Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 46 ngày 08/12/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(09/12/2014 11:18:01)
.jpg)
1.Ngân sách Trung ương ưu tiên cho dự án đầu tư phát triển có khả năng hoàn thành trong 2015.
2. Cấm khai thác, đánh bắt thủy sản trong luồng hàng hải.
3. Nâng thời gian hỗ trợ cho vay mua nhà ở xã hội lên 15 năm.
4. Điều kiện để được hưởng ưu đãi thuế quan.
5. Từ 15/01/2015, phí rút tiền mặt tại các tổ chức tín dụng là 0,005% trên số tiền rút.
6. Hỗ trợ 100% chi phí tổ chức phiên chợ hàng Việt sang các khu vực biên giới.
7. Học viên cai nghiện được hỗ trợ học nghề.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Chăm soÌc sưÌc khỏe cho người lao động được pháp luật quy định như thế nào ?
2. Những đối tượng nào bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp ?
VĂN BẢN CỦA QUỐC HỘI, CHÍNH PHỦ
1. NGÂN SÁCH TRUNG ƯÆ NG ƯU TIÊN CHO DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÓ KHẢ NĂNG HOÀN THÀNH TRONG 2015
Ngày 14/11/2014, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 79/2014/QH13 về phân bổ ngân sách trung ương năm 2015.
Theo Nghị quyết, tổng số thu cân đổi ngân sách trung ương năm 2015 là 589.807 tỷ đồng và tổng số thu cân đổi ngân sách địa phương là 331.293 tỷ đồng. Tương tự, tổng số chi cân đối ngân sách trung ương là 815.807 tỷ đồng, bao gồm cả 229.221 tỷ đồng bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho địa phương.
Trong Nghị quyết, Quốc hội đã giao Chính phủ chỉ đạo và hướng dẫn các bộ, ngành, cơ quan ở Trung ương và địa phương phân bổ vốn đầu tư phát triển tập trung, ưu tiên trả nợ xây dựng cơ bản và dự án có khả năng hoàn thành, đưa vào sử dụng, khai thác trong năm 2015; hạn chế tối đa khởi công dự án mới; bố trí hoàn trả vốn ngân sách ứng trước (bao gồm cả vốn trái phiếu Chính phủ). Việc triển khai các dự án đầu tư phải đúng mức vốn kế hoạch được giao, cân đối đủ nguồn vốn, không làm phát sinh nợ xây dựng cơ bản.
Bên cạnh đó, Quốc hội còn yêu cầu rà soát các khoản chi thường xuyên của từng bộ, ngành, địa phương để cơ cấu lại hợp lý và hiệu quả; đối với nhiệm vụ, đề tài nghiên cứu khoa học - công nghệ, thực hiện theo Luật khoa học và công nghệ. Đối với chi bảo vệ và phát triển đất lúa, Chính phủ có nhiệm vụ rà soát, điều chỉnh lại cơ chế, chính sách theo hướng ưu tiên cho các vùng trồng lúa trọng điểm.
Nghị quyết giao Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành, cơ quan khác ở Trung ương và UBND các cấp quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2015 theo đúng Nghị quyết đến từng cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước trước ngày 31/12/2014; thực hiện công khai dự toán ngân sách theo quy định của Luật ngân sách nhà nước; báo cáo Quốc hội về tiến độ, kết quả phân bổ và giao dự toán ngân sách của các bộ, ngành, cơ quan khác ở Trung ương và địa phương tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa 13.
Nghị quyết có hiệu lực kể từ ngày 14/11/2014.
2. CẤM KHAI THÁC, ĐÁNH BẮT THỦY SẢN TRONG LUỒNG HÀNG HẢI
Đây là quy định của Chính phủ tại Nghị định số 109/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 về Quy chế bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải.
