Chủ nhật, ngày 21/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 21 ngày 08/6/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(10/06/2015 11:11:01)

VĂN BẢN MỚI

1. Quy định về cấp ý kiến pháp lý.

2. Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
3. Một số cán bộ, công chức được kéo dài tuổi nghỉ hưu.
4. Phí qua cầu Việt Trì mới đối với ô tô tối đa là 180.000 đồng/lượt.
5. Áp thuế 2,5% đối với đường nhập khẩu từ Lào.

6. Viên chức y tế công cộng phải có trình độ ngoại ngữ từ bậc A2 trở lên.

7. Tổ chức tín dụng phải điều chỉnh tỷ lệ sở hữu cổ phần vượt giới hạn trước năm 2016.


 

GIỚI THIỆU LUẬT CĂN CƯỚC CÔNG DÂN

Chương I. Những quy định chung

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

1. Những trường hợp nào sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao?

2. Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện được hưởng chế độ tai nạn lao động như thế nào?

 

VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 


1. QUY ĐỊNH VỀ CẤP Ý KIẾN PHÁP LÝ

Ngày 26/5/2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 51/2015/NĐ-CP về cấp ý kiến pháp lý.

Về đối tượng cấp ý kiến pháp lý, Nghị định nêu rõ Bộ Tư pháp xem xét cấp ý kiến pháp lý đối với các văn bản mà Nhà nước, Chính phủ hoặc cơ quan Nhà nước là một bên trong 6 trường hợp: điều ước quốc tế về vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi; văn bản liên quan khác mà Nhà nước, Chính phủ hoặc cơ quan Nhà nước là một bên (nếu có); thỏa thuận vay nhân danh Nhà nước, Chính phủ hoặc Bộ Tài chính hoặc Bộ Tài chính; văn bản bảo lãnh Chính phủ cho các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh hoặc văn bản phát hành trái phiếu quốc tế được Chính phủ bảo lãnh; thỏa thuận phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ; dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (TPP); các trường hợp đặc biệt khác theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện: văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý thuộc đối tượng cấp ý kiến pháp lý theo quy định; có hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý đầy đủ theo đúng quy định và đã được làm rõ, chỉnh lý theo yêu cầu của Bộ Tư pháp quy định; việc đàm phán, ký, phê duyệt hoặc phê chuẩn các văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý đã được thực hiện đúng thẩm quyền, đúng quy trình, thủ tục theo quy định của pháp luật. Cơ quan này cũng sẽ từ chối ý kiến pháp lý nếu hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý không đáp ứng điều kiện cấp và hồ sơ cấp theo quy định; hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý không được bổ sung, chỉnh lý, làm rõ theo quy định.

Cũng theo Nghị định, Bộ Tư pháp sẽ cấp ý kiến pháp lý trong thời hạn 15 ngày đối với điều ước quốc tế về vay ODA và vay ưu đãi (nếu có) và 30 ngày đối với các trường hợp khác, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp ý kiến pháp lý có nội dung phức tạp, thời hạn cấp ý kiến pháp lý có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2015.

 

2. XÂY DỰNG CÆ  SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ PHÁP LUẬT

Ngày 28/5/2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 52/2015/NĐ-CP quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.

Theo Nghị định, Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật là tập hợp các văn bản quy phaÌ£m pháp luâÌ£t và văn bản hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật (sau đây goÌ£i tắt laÌ€ văn bản) dưới dạng văn bản điện tử do Chính phủ thống nhất quản lý, bao gồm các cơ sở dữ liệu thành phần: Cơ sở dữ liệu văn bản pháp luật Trung ương vaÌ€ Cơ sở dữ liệu văn bản pháp luật địa phương.

Cơ sở dữ liệu quốc gia vêÌ€ pháp luâÌ£t được xây dựng thống nhất, dùng chung trên toàn quốc nhăÌ€m cung cấp chính xác, kịp thời văn bản phuÌ£c vuÌ£ nhu câÌ€u quản lý nhà nước, phổ biến pháp luâÌ£t, nghiên cứu, tiÌ€m hiểu, áp duÌ£ng vaÌ€ thi haÌ€nh pháp luâÌ£t của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Văn bản trên Cơ sở dữ liêÌ£u quốc gia vêÌ€ pháp luâÌ£t gồm: Văn bản quy phaÌ£m pháp luâÌ£t do cơ quan nhà nước ở Trung ương ban hành hoặc phối hợp ban hành và văn bản quy phaÌ£m pháp luâÌ£t do HĐND, UBND cấp tỉnh ban haÌ€nh theo quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; văn bản hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật (văn bản hợp nhất).

Cũng theo Nghị định, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật và từ ngày ký xác thực đối với văn bản hợp nhất, đơn vị giúp BôÌ£ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang BôÌ£, Thủ trưởng cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì soạn thảo văn bản phải gửi bản giấy và bản điện tử văn bản đến đơn vị thực hiện việc cập nhật văn bản. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, đơn vị thực hiện việc cập nhật văn bản phải đăng tải văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.

Tuy nhiên, đối với văn bản quy định các biện pháp thi hành trong tình trạng khẩn cấp, văn bản được ban hành để kịp thời đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên tai, dịch bệnh theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản có hiệu lực kể từ ngày công bố hoặc ngaÌ€y ký ban hành, phải được gửi ngay đến đơn vị thực hiện việc cập nhật văn bản trong ngày công bố hoặc ký ban hành. Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trên, đơn vị thực hiện việc cập nhật văn bản phải đăng tải văn bản trên Cơ sở dữ liêÌ£u quốc gia vêÌ€ pháp luâÌ£t.

