Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 10 ngày 16/03/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(16/03/2015 14:29:35)

1. Nhà nước sẽ hỗ trợ các hoạt động bảo vệ môi trường.
2. Nghiêm cấm cho thuê, mượn chứng chỉ hành nghề quản tài viên.
3. UBND huyện được chứng thực giao dịch về nhà ở đô thị đến hết 30/6/2015.
4. Cơ sở y tế phải có tối thiểu 01 nhân viên tư vấn HIV/AIDS.
5. Áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, khu vực trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
6. Công bố vùng nước cảng biển TPHCM.
DỰ THẢO BỘ LUẬT DÂN SỰ (SỬA ĐỔI):
Chương XIV, XV, XVI - Phần 3: Quy định về thực hiện công việc không có ủy quyền; nghĩa vụ hoàn trả và trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Nguyên tắc gửi thư điện tử, tin nhắn quảng cáo đối với tổ chức, cá nhân ?
2. Trong gia đình quyền bình đẳng giới được quy định như thế nào ?
1. NHÀ NƯỚC SẼ HỖ TRỢ CÁC HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Nhà nước sẽ thực hiện ưu đãi, hỗ trợ về đất đai, vốn; miễn, giảm thuế đối với hoạt động bảo vệ môi trường; trợ giá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm và các ưu đãi, hỗ trợ khác... cho các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường. Đây là một trong những nội dung cơ bản được quy định tại Nghị định số 19/2015/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 14/02/2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Theo đó, cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải di dời nếu được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất trước 01/7/2014 hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp mà tiền sử dụng đất đã nộp cho Nhà nước hoặc tiền nhận chuyển nhượng sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách thì được sử dụng toàn bộ tiền bán đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất để trả tiền thuê đất, chi phí di dời, chi phí đổi mới, nâng cấp công nghệ và thực hiện dự án đầu tư tại cơ sở sản xuất mới...
Chủ đầu tư dự án thực hiện các hoạt động như thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn thông thường; xử lý, cải tạo các khu vực môi trường bị ô nhiễm tại các khu vực công cộng; ứng cứu, xử lý sự cố tràn dầu, sự cố hóa chất và sự cố môi trường khác; quan trắc môi trường; di dời, chuyển đổi hoạt động của cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; dịch vụ hỏa táng, điện táng... được Ngân hàng Phát triển Việt Nam ưu đãi về tín dụng đầu tư; riêng hoạt động sản xuất ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích còn được hỗ trợ 10% tổng vốn đầu tư thiết bị triển khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường...
Bên cạnh đó, chủ dự án thực hiện các hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn thông thường tập trung; dịch vụ hỏa táng, điện táng; cung ứng sản phẩm thân thiện với môi trường được gắn Nhãn xanh Việt Nam; sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải được chứng nhận... được trợ giá theo quy định về sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản tiếp tục thuê đất, hưởng các chính sách ưu đãi trong trường hợp cải tạo, phục hồi môi trường thành khu du lịch, khu sinh thái, khu vui chơi giải trí, phục vụ mục đích có lợi cho con người.
Ngoài các chính sách ưu đãi trên, Chính phủ cũng yêu cầu các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ phải thực hiện các biện pháp theo dõi, giám sát chặt chẽ các công đoạn, khu vực phát sinh yếu tố có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất; phát hiện kịp thời, cô lập và xử lý các yếu tố có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất khi có dấu hiệu ô nhiễm. Đối với các làng nghề phải có phương án bảo vệ môi trường nói chung và các biện pháp giảm thiểu, thu gom, xử lý chất thải phát sinh từ làng nghề; bố trí nguồn lực thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2015.
2. NGHIÊM CẤM CHO THUÊ, MƯỢN CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ QUẢN TÀI VIÊN
Tại Nghị định số 22/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phá sản về quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, Chính phủ nghiêm cấm Quản tài viên cho thuê, cho mượn hoặc cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng chứng chỉ hành nghề Quản tài viên của mình để hành nghề quản lý, thanh lý tài sản.
