Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 49 ngày 29/12/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(30/12/2014 10:49:05)
.jpg)
VĂN BẢN MỚI
1.Tăng quyền cho người khiếu nại về lao động.
2.Giám đốc doanh nghiệp có thể bị khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, buộc thôi việc...nếu không thực hiện đầy đủ các nội dung giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện chiến lược, kế hoạch được giao.
3. Quy định nguồn kinh phí thẩm tra an toàn giao thông công trình đường bộ đang khai thác.
4. Tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lao động phải được phong tỏa.
5. Mở luồng tuyến đường thủy nội địa vào quản lý khai thác.
6. Nhiệt độ nước nóng nhà máy điện bằng kim loại phải lớn hơn 115°C.
7. Hộ nghèo miền Trung được vay tối đa 15 triệu đồng để xây nhà phòng tránh lụt bão.
TÌM HIỂU PHÁP LUẬT: Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài ở Việt Nam.
1. Chính sách của Nhà nước đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ?
2. Chi phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài như thế nào?
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. TĂNG QUYỀN CHO NGƯỜI KHIẾU NẠI VỀ LAO ĐỘNG
Ngày 17/12/2014, Chính phủ ban hành Nghị định số 119/2014/NĐ-CP quy địnhchi tiết một số điều của Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Người lao độngViệt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về khiếu nại, tố cáo.
Theo đó, khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động, tổ chức, cá nhân dạy nghề hoặc tổ chức, cá nhân đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại thực hiện khiếu nại bằng hình thức gửi đơn khiếu nại hoặc khiếu nại bằng hình thức trực tiếp.
Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung bằng hình thức gửi đơn khiếu nại, trong đơn phải ghi đầy đủ nội dung khiếu nại, có chữ ký của những người khiếu nại và cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại. Trường hợp khiếu nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và đề nghị cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại đầy đủ nội dung khiếu nại theo quy định và yêu cầu người đại diện ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản.Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Nghị định này.
Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 180 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi của người sử dụng lao động, của tổ chức, cá nhân dạy nghề, của tổ chức, cá nhân đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng bị khiếu nại.Thời hiệu khiếu nại lần hai là 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định đó.Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu quy định nêu trên vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Người khiếu nại có quyền rút khiếu nại ở bất cứ thời điểm nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại. Việc rút khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; đơn xin rút khiếu nại phải gửi đến người giải quyết khiếu nại. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn xin rút khiếu nại của người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại ra quyết định đình chỉ giải quyết khiếu nại và gửi cho người rút khiếu nại.
2. GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP CÓ THỂ BỊ KHIỂN TRÁCH, CẢNH CÁO, HẠBẬC LƯÆ NG, BUỘC THÔI VIỆC...NẾU KHÔNG THỰC HIỆN ĐẦY ĐỦ CÁC NỘI DUNG GIÁM SÁT, KIỂM TRA TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC, KẾ HOẠCH ĐƯỢC GIAO
Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc) và người đại diện có thể sẽ bị áp dụng các hình thức kỷ luật như khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, buộc thôi việc... nếu không thực hiện đầy đủ các nội dung giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu và nhiệm vụ; không nộp, nộp không đầy đủ, không đúng hạn các báo cáo hoặc báo cáo không trung thực; không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các ý kiến chỉ đạo khuyến nghị, giải pháp của chủ sở hữu Nhà nước...
Đây là nội dung được quy định tại Nghị định số 115/2014/NĐ-CP ngày 03/12/2014 của Chính phủ về chế độ giám sát, kiểm traviệc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp nhà nước.
Bộ quản lý ngành, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ, UBND cấp tỉnh; Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty của doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có trách nhiệm kiểm tra thường xuyên việc thực hiện chiến lược, kế hoạch với các nội dung kiểm tra như: thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trong chiến lược, kế hoạch; tiến độ thực hiện các dự án đầu tư phát triển trong kế hoạch 5 năm và hằng năm; những sai phạm, yếu kém và kết quả thực hiện chiến lược, kế hoạch, tình hình thực hiện các mục tiêu chính của kế hoạch (doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, sản lượng sản phẩm chủ yếu...); tình hình thực hiện các nhiệm vụ được giao (nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, công ích...).
