Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 06 ngày 09/02/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(09/02/2015 14:48:07)

1. Điều kiện để DN được áp dụng chế độ ưu tiên trong thực hiện thủ tục hải quan.
2. Cặp vợ chồng vô sinh có quyền nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
3.Công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Kiên Giang.
4. DN không được dùng tiền mặt để góp vốn vào DN khác.
5. Hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc.
6. Người lao động bị chết do tai nạn lao động được bồi thường tối thiểu 30 tháng tiền lương.
7. Hoàn thành đề án sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm nghiệp trước 15/5/2015.
Chương IV,V,VI,VII của Phần I: Những quy định về tài sản; giao dịch dân sự; đại diện; thời hạn và thời hiệu.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau của người lao động được quy định như thế nào?
2. Công dân có quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí như thế nào?
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. ĐIỀU KIỆN ĐỂ DN ĐƯỢC ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN
Ngày 21/01/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 08/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, trong đó dành một chương riêng quy định về chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp nhằm tạo mọi thuận lợi cho doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh.
Theo đó, doanh nghiệp được ưu tiên sẽ được cơ quan hải quan và các cơ quan kinh doanh kho cảng, kho bãi ưu tiên làm thủ tục giao nhận hàng hóa trước, ưu tiên kiểm tra, giám sát trước. Trường hợp hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành, doanh nghiệp được đưa hàng hóa nhập khẩu về kho hàng của doanh nghiệp để bảo quản trong khi chờ kết quả kiểm tra chuyên ngành, trừ trường hợp pháp luật kiểm tra chuyên ngành có quy định hàng hóa phải kiểm tra tại cửa khẩu. Trường hợp hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành tại cửa khẩu thì được ưu tiên kiểm tra trước.
Để được áp dụng chế độ ưu tiên nói trên, doanh nghiệp chỉ cần đáp ứng đủ 04 điều kiện về hệ thống kiểm soát nội bộ; chấp hành tốt về kế toán kiểm toán; tuân thủ pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế và điều kiện về kim ngạch. Cụ thể, trong thời hạn 2 năm liên tục tính đến thời điểm doanh nghiệp nộp văn bản đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên, doanh nghiệp không vi phạm các quy định của pháp luật về thuế, hải quan tới mức bị xử lý vi phạm về các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; không có các hành vi vi phạm hành chính có hình thức, mức xử phạt vượt thẩm quyền Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và các chức danh tương đương. Các doanh nghiệp đồng thời phải chấp hành tốt pháp luật về kế toán, kiểm toaÌn; thực hiện và duy trì hệ thống, quy trình quản lý, giám sát, kiểm soát vận hành thực tế trong toàn bộ dây chuyền cung ứng hàng hóa xuất, nhập khẩu của mình.
Về điều kiện kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu, Nghị định quy định doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu chỉ cần đạt kim ngạch 100 triệu USD/năm thay vì 200 triệu USD/năm như quy định hiện hành; tương tự, mức kim ngạch điều kiện đối với doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa là nông sản, thủy sản sản xuất hoặc nuôi, trồng tại Việt Nam cũng giảm từ 50 triệu USD/năm xuống còn 30 triệu USD/năm; đối với doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa sản xuất tại Việt Nam, mức kim ngạch để được áp dụng chế độ ưu tiên là 40 triệu USD/năm.
Về thẩm quyền công nhận doanh nghiệp ưu tiên, Nghị định nêu rõ trong trường hợp doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định, Tổng Cục trưởng Tổng Cục Hải quan ra quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên. Quyết định này có hiệu lực trong thời gian 03 năm kể từ ngày ban hành quyết định và tự động gia hạn thêm 03 năm tiếp theo nếu doanh nghiệp vẫn đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/3/2015.
2. CẶP VỢ CHỒNG VÔ SINH CÓ QUYỀN NHỜ MANG THAI HỘ VÌ MỤC ĐÍCH NHÂN ĐẠO
Đây là một trong những nội dung cơ bản tại Nghị định số 10/2015/NĐ-CP ngày 28/01/2015 của Chính phủ quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
Theo Nghị định, cặp vợ chồng vô sinh và phụ nữ độc thân có quyền sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa; cặp vợ chồng vô sinh có quyền nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Vợ chồng nhờ mang thai hộ, người mang thai hộ, trẻ sinh ra nhờ mang thai hộ được bảo đảm an toàn về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và được pháp luật tôn trọng, bảo vệ. Việc thụ tinh trong ống nghiệm, cho và nhận noãn, cho và nhận tinh trùng, cho và nhận phôi, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện. Việc cho và nhận tinh trùng, cho và nhận phôi được thực hiện trên nguyên tắc vô danh giữa người cho và người nhận; tinh trùng, phôi của người cho phải được mã hóa để bảo đảm bí mật nhưng vẫn phải ghi rõ đặc điểm của người cho, đặc biệt là yếu tố chủng tộc.
