Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 26 ngày 13/7/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(13/07/2015 11:34:18)

1. Không hạn chế tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty đại chúng.
6. Lớp mẫu giáo độc lập tư thục không quá 50 trẻ/lớp.
7. 16 giống vật nuôi được sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam.
GIỚI THIỆU LUẬT NHÀ Ở (SỬA ĐỔI)
Chương I và Chương II: Những quy định chung và sở hữu nhà ở.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Những hành vi nào được coi là lãng phí trong quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước?
2. Những đối tượng nào bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp?
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. KHÔNG HẠN CHẾ TỶ LỆ SỞ HỮU CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
Từ ngày 01/9/2015, các nhà đầu tư nước ngoài có thể có tỷ lệ sở hữu không hạn chế tại các công ty đại chúng, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác là một trong những nội dung nổi bật của Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26/6/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20/7/2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán.
Riêng với trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài thì thực hiện theo điều ước; trường hợp công ty đại chúng hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh mà pháp luật có quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài thì thực hiện theo quy định đó, nếu công ty đại chúng hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài mà chưa có quy định cụ thể về sở hữu nước ngoài thì tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa là 49%; trường hợp công ty đại chúng hoạt động đa ngành, nghề, có quy định khác nhau về tỷ lệ sở hữu nước ngoài thì tỷ lệ này không vượt quá mức thấp nhất trong các ngành, nghề có quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài.
Ngoài ra, Nghị định cũng cho phép nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư không hạn chế vào chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán, cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán, cổ phiếu không có quyền biểu quyết của công ty đại chúng, chứng khoán phái sinh, chứng chỉ lưu ký, trừ trường hợp điều lệ của tổ chức phát hành có quy định khác. Đối với quỹ mở, quỹ đầu tư chứng khoán có tỷ lệ sở hữu nước ngoài đạt từ 51% trở lên thì thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi góp vốn, mua chứng khoán, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
Tương tự, nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư không hạn chế vào trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu doanh nghiệp, trừ trường hợp có quy định khác.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2015, bãi bỏ Quyết định số 55/QĐ-TTg ngày 15/4/2009.
2. QUY ĐỊNH CÆ CHẾ THANH TOÁN BẰNG QUỸ ĐẤT CHO NHÀ ĐẦU TƯ KHI THỰC HIỆN DỰ ÁN BT
Ngày 26/6/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg quy định cơ chế Nhà nước thanh toán bằng quỹ đất cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo hình thức xây dựng - chuyển giao (dự án BT), áp dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng BT và các nhà đầu tư thực hiện hợp đồng này.
Quyết định nêu rõ, quỹ đất thanh toán cho Nhà đầu tư gồm: Đất xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế theo quy định; Đất của cơ sở nhà, đất tại vị triÌ cũ sử dụng để thanh toán dự án BT đầu tư xây dựng công trình tại vị trí mới. Việc thanh toán được thực hiện theo nguyên tắc ngang giá, bù trừ chênh lệch giữa giá trị dự án BT và giá trị quỹ đất thanh toán. Thời điểm thanh toán là thời điểm UBND cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư.
Đối với quỹ đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng, UBND cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất cho Nhà đầu tư để xác định giá trị quỹ đất thanh toán. Việc xác định giá trị quỹ đất thanh toán thực hiện như sau: Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất thì giá trị quỹ đất thanh toán là tiền sử dụng đất xác định tại thời điểm có quyết định giao đất theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; Trường hợp cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì giá trị quỹ đất thanh toán là tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê xác định tại thời điểm có quyết định cho thuê đất theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2015. Đối với các hợp đồng BT thanh toán bằng giao quỹ đất cho nhà đầu tư để thực hiện dự án khác được ký kết trước thời điểm này thì thực hiện theo quy định của hợp đồng BT đã ký kết và quy định của pháp luật có liên quan.
3. NĂM 2016, DỰ TOÁN THU TỪ THUẾ, PHÍ CHIẾM 18-19% GDP
Đó là mục tiêu được Bộ Tài chính nêu tại Thông tư số 102/2015/TT-BTC ngày 30/6/2015 hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2016.