Việc giám sát, kiểm tra thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp nhà nước được thực hiện thông qua hình thức báo cáo báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra. Ngoài ra, sẽ kiểm tra thông qua làm việc với doanh nghiệp được kiểm tra. Định kỳ hằng năm ít nhất 1 lần, bộ quản lý ngành, UBND cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tổ chức kiểm tra một số doanh nghiệp về việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh được giao theo các nội dung quy định tại Nghị định này.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/01/2015.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH
3. QUY ĐỊNH NGUỒN KINH PHÍ THẨM TRA AN TOÀN GIAO THÔNG CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ ĐANG KHAI THÁC
Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT/BTC-BGTVT ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải quy định về chi phí thẩm tra an toàn giao thông đối với công trình đường bộ đang khai thác, nguồn kinh phí thẩm tra an toàn giao thông công trình đường bộ đang khai thác đối với hệ thống quốc lộ, kinh phí thẩm tra an toàn giao thông được bố trí từ Quỹ bảo trì đường bộ trung ương.Đối với hệ thống đường địa phương (đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện), kinh phí thẩm tra an toàn giao thông được bố trí từ Quỹ bảo trì đường bộ địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.Đối với đường thực hiện dự án theo hình thức hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO), kinh phí thẩm tra an toàn giao thông được tính trong phương án tài chính của hợp đồng.Đối với đường chuyên dùng, đường không do Nhà nước quản lý khai thác, đường được đầu tư xây dựng không bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, kinh phí thẩm tra an toàn giao thông do tổ chức, cá nhân quản lý khai thác chịu trách nhiệm.
Ngoài các nội dung trên, Thông tư còn quy định nội dung chi phí thẩm tra an toàn giao thông (chi phí chuyên gia, chi phí vật liệu, chi phí khảo sát hiện trường...) và chi phí quản lý thẩm tra an toàn giao thông. Tất cả các khoản chi phí phục vụ cho công tác thẩm tra an toàn giao thông công trình đường bộ đang khai thác nếu chi không đúng chế độ, chi sai nội dung đều phải xuất toán, người quyết định lệnh chi sai phải bồi hoàn cho công quỹ.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015.
4. TIỀN KÝ QUỸ CỦA DOANH NGHIỆP CHO THUÊ LAO ĐỘNG PHẢI ĐƯỢC PHONG TỎA
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) vừa ban hành Thông tư số 40/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 về việc hướng dẫn việc ký quỹ và quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động.
Theo đó, khi doanh nghiệp cho thuê lại lao động có yêu cầu nộp tiền ký quỹ vào tài khoản tại ngân hàng, ngân hàng nhận ký quỹ và doanh nghiệp cho thuê thực hiện giao kết hợp đồng ký quỹ với các nội dung cơ bản gồm: Tên, địa chỉ, người đại diện của doanh nghiệp cho thuê và của ngân hàng nhận ký quỹ; số tiền ký quỹ; lãi suất tiền gửi ký quỹ; trả lãi tiền ký quỹ; sử dụng tiền ký quỹ; rút tiền ký quỹ; hoàn trả tiền ký quỹ và trách nhiệm của các bên liên quan.Sau khi nhận đủ số tiền ký quỹ theo quy định, ngân hàng nhận ký quỹ cấp Giấy chứng nhận tiền ký quỹ kinh doanh cho thuê lại lao động cho doanh nghiệp cho thuê.Ngân hàng nhận ký quỹ có trách nhiệm phong tỏa toàn bộ số tiền ký quỹ và quản lý theo đúng các quy định của pháp luật về ký quỹ. Ngân hàng nhận ký quỹ trích số tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê để thanh toán, bồi thường thiệt hại trong các trường hợp quy định. Ngân hàng nhận ký quỹ theo dõi việc sử dụng ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp số dư tài khoản ký quỹ thấp hơn mức quy định, ngân hàng nhận ký quỹ phải thông báo cho doanh nghiệp cho thuê nộp bổ sung đầy đủ tiền ký quỹ theo quy định. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiền được rút khỏi tài khoản ký quỹ, nếu doanh nghiệp cho thuê không bổ sung đầy đủ tiền ký quỹ, ngân hàng nhận ký quỹ có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để có biện pháp xử lý. Hàng quý, chậm nhất vào ngày 15 của tháng đầu quý sau, ngân hàng nhận ký quỹ báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và NHNN về tình hình nhận tiền ký quỹ kinh doanh cho thuê lại lao động trong hệ thống ngân hàng mình.