Ngoài hành vi nêu trên, Quản tài viên còn không được vi phạm các hành vi sau: gợi ý hoặc nhận bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích vật chất từ người tham gia thủ tục phá sản; lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn để thông đồng với cá nhân, tổ chức nhằm mục đích vụ lợi; tiết lộ thông tin về tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán mà Quản tài viên biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được doanh nghiệp, hợp tác xã đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; các hành vi khác trái với quy định của pháp luật, Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Quản tài viên.
Nghị định cũng đồng thời nghiêm cấm các doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực hiện các hành vi sau: thông đồng, móc nối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán để làm sai lệch các nội dung liên quan đến hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản; gợi ý hoặc nhận bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích vật chất từ người tham gia thủ tục phá sản hoặc lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn của doanh nghiệp để thu lợi từ cá nhân, tổ chức ngoài chi phí doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được nhận theo quy định của pháp luật; cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng tên, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của mình để hành nghề quản lý, thanh lý tài sản; tiết lộ thông tin về tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán mà doanh nghiệp biết được trong khi hành nghề.
Cũng theo Nghị định trên, tại cùng một thời điểm, người có chứng chỉ hành nghề Quản tài viên chỉ được đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản ở một doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản hoặc đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân...Mức thù lao của Quản tài viên khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản được quy định như sau: đối với tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã thu được sau khi thanh lý dưới 100 triệu đồng thì mức thù lao của Quản tài viên là 5%; từ 100 triệu đồng - 500 triệu đồng, mức thù lao là 05 tháng lương cơ sở + 4% phần giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý vượt quá 100 triệu đồng; từ trên 500 triệu đồng - 01 tỷ đồng, mức thù lao là 20 tháng lương cơ sở + 3% của phần giá trị tài sản thu được vượt quá 500 triệu đồng; từ trên 01 tỷ đồng - 10 tỷ đồng, mức thù lao là 36 tháng lương cơ sở + 2% của phần giá trị tài sản thu được vượt quá 01 tỷ đồng.
Riêng với tổng giá trị tài sản sau khi thu được từ trên 10 tỷ đến 50 tỷ và trên 50 tỷ đồng, thù lao của Quản tài viên được tính bằng mức thù lao tương ứng đối với tổng giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý đến 10 tỷ đồng và đến 50 tỷ đồng như nêu trên + 0,5% và 0,3% của phần giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý vượt quá 10 tỷ đồng và vượt quá 50 tỷ đồng...
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/4/2015.
3. UBND HUYỆN ĐƯỢC CHỨNG THỰC GIAO DỊCH VỀ NHÀ Ở ĐÔ THỊ ĐẾN HẾT NGÀY 30/6/2015
Ngày 16/02/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 23/2015/NĐ-CP quy định về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch.
Theo đó, việc chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở; liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất; chứng thực di chúc... sẽ do UBND cấp xã thực hiện; UBND cấp huyện được thực hiện chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở đô thị đến hết ngày 30/6/2015.
Về thời hạn thực hiện yêu cầu chứng thực, Chính phủ khẳng định, phải được bảo đảm ngay trong ngày tiếp nhận hoặc ngày hôm sau nếu tiếp nhận yêu cầu sau 15 giờ; riêng đối với chứng thực hợp đồng, giao dịch, thời hạn thực hiện tối đa là 02 ngày. Trường hợp nội dung giấy tờ, văn bản phức tạp khó kiểm tra, đối chiếu; bản chính có nhiều trang; yêu cầu số lượng nhiều bản sao hoặc cùng một lúc yêu cầu chứng thực bản sao từ nhiều loại bản chính giấy tờ, văn bản, cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực có thể kéo dài thời hạn thêm tối đa 02 ngày hoặc dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực.