Ngoài quy định nêu trên, Chính phủ còn nghiêm cấm các hành vi phá hủy, tháo gỡ, trộm cắp cấu kiện, phụ kiện, vật tư, vật liệu xây dựng và các thiết bị của công trình hàng hải; làm hư hỏng, tự ý di chuyển hoặc làm giảm hiệu lực của các thiết bị báo hiệu hàng hải; nổ mìn và các vật liệu nổ khác trong phạm vi cảng biển, vùng nước cảng biển, luồng hàng hải khi chưa được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; xếp, chứa các chất dễ cháy nổ, các chất nguy hại trái quy định có khả năng gây ăn mòn hoặc hư hỏng công trình hàng hải khi chưa được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thải các chất thải làm hư hại, ảnh hưởng đến độ bền và tuổi thọ của công trình hàng hải; nạo vét trái phép trên luồng hàng hải, phạm vi bảo vệ luồng hàng hải, vùng nước cảng biển hoặc nạo vét không đúng yêu cầu kỹ thuật đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận; xây dựng và khai thác trái phép các công trình cảng biển, công trình khác trong phạm vi quy hoạch cảng biển đã được phê duyệt, trong luồng hàng hải và phạm vi bảo vệ công trình hàng hải; xây dựng công trình làm giảm hoặc mất tác dụng của công trình hàng hải; lấn chiếm phạm vi bảo vệ công trình hàng hải; thực hiện các hành vi gây cản trở việc quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ công trình hàng hải; điều khiển tàu thuyền và phương tiện khác sai quy định gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình hàng hải; lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định trong việc bảo vệ công trình hàng hải; dung túng, bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình hàng hải.
Nghị định nêu rõ, đối với công trình hàng hải đã đưa vào sử dụng trước ngày Nghị định có hiệu lực và chưa có nội dung về phạm vi bảo vệ thì tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, quản lý khai thác công trình hàng hải phải hoàn thành việc xây dựng và tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình trước ngày 31/12/2015 theo quy định của Quy chế này.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/01/2015.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH
3. NÂNG THỜI GIAN HỖ TRỢ CHO VAY MUA NHÀ Ở XÃ HỘI LÊN 15 NĂM
Từ ngày 25/11/2014, thời gian hỗ trợ cho vay mua nhà ở xã hội đối với cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và đối tượng thu nhập thấp được nâng từ 10 năm lên 15 năm tính từ thời điểm khách hàng được giải ngân lần đầu tiên, nhưng không vượt quá thời điểm 01/06/2031 là nội dung nổi bật tại Thông tư số 32/2014/TT-NHNN ngày 18/11/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15/5/2013 quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ.
Theo Thông tư, đối tượng vay vốn gồm cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và đối tượng thu nhập thấp vay vốn để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thuê, mua nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70 m2, giá bán dưới 15.000.000 đồng/m2; cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, công nhân, người lao động có thu nhập thấp nhưng khó khăn về nhà ở, khi mua nhà ở thương mại tại các dự án phát triển nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị trên địa bàn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt có tổng giá trị hợp đồng mua bán (kể cả nhà và đất) không vượt quá 1.050.000.000 đồng; cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động tại đô thị đã có đất ở phù hợp với quy hoạch đang khó khăn về nhà ở nhưng chưa được Nhà nước hỗ trợ dưới mọi hình thức được vay để xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa lại nhà ở của mình.
Bên cạnh đó, hộ gia đình, cá nhân có phương án đầu tư cải tạo hoặc xây dựng mới nhà ở xã hội phù hợp với quy định của pháp luật để cho thuê, cho thuê mua và để bán cho các đối tượng là công nhân, người lao động tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp vừa và nhỏ, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, các cơ sở sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp (kể cả bên trong và ngoài khu công nghiệp) của tất cả các ngành, nghề thuộc các thành phần kinh tế; người lao động thuộc các thành phần kinh tế tại khu vực đô thị; sinh viên, học sinh các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp nghề và trường dạy nghề cho công nhân (không phân biệt công lập hay ngoài công lập) và các đối tượng khác thuộc diện được giải quyết nhà ở xã hội theo quy định của Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội; doanh nghiệp là chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội, chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại được chuyển đổi công năng sang dự án nhà ở xã hội do Bộ Xây dựng công bố trong từng thời kỳ, cũng thuộc đối tượng được vay vốn.
Mức cho vay tối đa đối với một khách hàng do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận đảm bảo phù hợp các quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này và không vượt quá mức áp dụng chung trên địa bàn cả nước là 700.000.000 đồng/khách hàng đối với khách hàng vay để xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa lại nhà ở của mình.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2014.
Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 42/2014/TT-BCT ngày 18/11/2014 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 21/2010/TT-BCT ngày 17/5/2010 về thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định thương mại hàng hoá ASEAN.
Theo Thông tư mới, để được hưởng ưu đãi thuế quan, tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu, người nhập khẩu phải nộp cho cơ quan Hải quan nước nhập khẩu tờ khai, C/O, kèm các chứng từ chứng minh (như hóa đơn thương mại, và vận tải đơn chở suốt được cấp trên lãnh thổ của nước thành viên xuất khẩu trong trường hợp hàng hóa được vận chuyển qua lãnh thổ của một hoặc nhiều nước trung gian không phải là nước thành viên theo quy định tại Điều 21 của Phụ lục Thông tư này) và các tài liệu khác theo quy định của pháp luật Nước thành viên nhập khẩu.