Về lãi suất tiền gửi ký quỹ và trả lãi tiền gửi ký quỹ: Doanh nghiệp cho thuê được ngân hàng nhận ký quỹ trả lãi cho số dư tiền gửi ký quỹ theo mức lãi suất do hai bên thỏa thuận phù hợp với quy định về lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của NHNN trong từng thời kỳ. Trên cơ sở thỏa thuận về lãi suất từ tiền ký quỹ được ghi trong hợp đồng ký quỹ giữa doanh nghiệp cho thuê và ngân hàng nhận ký quỹ, ngân hàng tính lãi cho số dư tiền gửi ký quỹ và trả cho doanh nghiệp cho thuê theo thỏa thuận.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015.
5. MỞ LUỒNG, TUYẾN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VÀO QUẢN LÝ KHAI THÁC
Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Thông tư số 70/2014/TT-BGTVT ngày 05/12/2014 quy định về quản lý đường thủy nội địa.
Thông tư quy định, đường thủy nội địa được phân loại thành: đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa địa phương và đường thủy nội địa chuyên dùng.Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định phân loại và điều chỉnh loại đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đối với đường thủy nội địa quốc gia; đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới 2 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương.Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định phân loại và điều chỉnh đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải đối với đường thủy nội địa địa phương; đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
Trong quá trình khai thác luồng, tuyến đường thủy nội địa, xét thấy luồng,tuyến đường thủy nội địa không đảm bảo an toàn cho hoạt động giao thông vận tải, không còn nhu cầu khai thác vận tải hoặc vì lý do an ninh, quốc phòng liên quan đến luồng, tuyến đường thủy nội địa hoặc tổ chức, cá nhân không còn nhu cầu khai thác vận tải trên luồng, tuyến đường thủy nội địa... thì cơ quan chức năng ra quyết định công bố đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015.
6. NHIỆT ĐỘ NƯỚC NÓNG NHÀ MÁY ĐIỆN BẰNG KIM LOẠI PHẢI LỚN HÆ N 115°C
Ngày 15/12/2014, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 52/2014/TT-BCT về Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn đường ống dẫn hơi và nước nóng nhà máy điện.
Theo đó, yêu cầu kỹ thuật trong thiết kế, chế tạo, nhập khẩu, cung cấp, lắp đặt, sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng, kiểm tra, thử nghiệm và kiểm định đối với đường ống dẫn hơi và nước nóng nhà máy điện bằng kim loại có áp suất làm việc bằng và lớn hơn 0,07 MPa, nhiệt độ lớn hơn 115 °C (không áp dụng đối với các đường ống trong phạm vi nồi hơinhư bộ hâm nước, dàn ống sinh hơi, bộ quá nhiệt, bộ tái quá nhiệt, đường ống nước xuống, đường ống nối giữa các giàn ống và các ống góp trước van hơi chính; Đường ống dẫn hơi và nước nóng trong Nhà máy điện nguyên tử; Các đường ống phi kim loại).
Thiết kế đường ống dẫn hơi nước nóng nhà máy điện bằng kim loại phải đảm bảo yêu cầu chung như được thiết kế theo điều kiện áp suất, nhiệt độ, môi chất làm việc và có tính đến các lực tác động khác (tải trọng, giãn nở, động học, gió, động đất, rung động) lên đường ống dẫn ở điều kiện khắc nghiệt nhất. Số lượng và bố trí các van phải đáp ứng yêu cầu công nghệ, thuận tiện cho vận hành và an toàn trong sửa chữa, bảo dưỡng; Công thức tính toán chiều dày tối thiểu thành ống do nhà thiết kế lựa chọn theo tiêu chuẩn áp dụng, phải đảm bảo điều kiện làm việc, thử nghiệm của đường ống dẫn và không nhỏ hơn giá trị tính toán theo quy định.
