Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 09 ngày 09/03/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(09/03/2015 15:34:57)

1. Từ 15/4/2015, miễn vé tàu hỏa cho trẻ em dưới 06 tuổi đi cùng người lớn.
2. Dự án có vốn đầu tư trên 20 tỷ đồng được thực hiện theo hình thức đối tác công tư.
3. Tăng thêm 8% lương cho cán bộ có hệ số lương từ 2,34 trở xuống.
4. Phải theo dõi tình trạng việc làm của người lao động sau khi giới thiệu.
5. Hướng dẫn mức điều chỉnh trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã đã nghỉ việc.
6. Hộ nghèo miền Trung xây nhà ở tránh lũ được hỗ trợ tối đa 16 triệu đồng/hộ.
7. Ban hành quy chế thi THPT quốc gia năm 2015.
DỰ THẢO BỘ LUẬT DÂN SỰ (SỬA ĐỔI):
Chương XII,XIII - Phần 3: Những quy định chung về hợp đồng và hợp đồng thông dụng.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Thẻ căn cước công dân có giá trị sử dụng như thế nào?
2. Nhà nước có những chính sách gì đối với lĩnh vực xuất bản?
1. TỪ 15/4/2015, MIỄN VÉ TÀU HỎA CHO TRẺ EM DƯỚI 06 TUỔI ĐI CÙNG NGƯỜI LỚN
Theo Nghị định số 14/2015/NĐ-CP ngày 13/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường sắt, từ ngày 15/4/2015, trẻ em dưới 06 tuổi đi cùng người lớn sẽ được miễn vé tàu. Trong đó, trẻ được miễn vé phải sử dụng chung chỗ của người lớn đi cùng; mỗi người lớn được kèm theo tối đa 02 đối tượng miễn vé đi cùng.
Bên cạnh đó, nhiều đối tượng chính sách khác cũng được hưởng ưu đãi giảm giá vé tàu. Cụ thể, người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945, người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19/08/1945, bà mẹ Việt Nam anh hùng được giảm 90% giá vé; mức giảm 30% giá vé được áp dụng đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, nạn nhân chất độc màu da cam, người khuyết tật đặc biệt nặng và người khuyết tật nặng. Để được miễn, giảm giá vé, người đi tàu phải xuất trình Giấy chứng nhận thuộc đối tượng miễn, giảm theo quy định cùng giấy tờ tùy thân khi mua vé và khi đi tàu.
Để đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngành đường sắt, Nghị định quy định rõ, nhà làm bằng vật liệu dễ cháy phải cách chỉ giới hành lang an toàn giao thông đường sắt ít nhất 05m; lò vôi, lò gốm, lò gạch, lò nấu gang, thép, xi măng, thủy tinh phải đặt cách chỉ giới hành lang an toàn giao thông đường sắt ít nhất 10m. Đặc biệt, tại điểm giao cắt đồng mức giữa đường sắt và đường bộ không có người gác, không được xây dựng công trình trong phạm vi góc cắt tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ và đường sắt.
Nghị định cũng quy định cụ thể tiêu chuẩn đô thị được đầu tư xây dựng đường sắt đô thị. Theo đó, đô thị có chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học công nghệ, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế; có quy mô dân số từ 01 triệu người trở lên, mật độ dân số bình quân từ 12.000 người/km2 và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động chiếm từ 85% trở lên sẽ được đầu tư xây dựng đường sắt đô thị.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/4/2015.