Bên cạnh đó, Chính phủ cũng đồng ý cấp bản sao từ sổ gốc qua đường bưu điện; theo đó, cá nhân có nhu cầu chỉ cần gửi yêu cầu qua đường bưu điện, kèm theo bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, 01 phong bì dán tem ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận cho cơ quan, tổ chức cấp bản sao. Trong trường hợp này, thời hạn chứng thực được thực hiện ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo dấu bưu điện đến.
Nghị định cũng quy định 6 loại giấy tờ không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao: Bản chính bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ; Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung; Bản chính đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao chụp; Bản chính có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống phá nhà nước Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân; Bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định; Giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập nhưng không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/4/2015.
4. CÆ SỞ Y TẾ PHẢI CÓ TỐI THIỂU 01 NHÂN VIÊN TƯ VẤN HIV/AIDS
Đây là yêu cầu của Bộ Y tế tại Thông tư số 01/2015/TT-BYT ngày 27/02/2015 hướng dẫn tư vấn phòng, chống HIV/AIDS tại cơ sở y tế.
Ngoài yêu cầu về nhân sự nêu trên, Thông tư còn yêu cầu các cơ sở y tế phải đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động tư vấn phòng, chống HIV/AIDS, như: đảm bảo kín đáo, thông thoáng và đủ ánh sáng, trường hợp thực hiện tư vấn nhóm thì phải đảm bảo chỗ ngồi tương ứng với số người được tư vấn; có bàn làm việc, ghế ngồi và tài liệu truyền thông phục vụ cho việc tư vấn...
Khi nhận được yêu cầu xét nghiệm HIV, nhân viên tư vấn phải thực hiện tư vấn trước khi xét nghiệm, trong đó có việc giới thiệu, thảo luận lý do tư vấn, xét nghiệm HIV; các nguy cơ có khả năng lây nhiễm HIV...Sau khi xét nghiệm, đối với người có kết quả xét nghiệm âm tính, nhân viên tư vấn phải giải thích kết quả xét nghiệm và ý nghĩa của giai đoạn cửa sổ; hướng dẫn các biện pháp giảm nguy cơ lây nhiễm HIV; đối với người có kết quả xét nghiệm dương tính, phải thông báo kết quả xét nghiệm; tư vấn hỗ trợ tinh thần, tâm lý; hướng dẫn cách bộc lộ tình trạng nhiễm HIV với vợ, chồng, người sử dụng chung bơm kim tiêm...; tư vấn về các biện pháp phòng lây nhiễm HIV cho người khác... Thông tin của người được tư vấn, xét nghiệm phải được giữ bí mật.
Trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh, nhân viên y tế có trách nhiệm tư vấn hoặc giới thiệu đến nhân viên tư vấn để tư vấn thực hiện xét nghiệm HIV khi gặp người có hành vi nguy cơ cao, người mắc bệnh lao; người mắc các bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục; con của người nhiễm HIV...Đối với người dưới 16 tuổi hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì phải tư vấn cho cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của người đó, trường hợp người đại diện hợp pháp đồng ý làm xét nghiệm HIV thì hướng dẫn người đó ký giấy tờ theo quy định.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/4/2015.
5. ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ, KHU VỰC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
Ngày 14/02/2015, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số 07/2015/TT-BNNPTNT hướng dẫn chấp thuận quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài trong các hoạt động thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm hoàn thiện hệ thống, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia với tiêu chuẩn khu vực quốc tế.
Theo đó, việc áp dụng chỉ được thực hiện khi chưa có tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc khi có luận cứ xác đáng chứng minh sự cần thiết áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài; không trái với quy định của pháp luật và làm tổn hại tới an ninh, quốc phòng, lợi ích kinh tế- xã hội và các lợi ích khác của Việt Nam; phù hợp với điều kiện kinh tế, kỹ thuật và công nghệ của nước ta; đáp ứng được yêu cầu quản lý, khuyến khích phát triển sản xuất trong nước và phải là phiên bản mới nhất, còn hiệu lực..