Ngoài ra việc lắp đặt đường ống dẫn phải theo đúng thiết kế và tuân thủ các quy định tại quy chuẩn này; tất cả các công việc lắp đặt đường ống dẫn phải được tiến hành theo các quy trình công nghệ, biện pháp đã được duyệt; Trước khi đưa vào lắp đặt đường ống dẫn, phải kiểm tra, xem xét đường ống, van, chi tiết đấu nối, thiết bị giảm ôn giảm áp và các phụ kiện phù hợp với yêu cầu của quy chuẩn này; Khoảng cách từ mặt ngoài của lớp cách nhiệt đường ống đến các chi tiết như cột nhà, tường nhà và các kết cấu khác không được nhỏ hơn 25 mm; Khi xác định khoảng cách này phải tính đến sự xê dịch của ống do giãn nở nhiệt và điều kiện lắp ráp, sửa chữa, bảo dưỡng, kiểm tra và vận hành; Khi khoảng cách tính từ mặt dưới của lớp cách nhiệt ống dẫn đến mặt đất thấp hoặc mặt sàn thấp hơn 2m thì phải làm lối đi riêng...
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/02/2015.
Kể từ ngày 25/12/2014, các hộ nghèo thuộc đối tượng hỗ trợ nhà ở tại miền Trung sẽ được vay vốn tối đa 15 triệu đồng để xây nhà phòng tránh bão, lụt theo quy định tại Thông tư số 41/2014/TT-NHNN ngày 16/12/2014 về việc hướng dẫn cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội theo Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg ngày 28/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung.
Theo đó, các hộ nghèo thuộc đối tượng hỗ trợ nhà ở theo quy định tại quyết định số 48/2014 có nhu cầu vay vốn sẽ được vay tối đa mỗi hộ gia đình là 15 triệu đồng với lãi suất 3%/năm trong thời hạn 10 năm, thời gian ân hạn trả nợ gốc, lãi là 5 năm tính từ thời điểm hộ gia đình bắt đầu nhận khoản vốn vay đầu tiên.
Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện cho vay trên cơ sở danh sách hộ nghèo được vay vốn tại Đề án hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt do UBND cấp tỉnh phê duyệt. Ngân hàng Chính sách xã hội sẽ giải ngân 100% vốn đã cam kết cho vay sau khi hoàn thành phần móng đối với những hộ gia đình vay vốn để xây dựng mới; sau khi hoàn thành 30% khối lượng công việc xây dựng sàn vượt mức ngập lụt đối với hộ gia đình vay vốn để cải tạo, nâng tầng nhà ở đã có.
Thông tư cũng quy định ngân hàng chính sách xã hội và hộ gia đình vay vốn thỏa thuận về số tiền và các kỳ hạn trả nợ gốc; các kỳ hạn trả nợ lãi. Hộ gia đình thực hiện trả nợ gốc, lãi vốn vay từ năm thứ 6; mức trả nợ mỗi năm tối thiểu bằng 20% tổng số vốn đã vay. Nếu như kết thúc thời hạn cho vay mà hộ gia đình không trả hết nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay đã cam kết và không được Ngân hàng Chính sách xã hội cho gia hạn nợ thì số dư nợ gốc được chuyển sang nợ quá hạn và áp dụng lãi suất cho vay quá hạn 3,9%/năm, không áp dụng phạt chậm trả.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/12/2014.
LUẬT NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, QUÁ CẢNH, CƯ TRÚ CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM
So với Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành, Luật xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam có những điểm mới sau:
Về nguyên tắc người nước ngoài có nhiều hộ chiếu chỉ được sử dụng một hộ chiếu để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam, nhằm tránh phát sinh những phức tạp trong quan hệ đối ngoại, hình sự, dân sự... đồng thời đảm bảo công tác thống kê được chính xác. Việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú được thay đổibằng quy định thị thực được cấp cho các đối tượng người nước ngoài vào lao động có thời hạn tối đa là 02 năm; cấp cho người nước ngoài vào đầu tư và luật sư nước ngoài vào hành nghề tại Việt Nam có thời hạn tối đa là 05 năm (Đ 38). Đặc biệt, Luật quy định cụ thể các trường hợp được miễn thị thực, trong đó quy định người nước ngoài vào khu kinh tế cửa khẩu, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt được miễn thị thực, đồng thời các quyết định đơn phương miễn thị thực có thời hạn không quá 05 năm và có thể được xem xét gia hạn.