Theo Thông tư, dự toán thu NSNN năm 2016 phải được xây dựng tích cực và theo đúng chính sách hiện hành, trên cơ sở đánh giá sát khả năng thực hiện thu NSNN năm 2015, dự báo tình hình đầu tư, phát triển sản xuất-kinh doanh và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu năm 2016 có tính đến các tác động trong và ngoài nước trong tình hình mới.
Cụ thể, Bộ khẳng định dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2016 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá sát khả năng thực hiện thu ngân sách nhà nước năm 2015, dự báo tình hình đầu tư, phát triển sản xuất - kinh doanh và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu năm 2016...; phấn đấu đạt mục tiêu huy động vào ngân sách nhà nước năm 2016 từ thuế, phí khoảng 18 - 19% GDP; dự toán thu nội địa (không kể thu từ tiền sử dụng đất) tăng bình quân tối thiểu từ 15% trở lên; dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng bình quân tối thiểu 6 - 8% so với đánh giá ước thực hiện năm 2015...
Về xây dựng dự toán chi, Bộ yêu cầu ưu tiên bố trí vốn hỗ trợ đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP); vốn đối ứng cho các dự án ODA; thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản và hoàn vốn ngân sách đã ứng trước; bố trí vốn cho những công trình hoàn thành trước 31/12/2015 nhưng còn thiếu vốn, các công trình chuyển tiếp cần rà soát phạm vi, quy mô đầu tư phù hợp với mục tiêu và khả năng đối vốn. Đặc biệt, chỉ bố trí vốn khởi công mới các dự án thật sự cấp bách đáp ứng đủ các điều kiện như: Nằm trong quy hoạch được duyệt; đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách; chậm nhất đến ngày 31/10/2015 được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư...
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/8/2015.
4. ĐƯỢC NỘP BẢN SAO GIẤY TỜ KHÔNG CẦN CHỨNG THỰC KHI XIN CẤP PHÉP THÀNH LẬP NGÂN HÀNG
Ngày 30/6/2015, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số 08/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2011/TT-NHNN ngày 15/12/2011 quy định về việc cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam.
Theo đó, từ ngày 13/8/2015, thay vì phải nộp các bản sao giấy tờ, văn bằng được chứng thực bởi cơ quan có thẩm quyền trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại như trước đây thì cá nhân, tổ chức có thể nộp các giấy tờ là bản sao không có chứng thực hay được cấp từ sổ gốc, tuy nhiên phải xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu, đồng thời, người đối chiếu phải ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.
Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định rõ Ngân hàng Nhà nước không thực hiện cấp đổi đối với các nội dung hoạt động mà ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được phép thực hiện tại thời điểm cấp đổi. Giấy phép được cấp đổi trong vòng 40 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và đầy đủ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; thay thế tất cả các Giấy phép, chấp thuận mà Ngân hàng Nhà nước đã cấp cho ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó trước thời điểm cấp đổi.
Sau khi được cấp đổi Giấy phép, cấp bổ sung hoạt động vào Giấy phép, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm công bố những thay đổi của Giấy phép trên phương tiện thông tin của Ngân hàng Nhà nước và 01 tờ báo viết hằng ngày trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử Việt Nam trong 07 ngày làm việc.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/8/2015.
5. LÀM THÊM NGÀY LỄ, TẾT, ĐƯỢC HƯỞNG TỐI THIỂU 300% TIỀN LƯÆ NG
Đây là quy định tại Thông tư số 23/2015/TT-BLĐTBXH ngày 23/6/2015 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động.
Theo quy định tại Thông tư này, người lao động làm thêm giờ vào ngày thường sẽ được hưởng ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường; đối với ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ lễ, Tết, ngày nghỉ có hưởng lương, mức hưởng ít nhất bằng 200% hoặc 300% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường.
Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, mức lương làm thêm giờ được trả được xác định bằng đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường nhân với số sản phẩm làm thêm và mức ít nhất 150%; 200% hoặc 300%, tùy theo ngày làm việc thêm giờ là ngày thường, ngày nghỉ hàng tuần hay ngày lễ, Tết. Riêng đối với người lao động làm việc vào ban đêm; thời gian mỗi giờ làm sẽ được hưởng thêm ít nhất 30% tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường.
Căn cứ tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động có thể lựa chọn trả lương cho người lao động theo thời gian; theo sản phẩm hoặc khoán, bảo đảm tiền lương được trả gắn với kết quả công việc, khuyến khích người lao động nâng cao hiệu quả, năng suất lao động. Việc lựa chọn hoặc thay đổi hình thức trả lương phải được thể hiện trong hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/8/2015 và các chế độ tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01/3/2015.
6. LỚP MẪU GIÁO ĐỘC LẬP TƯ THỤC KHÔNG QUÁ 50 TRẺ/LỚP
Ngày 30/6/2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Thông tư số 13/2015/TT-BGDĐT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục, trong đó công nhận nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục là cơ sở giáo dục mầm non thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Trong Thông tư, Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục có cơ cấu, tổ chức đảm bảo các yêu cầu về cơ cấu tổ chức quy định tại Điều lệ trường mầm non và phù hợp với điều kiện, quy mô của nhóm, lớp. Số trẻ em trong một nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục không quá 50 trẻ; riêng đối với những nơi mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non chưa đáp ứng đủ nhu cầu đưa trẻ tới trường, các cá nhân có thể tổ chức nhóm trẻ với số lượng trẻ em tối đa là 07 trẻ; người chăm sóc trẻ không mắc bệnh truyền nhiễm, đủ năng lực chịu trách nhiệm dân sự và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em theo quy định; phải có phòng nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ có diện tích tối thiểu là 15m2; đảm bảo an toàn, thoáng mát, đủ ánh sáng; có đồ dùng, đồ chơi an toàn, phù hợp với lứa tuổi...
Chủ nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục là người đứng tên xin phép thành lập và phải là công dân Việt Nam; có phẩm chất, đạo đức tốt; có sức khỏe tốt và có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục trẻ em hoặc chứng chỉ bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục theo quy định...
Đặc biệt, trong trường hợp có đủ căn cứ chứng minh nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục không chấp hành đúng pháp luật của Nhà nước, các quy chế, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; không bảo đảm an toàn và chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; không bảo đảm yêu cầu tối thiểu về cơ sở vật chất, trang thiết bị... thì tùy mức độ vi phạm, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục đó sẽ bị xử lý theo một trong các hình thức sau: Nhắc nhở bằng văn bản; xử phạt hành chính theo quy định hiện hành; đình chỉ hoạt động hoặc giải thể...
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/8/2015.
7. 16 GIỐNG VẬT NUÔI ĐƯỢC SẢN XUẤT, KINH DOANH TẠI VIỆT NAM
Ngày 01/7/2015, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số 25/2015/TT-BNNPTNT về Danh mục giống vật nuôi được sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam.
Theo Thông tư này, có 16 giống vật nuôi được sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, gồm: Ngựa, bò; trâu; lợn; dê; cừu; gà; vịt; ngan; ngỗng; thỏ; chim bồ câu; chim cút; đà điểu; ong; tằm. Trong đó có các giống nội như bò Vàng, bò H’Mông, bò U đầu rìu, bò Phú Yên; lợn Ỉ, lợn Móng Cái, lợn Mường Khương, lợn Mán, lợn Lang Hồng, lợn Thuộc Nhiêu, lợn Ba Xuyên; dê Cỏ, dê Bách Thảo; Gà Ri, gà Mía, gà Hồ, gà Đông Tảo, gà Tàu vàng, gà Tre, gà Chọi (hoặc Đá hoặc Nòi), gà Tè, gà Ác, gà H’Mông, gà nhiều cựa Phú Thọ, gà Tiên Yên, gà Ri Ninh Hòa; ngan Dé, Trâu, Sen...