Về trị giá FOB bổ sung, Thông tư quy định rõ, C/O mẫu D và C/O mẫu D giáp lưng được cấp đến và cấp đi từ Campuchia và Mianma vẫn ghi trị giá FOB đối với tất cả các loại tiêu chí xuất xứ trong thời gian 02 năm kể từ ngày 01/4/2014 đến ngày 31/3/2016.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/01/2015.
5. TỪ 15/01/2014, PHÍ RÚT TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC LÀ 0,005% TRÊN SỐ TIỀN RÚT
Đây là quy định mới của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại Thông tư số35/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 quy định phí rút tiền mặt qua tài khoản thanh toán tại NHNN.
Theo Thông tư, khi rút tiền mặt qua tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải chịu mức phí rút tiền mặt là 0,005% trên số tiền rút.NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu phí rút tiền mặt của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài qua tài khoản thanh toán tại đơn vị; hàng năm, chậm nhất ngày 15 của tháng đầu năm tiếp theo ngay sau năm báo cáo, tổng hợp số liệu thu phí rút tiền mặt trong năm báo cáo tại đơn vị, gửi về Vụ Thanh toán hoặc báo cáo theo yêu cầu của Thống đốc NHNN khi cần thiết.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2015. Bãi bỏ Thông tư số 01/2007/TT-NHNN ngày 07/3/2007 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Điều 4 và Điều 7 Nghị định số 161/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ quy định về thanh toán bằng tiền mặt.
6. HỖ TRỢ 100% CHI PHÍ TỔ CHỨC PHIÊN CHỢ HÀNG VIỆT SANG CÁC KHU VỰC BIÊN GIỚI
Theo Thông tư số 171/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia, ngân sách nhà nước sẽ hỗ trợ 100% chi phí tổ chức các phiên chợ hàng Việt sang các khu vực biên giới với các nước có chung biên giới, nhưng không vượt quá 300 triệu đồng/phiên, gồm các khoản chi: phí xin giấy phép chính quyền sở tại (tổ chức tại các tỉnh ở nước ngoài có biên giới với Việt Nam); phí thuê mặt bằng, trang trí tổng thể, dàn dựng gian hàng, điện nước, an ninh, vệ sinh; phí tuyên truyền, quảng bá giới thiệu chương trình tổ chức bán hàng và hệ thống phân phối hàng hóa; và các khoản chi khác (nếu có).
Bên cạnh đó, ngân sách nhà nước cũng sẽ hỗ trợ 70% các khoản chi phí mua tư liệu; chi phí điều tra, khảo sát và tổng hợp tư liệu; chi phí xuất bản và phát hành, nhưng không vượt quá 1,5 triệu đồng/đơn vị đăng ký và nhận thông tin; hỗ trợ 100% chi phí thuê hội trường, thiết bị, trang trí, tài liệu, biên dịch, phiên dịch, phương tiện đi lại cho chuyên gia, nhưng không vượt quá 2 triệu đồng/đơn vị tham gia; hỗ trợ 50% các khoản chi phí thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng gian hàng nhưng không vượt quá 10 triệu đồng/đơn vị tham gia.
Các đơn vị được hưởng ưu đãi trên gồm các đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình, các đơn vị tham gia thực hiện Chương trình, cơ quan quản lý Chương trình và cơ quan cấp kinh phí hỗ trợ.
Ngoài ra, Thông tư cũng quy định về phạm vi và mức hỗ trợ kinh phí đối với Chương trình Xúc tiến thương mại thị trường trong nước. Cụ thể, hỗ trợ 100% các khoản chi phí tổ chức phiên chợ hàng Việt từ khu vực sản xuất đến miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc và hải đảo, bao gồm chi phí vận chuyển, thuê mặt bằng, dàn dựng gian hàng, tuyên truyền, quảng bá giới thiệu chương trình tổ chức bán hàng và hệ thống phân phối hàng hóa...với mức hỗ trợ tối đa là 150 triệu đồng/phiên. Riêng đối với phiên chợ đưa hàng Việt ra hải đảo, mức hỗ trợ tối đa là 200 triệu đồng/phiên.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/01/2015.
