoan hồng, nếu lập công thì được khen thưởng.
3. Người nước ngoài có hành vi xâm phạm an ninh quốc gia của Việt Nam ở ngoài lãnh thổ Việt Nam có thể bị xử lý theo pháp luật của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định.
2. Hỏi: Các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật bảo vệ an ninh quốc gia ?
* Trả lời: Điều 13, Luật bảo vệ an ninh quốc gia số 32/2004/QH11 quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
1. Tổ chức, hoạt động, câu kết, xúi giục, khống chế, kích động, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo người khác nhằm chống chính quyền nhân dân, xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, chia cắt đất nước, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
2. Nhận nhiệm vụ của tổ chức, cá nhân để hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tham gia, giúp sức, cung cấp tài chính, vũ khí, phương tiện cho các tổ chức, cá nhân hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.
3. Thu thập, tàng trữ, vận chuyển, mua bán, sử dụng, tiết lộ, cung cấp, tán phát trái phép tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước.
4. Xâm phạm mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia.
5. Chống lại hoặc cản trở cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia.
6. Lợi dụng việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia để xâm phạm lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
7. Hành vi khác xâm phạm an ninh quốc gia được quy định tại Bộ luật hình sự và các văn bản có liên quan.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 38 ngày 13/10/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2014 14:33:13)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 37 ngày 06/10/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/10/2014 10:35:58)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 36 ngày 29/9/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (29/09/2014 11:09:35)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 35 ngày 22/9/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (22/09/2014 14:47:18)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 34 ngày 15/9/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (16/09/2014 14:16:12)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 33 ngày 08/9/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (08/09/2014 11:10:28)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 32 ngày 03/9/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (04/09/2014 09:07:27)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 31 ngày 25/8/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (25/08/2014 11:26:05)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 30 ngày 18/8/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (20/08/2014 08:56:44)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 29 ngày 11/8/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (11/08/2014 14:18:17)