Ngoài ra, Luật bỏ quy định cho phép cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực Việt Nam ở nước ngoài được cấp thị thực cho các trường hợp không có cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh (Thị thực D). Chỉ cho phép người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực có giá trị không quá 30 ngày cho một số trường hợp cụ thể và chịu trách nhiệm về việc cấp thị thực.
Về cải cách thủ tục hành chính trong công tác quản lý xuất nhập cảnh, Luật quy định việc khai báo tạm trú của người nước ngoài do cơ sở lưu trú chịu trách nhiệm, không bắt buộc người nước ngoài phải trực tiếp đến Công an xã, phường, thị trấn để khai báo tạm trú và các khách sạn phải nối mạng Internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để truyền thông tin về khai báo tạm trú của người nước ngoài. Riêng việc tạm trú của người nước ngoài tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu, khu vực biên giới và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và mở rộng đối tượng được xét cho thường trú đối với người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia và người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ trước năm 2000; đồng thời quy định cụ thể điều kiện xét cho thường trú (Điều 34, Điều 40).
Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi:Chính sách của Nhà nước đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt?
* Trả lời: Theo luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em số 25/2004/QH11, được Quốc hội ban hành ngày 15/6/2004, tại Điều 42, quy định những chính sách của Nhà nước đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là:
- Nhà nước có chính sách tạo điều kiện để trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được hưởng các quyền của trẻ em; hỗ trợ cá nhân, gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia trợ giúp trẻ em, thành lập cơ sở trợ giúp trẻ em để bảo đảm cho mọi trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt không còn nơi nương tựa được chăm sóc, nuôi dưỡng.
- Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng tại gia đình, gia đình thay thế hoặc tại cơ sở trợ giúp trẻ em công lập, ngoài công lập.
- Các bộ, ngành có liên quan có trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với cơ sở trợ giúp trẻ em trong việc giải quyết, giảm nhẹ hoàn cảnh đặc biệt của trẻ em, phục hồi sức khoẻ, tinh thần và giáo dục đạo đức cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
2. Hỏi: Chi phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài như thế nào?
* Trả lời: Theo Điều 12, Luật nuôi con nuôi số 52/2010/QH12 quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài như sau:
- Người nhận con nuôi phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi.
- Ngoài lệ phí đăng ký nuôi con nuôi quy định tại khoản 1 Điều này, người nước ngoài không thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam phải trả một khoản tiền để bù đắp một phần chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài, bao gồm chi phí nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ khi được giới thiệu làm con nuôi đến khi hoàn thành thủ tục giao nhận con nuôi, xác minh nguồn gốc của người được giới thiệu làm con nuôi, giao nhận con nuôi và thù lao hợp lý cho nhân viên của cơ sở nuôi dưỡng.
- Chính phủ quy định chi tiết thẩm quyền thu, mức thu, việc miễn, giảm, chế độ quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
- Ngoài lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến nuôi con nuôi nước ngoài không được đặt ra bất kỳ khoản thu nào khác.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 48 ngày 22/12/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (22/12/2014 13:57:04)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 47 ngày 15/12/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (15/12/2014 14:37:27)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 46 ngày 08/12/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (09/12/2014 11:18:01)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 45 ngày 01/12/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (02/12/2014 10:21:52)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 44 ngày 24/11/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (24/11/2014 12:05:25)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 43 ngày 17/11/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (17/11/2014 14:54:12)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 42 ngày 10/11/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/11/2014 14:44:00)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 41 ngày 03/11/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (03/11/2014 12:19:57)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 40 ngày 27/10/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (28/10/2014 10:58:34)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 39 ngày 20/10/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (20/10/2014 14:18:04)