Ngày 08/10/2014, Bộ Tài Chính, Bộ Lao động TB&XH ban hành Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng.
Theo đó, học viên chưa có nghề hoặc có nghề nhưng không phù hợp, có nhu cầu học nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng được hỗ trợ một lần chi phí học nghề. Căn cứ trình độ và năng lực của học viên; điều kiện về cơ sở vật chất của Trung tâm và tình hình thực tế, Giám đốc Trung tâm quyết định hình thức học nghề cho phù hợp. Mức hỗ trợ cụ thể tùy theo từng đối tượng, từng nghề, thời gian học nghề thực tế và hình thức học nghề nhưng tối đa không vượt quá mức quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn và các văn bản hướng dẫn thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg; không hỗ trợ tiền học nghề cho học viên bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm từ lần thứ hai trở đi.
Ngoài học nghề, trong thời gian chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, học viên còn được hỗ trợ chi phí khám sàng lọc, đánh giá mức độ nghiện, thực hiện các dịch vụ kỹ thuật xét nghiệm y tế theo chỉ định của bác sỹ; tiền mua thuốc cắt cơn, giải độc, điều trị rối loạn tâm thần và điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội; thuốc chữa bệnh thông thường; khám sức khỏe định kỳ 06 tháng/lần; chi phí điều trị đối với học viên bị ốm nặng hoặc mắc bệnh hiểm nghèo; tiền trang bị quần áo và đồ dùng sinh hoạt thiết yếu, học văn hóa; tiền ăn; tiền hoạt động văn nghệ, thể thao với mức 70.000 đồng/học viên/năm; tiền điện, nước sinh hoạt với mức 80.000 đồng/học viên/tháng.
Đối với học viên bị nhiễm HIV/AIDS được trợ cấp thêm tiền mua thuốc chữa bệnh, tiền mua sắm các vật dụng phòng, chống lây nhiễm HIV và các khoản chi hỗ trợ khác (trừ tiền ăn, tiền thuốc chữa trị cai nghiện) theo quy định tại Quyết định số 96/2007/QĐ-TTg ngày 28/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý, chăm sóc, tư vấn điều trị cho người nhiễm HIV và phòng lây nhiễm HIV tại các cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, Trung tâm, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam và các văn bản hướng dẫn Quyết định.
Học viên sau khi chấp hành xong quyết định được trở về nơi cư trú thuộc đối tượng là thân nhân người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, thuộc gia đình hộ nghèo, hộ cận nghèo được cấp tiền ăn là 40.000 đồng/người/ngày trong những ngày đi đường, tối đa không quá 3 ngày; tiền tàu xe theo giá phương tiện công cộng phổ thông.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/11/2014.
LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 2014
Ngày 23/6/2014, tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa 13 đã thông qua Luật Bảo vệ môi trường, Luật số 55/2014/QH13 , thay thế Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 12/12/2005. Trên tinh thần kế thừa, khắc phục những hạn chế, bất cập của Luật BVMT 2005 và luật hóa chủ trương của Đảng, Nhà nước về BVMT, Luật BVMT 2014 đã có nhiều chính sách mới, mở rộng và cụ thể hơn nhằm đáp ứng yêu cầu BVMT trong giai đoạn mới, đồng thời xử lý những trùng lặp và mâu thuẫn với các luật khác để bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống pháp luật. Về cơ bản Luật BVMT 2014 có những nét đổi mới như sau:
- Luật BVMT 2014 bổ sung các hành vi bị cấm như: vận chuyển chất độc, chất phóng xạ, chất thải và chất nguy hại khác không đúng quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường; thải chất thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; các chất độc, chất phóng xạ và chất nguy hại khác vào không khí; đưa vào nguồn nước hóa chất độc hại, chất thải, vi sinh vật chưa được kiểm định và tác nhân độc hại khác đối với con người và sinh vật; phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên; lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vượt quá quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm của người có thẩm quyền để làm trái quy định về quản lý môi trường.
- Luật BVMT 2014 đã có một mục riêng về Quy hoạch BVMT và đây là nội dung hoàn toàn mới, quy định rõ nguyên tắc cấp độ, kỳ quy hoạch; nội dung quy hoạch; trách nhiệm lập quy hoạch; tham vấn, thẩm định, phê duyệt quy hoạch; rà soát và điều chỉnh quy hoạch.