Điều kiện để được chấp thuận tiêu chuẩn, cơ quan, tổ chức có hoạt động liên quan lập 01 bộ hồ sơ đề nghị, gửi trực tiếp hoặc theo đường bưu điện về Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành để thẩm tra. Hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị; phiên bản tiêu chuẩn đề nghị chấp thuận kèm bản dịch sang tiếng Việt (kèm văn bản điện tử) và thuyết minh chấp thuận tiêu chuẩn.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/4/2015.
6. CÔNG BỐ VÙNG NƯỚC CẢNG BIỂN TPHCM
Ngày 25/2/2015, Bộ Giao thông Vận tải đã ban hành Thông tư số 02/2015/TT-BGTVT về việc công bố vùng nước cảng biển TPHCM và khu vực quản lý của Cảng vụ Hàng hải TPHCM.
Theo đó, vùng nước cảng biển TPHCM bao gồm: vùng nước tại các khu vực vịnh Gành Rái; Đồng Tranh và khu vực cửa sông Soài Rạp; vùng nước trên các sông: Ngã Bảy, Lòng Tàu, Nhà Bè, Dừa, Tắc Dinh Cậu, rạch Tắc Rỗi; Đồng Tranh, Gò Gia, Tắc Ông Cu, Tắc Bài, Tắc Cua, Đồng Nai, Sài Gòn, Soài Rạp.
Trong Thông tư, Bộ Giao thông Vận tải đã quy định rõ trách nhiệm phối hợp quản lý giữa Cảng vụ Hàng hải TPHCM với các cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu, Đồng Nai và Mỹ Tho. Cụ thể đối với tàu thuyền vào, rời cảng biển TPHCM, Cảng vụ Hàng hải TPHCM phải thông báo cho Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu biết tên, quốc tịch, số hiệu và những thông tin cần thiết khác của tàu thuyền, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu thuyền đến vùng đón trả hoa tiêu Vũng Tàu.
Đối với tàu thuyền vào, rời vùng nước cảng biển TPHCM nhưng phải đón trả hoa tiêu, kiểm dịch, neo đậu, tránh bão tại vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu căn cứ vào tình hình thực tế về thời tiết, sóng gió, mớn nước và trọng tải của tàu thuyền để chỉ định vị trí cụ thể cho tàu thuyền đón trả hoa tiêu, kiểm dịch, neo đậu, tránh bão, bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và chậm nhất 01 giờ trước khi tàu thuyền đến vùng đón trả hoa tiêu phải thông báo cho Cảng vụ Hàng hải TPHCM biết.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2015.
DỰ THẢO BỘ LUẬT DÂN SỰ (SỬA ĐỔI)
Chương XIV, XV, XVI - Phần 3 (từ Điều 579 đến Điều 614) quy định về thực hiện công việc không có ủy quyền; nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật và trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, với những điểm mới nổi bật như sau:
- Hoàn thiện chế định bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Theo đó, người bị thiệt hại không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của bên gây thiệt hại để thay thế cho quy định hiện hành đang tạo gánh nặng chứng minh của người bị thiệt hại. Như vậy, người nào có hành vi trái pháp luật xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản có nghĩa vụ bồi thường cho người bị thiệt hại về những thiệt hại do tài sản của mình gây ra.
- Bổ sung quy định mang tính nguyên tắc về bồi thường thiệt hại cho cộng đồng, góp phần bảo vệ môi trường, tính mạng, sức khỏe của người dân:
+ Dự thảo quy định 4 nguyên tắc bồi thường thiệt hại, thay vì 3 nguyên tắc như Luật hiện hành. Theo đó, người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hay do lỗi vô ý trong việc gây thiệt hại và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình. Trường hợp người bị thiệt hại cũng có lỗi trong việc gây thiệt hại thì người gây thiệt hại chỉ phải bồi thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình.