Nghị định cũng quy định rõ cặp vợ chồng sau khi có con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, nếu không có nhu cầu sử dụng số phôi còn dư thì có thể tặng lại cho cơ sở khám chữa bệnh với sự đồng ý của cả hai vợ chồng. Phôi của người cho nêu trên được sử dụng cho một người, nếu không sinh con thành công mới được sử dụng cho người khác.
Cũng theo Nghị định, bệnh viện Phụ sản trung ương; bệnh viện Đa khoa trung ương Huế và bệnh viện Phụ sản Từ Dũ TP. Hồ Chí Minh sẽ được thực hiện ngay kỹ thuật mang thai hộ. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác được áp dụng kỹ thuật này phải có ít nhất 01 năm kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và tổng số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm trong năm tối thiểu là 300 ca...
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/3/2015.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH
3. CÔNG BỐ VÙNG NƯỚC CẢNG BIỂN THUỘC ĐỊA PHẬN TỈNH KIÊN GIANG
Ngày 21/01/2015, Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư số 01/2015/TT-BGTVT về việc công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Kiên Giang và khu vực quản lý của Cảng vụ Hàng hải Kiên Giang.
Theo đó, vùng nước cảng biển Kiên Giang thuộc địa phận tỉnh Kiên Giang bao gồm vùng nước tại các khu vực Hòn Chông, Bình Trị, Hà Tiên, An Thới - Dương Đông, Bãi Vòng - An Thới, Gành Dầu.
Thông tư cũng quy định rõ, cảng vụ Hàng hải Kiên Giang căn cứ vào tình hình thực tế về thời tiết, sóng gió, mớn nước, trọng tải của tàu thuyền và tính chất hàng hóa, chỉ định vị trí cụ thể cho tàu thuyền đón trả hoa tiêu, kiểm dịch, neo đậu, chuyển tải và tránh bão trong vùng nước theo quy định, bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
Ngoài phạm vi vùng nước cảng biển nêu trên, Cảng vụ Hàng hải Kiên Giang còn có trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong vùng biển thuộc địa phận tỉnh Kiên Giang.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/3/2015.
4. DN KHÔNG ĐƯỢC DÙNG TIỀN MẶT ĐỂ GÓP VỐN VÀO DN KHÁC
Ngày 29/01/2015, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 09/2015/TT-BTC hướng dẫn giao dịch tài chính của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 222/2013/NĐ-CP ngày 31/12/2013 của Chính phủ về thanh toán bằng tiền mặt.
Tại Thông tư này, Bộ Tài chính yêu cầu các doanh nghiệp không được sử dụng tiền mặt (tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành) để thanh toán khi thực hiện các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác. Khi thực hiện các giao dịch này, doanh nghiệp chỉ được sử dụng hình thức thanh toán bằng séc; thanh toán bằng ủy nhiệm chi-chuyển tiền và các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt khác phù hợp với quy định hiện hành.
Tương tự, hình thức thanh toán bằng séc; thanh toán bằng ủy nhiệm chi - chuyển tiền...cũng được áp dụng với các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng khi thực hiện các giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau. Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng khi thực hiện giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau bằng tài sản, đối trừ công nợ, chuyển giao nghĩa vụ nợ thực hiện theo pháp luật về doanh nghiệp.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/3/2015.
5. HƯỚNG DẪN ĐIỀU CHỈNH LƯÆ NG HƯU, TRỢ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ XÃ ĐÃ NGHỈ VIỆC
Ngày 02/02/2015, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 05/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng theo Nghị định số 09/2015/NĐ-CP ngày 22/01/2015 của Chính phủ.
Theo đó, từ ngày 01/01/2015, mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động; cán bộ xã, phường, thị trấn; người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp hàng tháng; quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu trước ngày 01/01/2015... sẽ tăng với hệ số 1,08 so với lương hưu, trợ cấp tháng 12/2014.
Trước đó, ngày 22/01/2015, Chính phủ cũng ban hành Nghị định số 09/2015/NĐ-CP quyết định điều chỉnh tăng thêm 8% mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/3/2015.
6. NGƯỜI LAO ĐỘNG BỊ CHẾT DO TAI NẠN LAO ĐỘNG ĐƯỢC BỒI THƯỜNG TỐI THIỂU 30 THÁNG TIỀN LƯÆ NG
Người lao động bị tai nạn lao động suy giảm khả năng lao động từ 5%-10% được bồi thường ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương; trường hợp suy giảm từ 81% trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mức bồi thường ít nhất bằng 30 tháng tiền lương là nội dung quy định tại Thông tư số 04/2015/TT-BLĐTBXH ngày 02/02/2015 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Ngoài tiền bồi thường, người lao động bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết còn được hưởng trợ cấp tai nạn lao động nếu nguyên nhân xảy ra tai nạn hoàn toàn do lỗi của chính người bị nạn theo kết luận của biên bản điều tra tai nạn lao động hoặc tai nạn xảy ra khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hay ngược lại, tại địa điểm, thời gian hợp lý.