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 14/8/2015.
GIỚI THIỆU LUẬT NHÀ Ở (SỬA ĐỔI)
Nhà ở là tài sản quan trọng, có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế-xã hôÌ£i như quy hoạch, đất đai, tài chính, đầu tư... Để có cơ sở phaÌp lyÌ điêÌ€u chỉnh toàn diện các vấn đề về nhà ở, giải quyết cơ bản một số vấn đề nổi cộm hiện nay như giaÌ nhaÌ€ ở luôn tăng cao khiến ngươÌ€i coÌ thu nhâÌ£p thâÌp không thể taÌ£o lâÌ£p đươÌ£c chỗ ở cho bản thân vaÌ€ gia điÌ€nh; mâÌt cân đôÌi vêÌ€ tỷ troÌ£ng caÌc loaÌ£i nhaÌ€ ở; thiêÌu đôÌ€ng bôÌ£ trong đâÌ€u tư xây dưÌ£ng nhaÌ€ ở taÌ£i nông thôn; thủ tục hành chính phức tạp khiến người Việt Nam định cư ở nước ngoài khó mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam...ngày 25/11/2014, Quốc hội đã thông qua Luật Nhà ở (sửa đổi) và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2015.
Với tầm quan trọng nêu trên, bắt đầu từ Bản tin số 26, Phòng Tổng hợp - pháp chế (đơn vị thường trực của Hội đồng PBGDPL TTXVN) sẽ lần lượt giới thiệu những nội dung cơ bản của Luật.
Chương 1-Những quy định chung: LuâÌ£t NhaÌ€ ở đã phân biêÌ£t rõ phaÌ£m vi điêÌ€u chỉnh của LuâÌ£t naÌ€y vaÌ€ LuâÌ£t kinh doanh bâÌt đôÌ£ng sản cũng như xử lyÌ caÌc chôÌ€ng cheÌo, không thôÌng nhâÌt giữa LuâÌ£t NhaÌ€ ở vaÌ€ caÌc luâÌ£t khaÌc coÌ liên quan như BôÌ£ LuâÌ£t dân sưÌ£, LuâÌ£t ĐâÌ€u tư công, LuâÌ£t ĐâÌ€u tư, LuâÌ£t ĐâÌt đai, LuâÌ£t Xây dưÌ£ng...vưÌ€a đươÌ£c QuôÌc hôÌ£i thông qua. Vì vậy, LuâÌ£t naÌ€y chỉ quy điÌ£nh cuÌ£ thể vêÌ€ viêÌ£c đâÌ€u tư phaÌt triển caÌc loaÌ£i nhaÌ€ ở (nhaÌ€ ở thương maÌ£i, nhaÌ€ ở xã hôÌ£i, nhaÌ€ ở công vuÌ£, nhaÌ€ ở để phuÌ£c vuÌ£ taÌi điÌ£nh cư, nhaÌ€ ở của hôÌ£ gia điÌ€nh, caÌ nhân), về quản lyÌ, sử duÌ£ng, caÌc giao diÌ£ch vêÌ€ nhaÌ€ ở vaÌ€ quản lyÌ nhaÌ€ nươÌc vêÌ€ nhaÌ€ ở. ĐôÌi vơÌi caÌc giao diÌ£ch vêÌ€ mua baÌn, cho thuê vaÌ€ thuê mua nhaÌ€ ở của caÌc doanh nghiêÌ£p, hơÌ£p taÌc xã kinh doanh bâÌt đôÌ£ng sản thiÌ€ thưÌ£c hiêÌ£n theo LuâÌ£t kinh doanh bâÌt đôÌ£ng sản (Điều 1).