2. DỰ ÁN CÓ VỐN ĐẦU TƯ TỪ 20 TỶ ĐỒNG TRỞ LÊN ĐƯỢC THỰC HIỆN THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ
Đây là một trong những nội dung cơ bản tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Theo đó, dự án được lựa chọn thực hiện theo hình thức đối tác công tư phải đáp ứng đầy đủ 5 điều kiện: Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; Phù hợp với lĩnh vực đầu tư theo quy định; Có khả năng thu hút và tiếp nhận nguồn vốn thương mại, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của nhà đầu tư; Có khả năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ liên tục, ổn định, đạt chất lượng đáp ứng nhu cầu của người sử dụng; Có tổng vốn đầu tư từ 20 tỷ đồng trở lên, trừ dự án đầu tư theo hợp đồng O&M và dự án công trình kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và dịch vụ phát triển liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Về vốn chủ sở hữu và vốn huy động của nhà đầu tư, Nghị định quy định rõ, nhà đầu tư chịu trách nhiệm góp vốn chủ sở hữu và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện dự án theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư không được thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư. Đối với dự án có tổng vốn đầu tư trên 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu được xác định theo nguyên tắc lũy tiến từng phần như sau: Đối với phần vốn đến 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu không được thấp hơn 15% của phần vốn này; Đối với phần vốn trên 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu không được thấp hơn 10% của phần vốn này. Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án không tính vào tổng vốn đầu tư để xác định tỷ lệ vốn chủ sở hữu.
Đối với các dự án do nhà đầu tư đề xuất cũng phải có tổng vốn đầu tư từ 20 tỷ đồng trở lên; có khả năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ liên tục, ổn định; phù hợp với lĩnh vực đầu tư...; đặc biệt nếu nhà đầu tư là doanh nghiệp Nhà nước thì phải liên danh với doanh nghiệp khác để đề xuất dự án.
Cũng theo Nghị định này, việc lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện theo hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc chỉ định thầu. Trường hợp có báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc đề xuất dự án (đối với dự án nhóm C) được Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh phê duyệt, nhà đầu tư sẽ được hưởng ưu đãi trong quá trình đấu thầu chọn nhà đầu tư.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/4/2015.
Chính phủ ban hành Nghị định số 17/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định tiền lương tăng thêm đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang có hệ số lương từ 2,34 trở xuống.
Theo đó, từ năm 2015, cán bộ, công chức hưởng lương từ ngân sách Nhà nước làm việc trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến cấp huyện; công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập; cán bộ, công chức cấp xã; người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội; giáo viên mầm non làm việc theo chế độ hợp đồng theo Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011; viên chức làm việc trong Trạm y tế xã... có hệ số lương từ 2,34 trở xuống sẽ được tăng thêm 8% lương hiện hưởng.
Như vậy, mức tiền lương tăng thêm hàng tháng của các đối tượng nêu trên được tính như sau: Hệ số lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh x Mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng x 8%. Tiền lương tăng thêm này không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và các loại phụ cấp lương.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/4/2015; chế độ quy định tại Nghị định này được tính hưởng kể từ ngày 01/01/2015.
Không áp dụng Nghị định này cho người có hệ số lương từ 2,34 trở xuống làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp đã được hưởng hệ số tiền lương tăng thêm hàng tháng bằng hoặc cao hơn 0,08 so với mức lương cơ sở theo quy định và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố, hưởng phụ cấp hàng tháng theo Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013; hạ sĩ quan, binh sĩ nghĩa vụ thuộc Quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn thuộc Công an nhân dân hưởng phụ cấp quân hàm.
4. PHẢI THEO DÕI TÌNH TRẠNG VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG SAU KHI GIỚI THIỆU
Ngày 25/02/2015, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư số 07/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 196/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định thành lập và hoạt động của Trung tâm dịch vụ việc làm và Nghị định số 52/2014/NĐ-CP ngày 23/5/2014 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.
Theo đó, Trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm phải ký kết hợp đồng dịch vụ khi giới thiệu việc làm cho người lao động theo quy định, trong đó có các nội dung cơ bản như: Tên, địa chỉ liên hệ của các bên; giá trị hợp đồng, phương thức thanh toán; nội dung cụ thể của dịch vụ việc làm cung cấp; phương thức thực hiện hợp đồng; quyền, nghĩa vụ của các bên; trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; giải quyết tranh chấp.