Ngoài ra, Thông tư cũng quy định chi tiết về nghĩa vụ bồi thường, trợ cấp trong những trường hợp đặc thù. Theo đó, người lao động bị tai nạn khi thực hiện nhiệm vụ hoặc tuân theo sự điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động ở ngoài phạm vi cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường và trợ cấp cho người lao động. Trường hợp người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy định nêu trên, người sử dụng lao động còn phải trả chế độ bảo hiểm xã hội thay cho cơ quan bảo hiểm cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Thông tư này thay thế Thông tư số 10/2003/TT-BLĐTBXH ngày 18/4/2003 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/3/2015.
7. HOÀN THÀNH ĐỀ ÁN SẮP XẾP, ĐỔI MỚI CÔNG TY NÔNG, LÂM NGHIỆP TRƯỚC 15/5/2015
Ngày 27/01/2015, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số 02/2015/TT-BNNPTNT hướng dẫn xây dựng đề án và phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp.
Theo đó, thời hạn được ấn định để hoàn thành hồ sơ đề án sắp xếp, đổi mới của công ty nông, lâm nghiệp, gửi đại diện chủ sở hữu trước ngày 15/5/2015.
Đối với hồ sơ phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm nghiệp của UBND cấp tỉnh, tập đoàn, tổng công ty, Bộ, ngành chủ quản, thời hạn hoàn thành và gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định phải trước ngày 30/6/2015.
Trong đó, đề án và phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới các công ty nông, lâm nghiệp và nông, lâm trường quốc doanh do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ nêu trên phải được xây dựng dựa vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch 03 loại rừng, kế hoạch phát triển nông, lâm nghiệp của địa phương; căn cứ vào hiện trạng quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên rừng và kết quả sản xuất, kinh doanh của công ty trong 03 năm liên tiếp liền kề; phải thể hiện được đúng thực trạng, đề xuất nội dung sắp xếp đổi mới khả thi; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của công ty sau khi sắp xếp đổi mới.
Bên cạnh đó, đề án và phương án phải đảm bảo một số nội dung cơ bản như: Dữ liệu về diện tích đất giữ lại để tổ chức lại sản xuất kinh doanh; diện tích đất không tiếp tục giữ lại và bàn giao về địa phương; diện tích đất đã cho thuê, mượn, bị lấn chiếm có tranh chấp; số lượng, giá trị tài sản, công trình hạ tầng; kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 03 năm liên tiếp trước thời điểm xây dựng đề án theo niên độ tài chính kế toán; số vốn điều lệ hiện có; các khoản công nợ và tình hình sử dụng lao động, chế độ tiền lương, thưởng và bảo hiểm đối với lao động (nếu có)...
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/3/2015.
DỰ THẢO BỘ LUẬT DÂN SỰ (SỬA ĐỔI)
Chương IV,V,VI,VII của Phần 1 (từ Điều 111 đến Điều 175) gồm những quy định về tài sản; giao dịch dân sự; đại diện; thời hạn và thời hiệu. So với BLDS hiện hành, các chương này có những điểm mới chủ yếu như sau:
+ Sửa đổi, bổ sung quy định về tài sản để bảo đảm tài sản thực sự là hàng hóa trong giao lưu dân sự, bảo đảm quyền của chủ sở hữu và người có vật quyền khác, bảo đảm tự do giao dịch... Cụ thể dự thảo Luật quy định tài sản bao gồm bất động sản và động sản, có thể là vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản; quyền tài sản là những quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm vật quyền, quyền yêu cầu người khác thực hiện nghĩa vụ tài sản và quyền sở hữu trí tuệ; trong trường hợp có nhiều quyền tài sản cùng xác lập trên một tài sản thì vật quyền được ưu tiên hơn.
+ Sửa đổi, bổ sung quy định về giao dịch dân sự (hành vi pháp lý) để các quy định này vừa bảo đảm sự thông thoáng, vừa bảo đảm sự an toàn pháp lý trong giao dịch, góp phần ổn định các quan hệ xã hội. Trên quan điểm như vậy, các quy định liên quan đến hình thức và sự vi phạm hình thức của giao dịch đã được xây dựng theo hướng: (1) giao dịch vi phạm hình thức chỉ vô hiệu trong một số trường hợp đặc biệt; (2) quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu được sửa đổi để bảo đảm công bằng hơn giữa các chủ thể; (3) quyền của người thứ ba ngay tình được bảo vệ triệt để hơn theo nguyên tắc nếu tài sản đã được đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng và đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì việc chuyển giao vẫn có hiệu lực pháp luật.