- Bổ sung thêm 01 ĐiêÌ€u vêÌ€ giải thiÌch tưÌ€ ngữ (Điều 3) để giải thích caÌc khái niêÌ£m liên quan trong Luật như: nhà ở riêng lẻ, nhà ở chung cư, phần sở hữu chung, sở hữu riêng trong nhà chung cư, nhà ở hình thành trong tương lai...để coÌ caÌch hiểu vaÌ€ thưÌ£c hiêÌ£n thôÌng nhâÌt;
- TaÌ£i ĐiêÌ€u 6 vêÌ€ caÌc haÌ€nh vi nghiêm câÌm: bổ sung thêm một số hành vi nghiêm cấm trong phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở như: nghiêm câÌm việc sử dụng sai mục đích nguồn vốn huy động từ tiền mua nhà ở trả trước, xây dưÌ£ng nhaÌ€ ở traÌi pheÌp, kinh doanh vật liệu gây cháy nổ, ô nhiễm môi trường trong nhà chung cư....để các cơ quan chưÌc năng coÌ cơ sở trong việc quản lý, xử lyÌ vi phạm, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, người mua nhà ở.
Chương 2- Sở hữu nhaÌ€ ở: LuâÌ£t đã thể chêÌ hoÌa caÌc quy điÌ£nh của HiêÌn phaÌp năm 2013 vêÌ€ quyêÌ€n coÌ chỗ ở của ngươÌ€i dân, trong đoÌ quy điÌ£nh cuÌ£ thể đôÌi tươÌ£ng, điêÌ€u kiêÌ£n đươÌ£c sở hữu nhaÌ€ ở, viêÌ£c công nhâÌ£n quyêÌ€n sở hữu nhaÌ€ ở, quy điÌ£nh caÌc quyêÌ€n vaÌ€ nghĩa vuÌ£ của chủ sở hữu nhaÌ€ ở.
- VêÌ€ đôÌi tươÌ£ng đươÌ£c sở hữu nhaÌ€ ở (Điều 7): đôÌi vơÌi chủ sở hữu nhaÌ€ ở trong nươÌc thiÌ€ LuâÌ£t bổ sung thêm đôÌi tươÌ£ng laÌ€ hôÌ£ gia điÌ€nh cho phuÌ€ hơÌ£p vơÌi LuâÌ£t đâÌt đai; đôÌi vơÌi ngươÌ€i ViêÌ£t Nam điÌ£nh cư ở nươÌc ngoaÌ€i thiÌ€ LuâÌ£t cho pheÌp ngươÌ€i ViêÌ£t Nam điÌ£nh cư ở nươÌc ngoaÌ€i (không phân biêÌ£t laÌ€ ngươÌ€i coÌ€n quôÌc tiÌ£ch hay ngươÌ€i gôÌc ViêÌ£t Nam) nêÌu đươÌ£c pheÌp nhâÌ£p cảnh vaÌ€o ViêÌ£t Nam đêÌ€u đươÌ£c sở hữu nhaÌ€ ở thông qua nhiêÌ€u hiÌ€nh thưÌc như: mua, thuê mua, nhâÌ£n tăÌ£ng cho, nhâÌ£n thưÌ€a kêÌ, nhâÌ£n đổi nhaÌ€ ở; nhâÌ£n chuyển nhươÌ£ng quyêÌ€n sử duÌ£ng đâÌt trong caÌc dưÌ£ aÌn xây dưÌ£ng nhaÌ€ ở đươÌ£c pheÌp baÌn nêÌ€n để xây dưÌ£ng nhaÌ€ ở;
- Quy định việc công nhận quyền sở hữu nhà ở (Điều 9). Theo đó nếu thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam và có nhà ở được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật thì được Nhà nước công nhận quyền sở hữu nhà ở thông qua việc cấp Giấy chứng nhận.
- Quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhaÌ€ ở (Điều 10, Điều 11), theo hướng nếu laÌ€ ngươÌ€i ViêÌ£t Nam điÌ£nh cư ở nươÌc ngoaÌ€i coÌ caÌc quyêÌ€n vaÌ€ nghĩa vuÌ£ như công dân ViêÌ£t Nam ở trong nươÌc (đây laÌ€ những quy điÌ£nh mơÌi nhăÌ€m thể chêÌ hoÌa chủ trương của Đảng coi ngươÌ€i ViêÌ£t Nam ở nươÌc ngoaÌ€i laÌ€ môÌ£t bôÌ£ phâÌ£n không thể taÌch rơÌ€i của dân tôÌ£c ViêÌ£t Nam); đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì bị hạn chế một số quyền khi sở hữu nhà ở tại Việt Nam như chỉ được mua nhà ở tại các dự án phát triển nhà ở thương mại không thuộc khu vực cấm, hạn chế người nước ngoài cư trú đi lại, tổ chức nước ngoài chỉ được sử dụng nhà ở để bố trí cho những người làm việc tại tổ chức đó ở, không được cho thuê, làm văn phòng...
- Quy định về thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở (Điều 12). Đây là nội dung mới, quy định cụ thể các thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở để tạo thuận lợi cho các chủ sở hữu thực hiện các quyền của mình trong các giao dịch về nhà ở, cụ thể:
+ Trường hợp mua bán nhà ở và trươÌ€ng hơÌ£p thuê mua nhaÌ€ ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể từ thơÌ€i điểm bên mua, bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền mua, tiêÌ€n thuê mua vaÌ€ đã nhâÌ£n baÌ€n giao nhà ở, trưÌ€ trươÌ€ng hơÌ£p caÌc bên coÌ thỏa thuâÌ£n khaÌc.
+ Trường hợp góp vốn, tặng cho, đổi nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu là kể từ thơÌ€i điểm bên nhâÌ£n góp vốn, bên nhận tặng cho, bên nhâÌ£n đổi nhâÌ£n baÌ€n giao nhaÌ€ ở tưÌ€ bên góp vốn, bên tặng cho, bên đổi nhà ở.
+ Trường hợp mua bán nhà ở giữa chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở với người mua thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể từ thơÌ€i điểm bên mua nhâÌ£n baÌ€n giao nhaÌ€ ở hoặc kể từ thời điểm bên mua thanh toán đủ tiền mua nhà ở cho chủ đầu tư. Đối với nhà ở thương mại mua của doanh nghiêÌ£p kinh doanh bâÌt đôÌ£ng sản thì thời điểm chuyển quyền sở hữu được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Những hành vi nào được coi là lãng phí trong quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước?
* Trả lời: Điều 58, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí quy định những hành vi gây lãng phí trong quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước như sau:
- Tuyển dụng công chức vượt quá chỉ tiêu biên chế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; tuyển dụng sai đối tượng, không đúng quy định hoặc thẩm quyền.
- Tuyển dụng vào biên chế, ký hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn đối với những công việc có thể áp dụng hình thức hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng hoặc tuyển dụng theo hình thức ngược lại.
- Tuyển dụng viên chức không căn cứ vào yêu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức không căn cứ vào yêu cầu công việc, trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn, ngạch, chức danh theo quy định.
- Đào tạo, bồi dưỡng không đúng kế hoạch, không căn cứ vào yêu cầu cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp và năng lực của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
- Sử dụng thời gian lao động vào việc riêng, sử dụng thời gian lao động không hiệu quả.
- Giao biên chế cao hơn so với nhu cầu thực tế, không phù hợp với tiến bộ khoa học, trình độ tay nghề của người lao động.
2. Hỏi: Những đối tượng nào bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp?
* Trả lời: Điều 43, Luật Việc làm quy định những đối tượng bắt buộc tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
- Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
+ Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 25 ngày 06/7/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (08/07/2015 14:46:20)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 24 ngày 29/6/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (29/06/2015 14:26:28)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 23 ngày 22/6/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (23/06/2015 13:41:10)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 22 ngày 15/6/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (15/06/2015 14:08:09)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 21 ngày 08/6/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/06/2015 11:11:01)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 20 ngày 01/6/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/06/2015 15:30:35)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 19 ngày 25/5/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (26/05/2015 09:03:42)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 18 ngày 18/5/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (19/05/2015 11:17:38)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 17 ngày 11/5/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (11/05/2015 14:35:10)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 16 ngày 04/5/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (04/05/2015 15:52:22)