Đối với hợp đồng dịch vụ việc làm có thực hiện việc giới thiệu hoặc cung ứng lao động, ngoài các nội dung nêu trên, hợp đồng còn phải có quy định về trách nhiệm theo dõi tình trạng việc làm của người lao động (NLĐ) do Trung tâm, doanh nghiệp giới thiệu hoặc cung ứng trong thời gian NLĐ thực hiện hợp đồng lao động mùa vụ, hợp đồng lao động theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng. Trường hợp hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên thì thực hiện theo dõi trong 12 tháng.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/4/2014.
5. HƯỚNG DẪN MỨC ĐIỀU CHỈNH TRỢ CẤP HÀNG THÁNG CHO CÁN BỘ XÃ ĐÃ NGHỈ VIỆC
Ngày 13/02/2015, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư số 01/2015/TT-BNV hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01/01/2015 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng.
Theo đó, từ ngày 01/01/2015, mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 09/2015/NĐ-CP ngày 22/01/2015 sẽ được tăng với hệ số 1,08 so với mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 12/2014. Như vậy, mức trợ cấp hàng tháng được hưởng từ ngày 01/01/2015 đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND xã là 1,568 triệu đồng/tháng; đối với cán bộ nguyên là Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên thư ký UBND, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã là 1,512 triệu đồng/tháng và đối với các chức danh còn lại là 1,388 triệu đồng/tháng.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2015.
6. HỘ NGHÈO MIỀN TRUNG XÂY NHÀ Ở TRÁNH LŨ ĐƯỢC HỖ TRỢ TỐI ĐA 16 TRIỆU ĐỒNG/HỘ
Ngày 03/02/2015, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 18/2015/TT- BTC hướng dẫn công tác lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung theo Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung.
Theo đó, đối tượng được hỗ trợ xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung quy định tại khoản 1 điều 2 Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Điều 3 Thông tư số 16/2014/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
Mức hỗ trợ về nhà ở từ ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương và ngân sách địa phương) để xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt (bao gồm xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng tầng) được quy định như sau: 16 triệu đồng/hộ đang cư trú tại các thôn đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ; 14 triệu đồng/hộ đang cư trú tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn theo quy định tại Quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn; 12 triệu đồng/hộ đang cư trú tại vùng còn lại.
Theo Thông tư, ngân sách Trung ương sẽ hỗ trợ 100% theo mức quy định nêu trên đối với các địa phương Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Ninh Thuận, Bình Thuận và hỗ trợ 50% theo mức quy định đối với các địa phương Đà Nẵng, Khánh Hòa.
Ngoài mức hỗ trợ theo quy định, Bộ Tài chính cho phép các địa phương căn cứ điều kiện thực tế có thể hỗ trợ thêm từ ngân sách địa phương để nâng cao chất lượng nhà ở phòng, tránh bão, lụt cho các hộ gia đình được hỗ trợ.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/3/2015.
7. BAN HÀNH QUY CHẾ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2015
Theo Thông tư số 02/2015/TT-BGDĐT ngày 26/02/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế thi trung học phổ thông (THPT) quốc gia, thì kỳ thi THPT quốc gia sẽ được tổ chức làm 02 cụm: Cụm thi số 1 cho các thí sinh dự thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT và xét tuyển sinh đại học, cao đẳng, và được tổ chức thi cho thí sinh của ít nhất 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do trường đại học chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo; Cụm thi số 2 cho các thí sinh dự thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT, được tổ chức thi tại trường hoặc liên trường phổ thông của tỉnh do Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với trường đại học.
Đối với cụm thi xét công nhận tốt nghiệp THPT, thí sinh phải thi 04 môn, gồm 03 môn bắt buộc là Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ và môn tự chọn trong các môn Lịch sử, Địa lý, Vật lý, Hóa học, Sinh học. Đối với cụm thi xét công nhận tốt nghiệp THPT và xét tuyển sinh đại học, cao đẳng, ngoài 04 môn nêu trên, thí sinh phải đăng ký thêm các môn phù hợp với tổ hợp các môn thi để xét tuyển sinh do trường đại học, cao đẳng quy định.