+ Sửa đổi, bổ sung quy định về đại diện để đại diện thực sự là cơ chế pháp lý hữu hiệu, an toàn cho các chủ thể trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, nhất là các quy định về đại diện theo pháp luật của pháp nhân, giới hạn quyền đại diện, đại diện lại, hậu quả pháp lý của việc đại diện không có thẩm quyền...nhằm tạo điều kiện pháp lý tốt hơn trong việc trợ giúp cá nhân, pháp nhân thực hiện, bảo vệ các quyền dân sự của mình và hạn chế rủi ro pháp lý trong các quan hệ dân sự. Cụ thể, Dự thảo quy định người đại diện theo pháp luật của pháp nhân là người được xác định theo điều lệ hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; pháp nhân có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật và pháp nhân có thể là người đại diện theo ủy quyền cho các chủ thể khác; đaÌ£i diêÌ£n theo phaÌp luâÌ£t coÌ quyêÌ€n nhân danh bên được đại diện xác lập, thưÌ£c hiêÌ£n haÌ€nh vi phaÌp lyÌ phù hợp với quyêÌ€n, nghĩa vuÌ£ của đại diện theo pháp luật. Trường hợp pháp nhân có nhiều đại diện theo pháp luật thiÌ€ mỗi ngươÌ€i coÌ quyêÌ€n đaÌ£i diêÌ£n cho phaÌp nhân phù hợp với quyêÌ€n, nghĩa vuÌ£ của miÌ€nh.
+ Quy định thời hiệu hưởng quyền dân sự, thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự, không quy định thời hiệu khởi kiện nhằm đảm bảo tất cả các quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân được Hiến pháp và pháp luật công nhận. Theo đó Dự thảo quy định 8 trường hợp thời hiệu cơ bản để xác quyền sở hữu, ví dụ thời hiệu đối với các vật quyền có đối tượng là động sản thì người chiếm hữu, người được lợi về động sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu. Thời hiệu để xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với bất động sản không xác định được chủ sở hữu là 5 năm, kể từ ngày thông báo công khai vẫn không xác định được ai là chủ sở hữu...
Cùng với đó, Dự thảo cũng quy định rõ thời hiệu yêu cầu thực hiện quyền, nghĩa vụ phát sinh từ hành vi pháp lý, yêu cầu bồi thường thiệt hại. Trong trường hợp pháp luật không có quy định khác, thời hiệu yêu cầu thực hiện quyền, nghĩa vụ phát sinh từ hành vi pháp lý, yêu cầu bồi thường thiệt hại là 3 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền của mình bị xâm phạm. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 3 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau của người lao động được quy định như thế nào?
* Trả lời: Theo Điều 29 của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 quy định người lao động được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau là:
- Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm.
+ Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
- Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định như sau:
+ Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;
+ Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;
+ Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.
- Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
2. Hỏi: Công dân có quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí như thế nào?
* Trả lời: Tại Điều 4 của Luật Báo chí quy định Quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân như sau:
- Được thông tin qua báo chí về mọi mặt của tình hình đất nước và thế giới;
- Tiếp xúc, cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí và nhà báo; gửi tin, bài, ảnh và tác phẩm khác cho báo chí mà không chịu sự kiểm duyệt của tổ chức, cá nhân nào và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin ;
- Phát biểu ý kiến về tình hình đất nước và thế giới ;
- Tham gia ý kiến xây dựng và thực hiện đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ;
- Góp ý kiến, phê bình, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trên báo chí đối với các tổ chức của Đảng, cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và thành viên của các tổ chức đó.
Do thời gian nghỉ Tết Ất Mùi 2015 kéo dài từ ngày 15/02/2015 đến hết ngày 23/02/2105, nên "Bản tin văn bản pháp luật mới" số 07 sẽ được Phòng Tổng hợp - pháp chế (đơn vị thường trực của Hội đồng PBGDPL TTXVN) phát hành vào thứ Ba, ngày 24/02/2015 (ngày đầu tiên đi làm sau kỳ nghỉ Tết).
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 05 ngày 02/02/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (02/02/2015 14:50:00)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 04 ngày 26/01/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (26/01/2015 10:49:48)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 03 ngày 19/01/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (21/01/2015 11:00:09)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 02 ngày 12/01/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/01/2015 14:58:48)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 50 ngày 05/01/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (09/01/2015 15:09:14)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 49 ngày 29/12/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (30/12/2014 10:49:05)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 48 ngày 22/12/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (22/12/2014 13:57:04)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 47 ngày 15/12/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (15/12/2014 14:37:27)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 46 ngày 08/12/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (09/12/2014 11:18:01)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 45 ngày 01/12/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (02/12/2014 10:21:52)