- Điều 18, Luật BVMT 2014 chỉ quy định 3 nhóm đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM). Đó là: Các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Các dự án có sử dụng đất của khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, khu di tích lịc sử - văn hóa, khu di sản thế giới, khu dự trữ sinh quyển, khu danh lam đã được xếp hạng; Các dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường. Việc thu hẹp đối tượng lập báo cáo từ 07 nhóm (Luật BVMT 2005) xuống còn 03 nhóm nhằm hạn chế tình trạng làm báo cáo ĐTM tràn lan, mang tính đối phó, hình thức, không sát tình hình thực tiễn.
- Mục 4, Luật BVMT 2014 quy định về Kế hoạch BVMT (thay cho cam kết BVMT theo Luật BVMT 2005) với nhiều thay đổi so với luật cũ như: đối tượng phải lập Kế hoạch BVMT sẽ do Chính phủ quy định; trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch BVMT bao gồm cả cơ quan chuyên môn về BVMT thuộc UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện...nhằm tạo sự thống nhất, đồng bộ trong triển khai thực hiện kế hoạch.
- Luật BVMT 2014 dành hẳn Chương IV quy định về ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH) và đây là nội dung đầu tiên luật hóa những quy định về ứng phó với BĐKH trong mối liên quan chặt chẽ với BVMT. Các quy định này sẽ là cơ sở pháp lý để cơ quan, chính quyền các cấp xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án cụ thể trong lĩnh vực này.
- Luật BVMT 2014 có chương riêng về BVMT biển và hải đảo, trong khi Luật BVMT 2005 chỉ có mục 1 là BVMT biển, điều này thể hiện tính bao quát rộng hơn của luật mới và tầm quan trọng của vấn đề BVMT biển hải đảo trong giai đoạn đoạn hiện nay.
- Khác với Luật BVMT 2005, Luật BVMT 2014 có mục riêng về BVMT đất, trong đó quy định rõ mọi hoạt động có sử dụng đất phải xem xét đến môi trường đất và giải pháp BVMT đất; các tổ chức, cá nhân được giao sử dụng đất phải có trách nhiệm BVMT đất; gây ô nhiễm môi trường đất phải có trách nhiệm xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất.
Ngoài ra, luật BVMT 2014 cũng đã bổ sung và làm rõ hơn trách nhiệm công bố thông tin về môi trường, về tình trạng môi trường, trách nhiệm báo cáo công tác quản lý môi trường của cơ quan nhà nước các cấp.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Chăm soÌc sưÌc khỏe cho người lao động được pháp luật quy định như thế nào ?
* Trả lời: Theo quy định của Bộ luật Lao động thì chăm sóc sức khỏe cho người lao động được quy định như sau:
1. Người sử dụng lao động phải căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe quy định cho từng loại công việc để tuyển dụng và sắp xếp lao động.
2. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động, kể cả người học nghề, tập nghề; lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm công việc nặng nhọc, độc hại, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi phải được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.
3. Người lao động làm việc trong điều kiện có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp phải được khám bệnh nghề nghiệp theo quy định của Bộ Y tế.
4. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải được giám định y khoa để xếp hạng thương tật, xác định mức độ suy giảm khả năng lao động và được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động đúng theo quy định của pháp luật.
5. Người lao động sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nếu còn tiếp tục làm việc, thì được sắp xếp công việc phù hợp với sức khoẻ theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa lao động.
6. Người sử dụng lao động phải quản lý hồ sơ sức khoẻ của người lao động và hồ sơ theo dõi tổng hợp theo quy định của Bộ Y tế.
7. Người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng, khi hết giờ làm việc phải được người sử dụng lao động bảo đảm các biện pháp khử độc, khử trùng.
2. Hỏi: Những đối tượng nào bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp?
* Trả lời: Theo Điều 43, Luật Tiếp việc làm số 38/2013/QH13 quy định những đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm:
- Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 45 ngày 01/12/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (02/12/2014 10:21:52)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 44 ngày 24/11/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (24/11/2014 12:05:25)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 43 ngày 17/11/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (17/11/2014 14:54:12)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 42 ngày 10/11/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/11/2014 14:44:00)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 41 ngày 03/11/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (03/11/2014 12:19:57)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 40 ngày 27/10/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (28/10/2014 10:58:34)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 39 ngày 20/10/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (20/10/2014 14:18:04)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 38 ngày 13/10/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2014 14:33:13)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 37 ngày 06/10/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/10/2014 10:35:58)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 36 ngày 29/9/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (29/09/2014 11:09:35)