Về đề thi, Thông tư quy định, nội dung đề thi phải nằm trong chương trình THPT, chủ yếu là chương trình lớp 12; đảm bảo phân loại được trình độ của thí sinh, vừa đáp ứng yêu cầu cơ bản và yêu cầu nâng cao; đảm bảo tính chính xác, khoa học và tính sư phạm; lời văn, câu chữ rõ ràng; đề thi tự luận phải ghi rõ số điểm của mỗi câu hỏi; điểm của bài thi tự luận và bài thi trắc nghiệm được quy về thang 10.
Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định chi tiết về miễn thi các môn trong xét công nhận tốt nghiệp THPT. Theo đó, thành viên đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn ngoại ngữ; người có một trong các chứng chỉ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ được miễn thi ngoại ngữ và tính điểm 10 cho môn này để xét công nhận tốt nghiệp THPT. Đặc biệt, người khuyết tật nặng, đặc biệt nặng và con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, đã học hết chương trình THPT, đủ điều kiện dự thi, có giấy xác nhận khuyết tật... sẽ được miễn thi cả 04 môn thi trong xét tốt nghiệp THPT.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/4/2015.
DỰ THẢO BỘ LUẬT DÂN SỰ (SỬA ĐỔI)
Phần 3-Nghĩa vụ và hợp đồng (từ Điều 328 đến Điều 614), gồm 05 chương, 287 Điều, quy định về căn cứ phát sinh, đối tượng của nghĩa vụ; thực hiện nghĩa vụ dân sự; bảo đảm nghĩa vụ bằng các biện pháp đặt cọc, ký cược, ký quỹ và bảo lãnh; trách nhiệm dân sự khi không thực hiện đúng nghĩa vụ dân sự; chuyển giao quyền yêu cầu và chuyển giao nghĩa vụ; chấm dứt nghĩa vụ; giao kết, thực hiện, sửa đổi, bổ sung và chấm dứt hợp đồng; các hợp đồng thông dụng; thực hiện công việc không có ủy quyền; nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật và trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Trong số này, Bản tin văn bản pháp luật mới sẽ giới thiệu các nội dung sửa đổi, bổ sung chủ yếu trong Chương XII và XIII (từ Điều 328 đến Điều 578) của Phần 3 so với BLDS hiện hành, cụ thể như sau:
- Không quy định lại những vấn đề pháp lý đã được quy định tại Phần I - Những quy định chung liên quan đến các nguyên tắc cơ bản, hành vi pháp lý, đại diện, thời hiệu.
- Các quy định về các biện pháp cầm cố, thế chấp, cầm giữ và bảo lưu quyền sở hữu được chuyển vào Phần II - Quyền sở hữu và các vật quyền khác để phù hợp với bản chất pháp lý của các biện pháp bảo đảm này.
- Sửa đổi, bổ sung quy định về trách nhiệm dân sự và trách nhiệm do không thực hiện đúng nghĩa vụ, theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế và thực tiễn của Việt Nam, bảo đảm sự an toàn, thông thoáng của giao lưu dân sự, trong đó có quy định về trách nhiệm chứng minh về việc miễn trừ nghĩa vụ bồi thường của bên vi phạm, về nghĩa vụ của bên bị vi phạm trong việc hạn chế thiệt hại của mình...