+ Chủ thể làm ô nhiễm môi trường mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp người gây ô nhiễm môi trường không có lỗi. Trong trường hợp ô nhiễm môi trường do có sự kiện tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu và người chiếm hữu tài sản phải bồi thường, trừ trường hợp quy định tại Điều 373 của Bộ luật này.
+ Trường hợp người có tài sản bị xâm phạm chứng minh được có tổn thất về tinh thần do tài sản bị xâm phạm thì người gây thiệt hại phải bồi thường bằng một khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại. Mức bồi thường do các bên thoả thuận.
+ Nếu người bị thiệt hại chết thì những người mà người này có nghĩa vụ cấp dưỡng khi còn sống sẽ được hưởng tiền cấp dưỡng từ thời điểm người có tính mạng bị xâm phạm chết. Đối với con đã thành thai của người chết, tiền cấp dưỡng được tính từ thời điểm người này sinh ra và còn sống.
+ Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp mồ mả của người khác bị xâm phạm phải bồi thường một khoản tiền theo quy định tại khoản 1 Điều 612 và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người chết, nếu không có những người này thì người trực tiếp nuôi dưỡng người chết được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa đối với mỗi mồ mả bị xâm phạm không quá 30 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định..
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Nguyên tắc gửi thư điện tử, tin nhắn quảng cáo đối với tổ chức, cá nhân ?
* Trả lời: Theo quy định tại Nghị định số 77/2012/NĐ-CP ngày 05/10/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 90/2008/NĐ-CP ngày 13/8/2008 của Chính phủ về chống thư rác, thì tổ chức, cá nhân gửi thư điện tử, tin nhắn quảng cáo theo nguyên tắc sau:
1. Chỉ được phép gửi thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo đến người nhận khi có sự đồng ý một cách rõ ràng trước đó của người nhận.
2. Phải chấm dứt việc gửi đến người nhận các thư điện tử quảng cáo hay tin nhắn quảng cáo ngay sau khi nhận được yêu cầu từ chối của người nhận.
3. Chỉ được phép gửi thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo từ đia chỉ điện tử và hệ thống theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Khi gửi thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo thì nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo phải gửi đồng thời một bản sao nội dung tới hệ thống kỹ thuật của Bộ Thông tin và Truyền thông.
5. Không được phép gửi quá 01 thư điện tử quảng cáo có nội dung tương tự nhau tới một địa chỉ thư điện tử trong vòng 24 giờ trừ trường hợp đã có thỏa thuận khác với người nhận.
6. Không được phép gửi quá 01 tin nhắn quảng cáo có nội dung tương tự nhau tới một số điện thoại trong vòng 24 giờ và chỉ được phép gửi trong khoảng thời gian từ 7 giờ đến 22 giờ mỗi ngày trừ trường hợp đã có thỏa thuận khác với người nhận.
7. Nội dung quảng cáo phải phù hợp với quy định của pháp luật về quảng cáo.
2. Hỏi: Trong gia đình, quyền bình đẳng giới được quy định như thế nào?
* Trả lời: Điều 18, Luật Bình đẳng giới quy định quyền bình đẳng giới trong gia đình như sau:
- Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
- Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình.
- Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình phù hợp; sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật.
- Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển.
- Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 09 ngày 09/03/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (09/03/2015 15:34:57)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 08 ngày 02/03/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (02/03/2015 14:56:24)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 07 ngày 24/02/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (25/02/2015 09:06:08)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 06 ngày 09/02/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (09/02/2015 14:48:07)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 05 ngày 02/02/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (02/02/2015 14:50:00)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 04 ngày 26/01/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (26/01/2015 10:49:48)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 03 ngày 19/01/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (21/01/2015 11:00:09)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 02 ngày 12/01/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/01/2015 14:58:48)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 50 ngày 05/01/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (09/01/2015 15:09:14)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 49 ngày 29/12/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (30/12/2014 10:49:05)