- Sửa đổi, bổ sung quy định chung về hợp đồng để bảo đảm các quy định của BLDS là các quy định chung nhất về hợp đồng, định hướng trong việc xây dựng các quy định về hợp đồng trong luật chuyên ngành đủ để áp dụng trong trường hợp các luật chuyên ngành thiếu quy định về hợp đồng. Ngoài ra, Dự thảo còn bổ sung một số quy định mới phù hợp với thông lệ quốc tế, với thực tiễn Việt Nam, nhất là các quy định về điều kiện giao dịch chung, điều chỉnh hợp đồng khi có thay đổi hoàn cảnh, hủy bỏ và hậu quả của hủy bỏ hợp đồng..., đơn cử:
+ Trong trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng được tính từ thời điểm cuối cùng của thời hạn trả lời giao kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.
+ Trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi dẫn đến quyền, lợi ích của một trong các bên bị ảnh hưởng nghiêm trọng thì cho phép các bên điều chỉnh hợp đồng.
+ Trong trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ của mình mà bên kia yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một khoảng thời gian hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền có thể huỷ bỏ hợp đồng. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại trừ trường hợp việc không thực hiện nghĩa vụ đó không phải do lỗi của bên có nghĩa vụ.
- Sửa đổi, bổ sung quy định về hợp đồng thông dụng, theo hướng BLDS chỉ quy định về những hợp đồng mang tính đặc trưng và đại diện. Do đó, BLDS không quy định về hợp đồng mua bán nhà ở, hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng bảo hiểm. Bên cạnh đó, dự thảo Luật cũng bổ sung một loại hợp đồng mới là hợp đồng hợp tác để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn về hợp tác trong sản xuất, kinh doanh. Đối với một số hợp đồng cơ bản như hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng vay tài sản, hợp đồng thuê tài sản... đã được bổ sung nhiều quy định để bảo đảm các quy định này có thể áp dụng cho các hợp đồng có liên quan và cũng bao quát được những dạng thức hợp đồng phái sinh, đặc thù có thể phát sinh trong thời gian tới.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Thẻ căn cước công dân có giá trị sử dụng như thế nào?
* Trả lời: Điều 20, Luật căn cước công dân 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016, quy định giá trị sử dụng của thẻ căn cước công dân như sau:
- Thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ của nhau.
- Thẻ căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật này; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
- Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 của Điều này.
- Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.
2. Hỏi: Nhà nước có những chính sách gì đối với lĩnh vực xuất bản?
* Trả lời: Theo khoản 2, Điều 7 - Luật xuất bản, những chính sách của Nhà nước đối với lĩnh vực xuất bản là:
- Hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng, hiện đại hóa cơ sở vật chất, ứng dụng, chuyển giao công nghệ - kỹ thuật tiên tiến cho nhà xuất bản phục vụ nhiệm vụ, đối tượng và địa bàn quy định tại điểm b khoản này;
- Đặt hàng để có bản thảo và xuất bản tác phẩm, tài liệu phục vụ nhiệm vụ chính trị, an ninh, quốc phòng, thông tin đối ngoại, phục vụ đồng bào vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, hải đảo, thiếu niên, nhi đồng, người khiếm thị và các nhiệm vụ trọng yếu khác;
- Mua bản thảo đối với những tác phẩm có giá trị nhưng thời điểm xuất bản chưa thích hợp hoặc đối tượng sử dụng hạn chế; hỗ trợ mua bản quyền đối với tác phẩm trong nước và nước ngoài có giá trị phục vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội;
- Ưu đãi lãi suất vay vốn theo quy định của pháp luật.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 08 ngày 02/03/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (02/03/2015 14:56:24)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 07 ngày 24/02/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (25/02/2015 09:06:08)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 06 ngày 09/02/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (09/02/2015 14:48:07)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 05 ngày 02/02/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (02/02/2015 14:50:00)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 04 ngày 26/01/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (26/01/2015 10:49:48)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 03 ngày 19/01/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (21/01/2015 11:00:09)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 02 ngày 12/01/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/01/2015 14:58:48)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 50 ngày 05/01/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (09/01/2015 15:09:14)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 49 ngày 29/12/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (30/12/2014 10:49:05)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 48 ngày 22/12/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (22/12/2014 13:57:04)