Về trách nhiệm cập nhật văn bản, Nghị định quy định, BôÌ£ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang BôÌ£ vaÌ€ Thủ trưởng cơ quan nhà nước khác ở Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện viêÌ£c cập nhật văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành hoặc chủ trì soạn thảo. Đối với các văn bản do Quốc hội ban hành hoặc phối hợp ban hành mà không do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổ chức thực hiện việc cập nhật. Chủ tịch UBND cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện viêÌ£c cập nhật văn bản quy phạm pháp luật do HĐND vaÌ€ UBND cấp tỉnh ban hành.

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/7/2015.

 

3. MỘT SỐ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ĐƯỢC KÉO DÀI TUỔI NGHỈ HƯU

Đây là nội dung nổi bật tại Nghị định số 53/2015/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 29/5/2015 quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/7/2015.

Theo Nghị định, từ ngày 15/07/2015, cơ quan có thẩm quyền được quyết định nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với các cán bộ, công chức nữ giữ chức vụ Phó Trưởng Ban các Ban Trung ương Đảng; Phó Chánh Văn phòng Trung ương Đảng; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng; Phó Trưởng Ban Chỉ đạo Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Phó Chủ tịch chuyên trách Hội đồng Dân tộc của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm chuyên trách các Ủy ban Quốc hội; Thứ trưởng các Bộ, cấp phó của người đứng đầu cơ quan ngang Bộ; người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ; sĩ quan trong lực lượng vũ trang có quân hàm cấp tướng; Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phó Chủ tịch UBND TP. Hà Nội và TP.HCM...Trong đó, thời gian công tác khi nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tối đa là 05 năm, nhưng không vượt quá 60 tuổi. Khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, những cán bộ này vẫn tiếp tục giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

Riêng đối với những người được bổ nhiệm chức vụ, chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, từ ngày 01/6/2015, thời gian công tác khi nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tối đa là 05 năm, nhưng không quá 65 tuổi đối với nam và 60 tuổi đối với nữ. Đặc biệt, trong thời gian thực hiện chính sách nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, nếu cán bộ, công chức có nguyện vọng nghỉ làm việc sẽ được giải quyết chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật.

Để được nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, cán bộ, công chức nêu trên phải có đủ sức khỏe để thực hiện chức trách, nhiệm vụ và không đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật, bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc thi hành kỷ luật về Đảng, chính quyền.


 

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG 


4. PHÍ QUA CẦU VIỆT TRÌ MỚI ĐỐI VỚI Ô TÔ  ĐỐI ĐA LÀ 180.000 ĐỒNG/LƯỢT

Ngày 25/5/2015, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 81/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí cầu Việt Trì mới, tỉnh Phú Thọ.

Theo đó, mức thu đối với xe ô tô dưới 12 ghế ngồi, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn và các loại xe buýt vận tải khách công cộng là 35.000 đồng/vé/lượt; xe từ 12 ghế ngồi đến 30 ghế ngồi, xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn là 50.000 đồng/vé/lượt; xe từ 31 ghế ngồi trở lên, xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn là 75.000 đồng/vé/lượt; xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn và xe chở hàng bằng container 20 feet là 120.000 đồng/vé/lượt; xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên và xe chở hàng bằng container 40 feet là 180.000 đồng/vé/lượt.

Đối với xe chở hàng bằng container (bao gồm cả đầu kéo moóc chuyên dùng) sẽ áp dụng mức thu theo trọng lượng toàn bộ của xe, không phân biệt có chở hàng hay không chở hàng.

Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 10/7/2015.

 

5. ÁP THUẾ 2,5% ĐỐI VỚI ĐƯỜNG NHẬP KHẨU TỪ LÀO

Ngày 27/5/2015, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 08/2015/TT-BCT quy định việc nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan năm 2015 mặt hàng đường có xuất xứ từ Lào.

Theo đó, lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đường năm 2015 có xuất xứ từ Lào là 50.000 tấn, với thuế suất thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là 2,5%. Để được hưởng mức thuế nhập khẩu nêu trên, thương nhân phải nhập khẩu đường từ Công ty trách nhiệm hữu hạn Mía đường Hoàng Anh Attapeu (Lào) sản xuất tại Lào và phải có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu S do cơ quan có thẩm quyền của Lào cấp.

Cũng theo Thông tư, thương nhân nhập khẩu không phải xin phép Bộ Công Thương và thực hiện nguyên tắc trừ lùi tại cơ quan hải quan cho đến hết lượng hạn ngạch thuế quan theo quy định; trường hợp nhập khẩu đường ngoài số lượng hạn ngạch nêu trên, thương nhân phải thực hiện các chính sách quản lý nhập khẩu và thuế nhập khẩu đường theo quy định hiện hành.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/5/2015.

 

6. VIÊN CHỨC Y TẾ CÔNG CỘNG PHẢI CÓ TRÌNH ĐỘ NGOẠI NGỮ TỪ BẬC A2 TRỞ LÊN

Ngày 27/5/2015, Bộ Y tế và Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch số 11/2015/TTLT-BYT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp y tế công cộng.

Theo Thông tư, chức danh y tế công cộng gồm 03 phân hạng: Y tế công cộng (hạng III); y tế công cộng chính (hạng II) và y tế công cộng cao cấp (hạng I). Viên chức có chức danh y tế công cộng phải đáp ứng các tiêu chuẩn như: Tốt nghiệp đại học trở lên ngành y tế công cộng hoặc bác sĩ trở lên chuyên ngành y học dự phòng; có trình độ ngoại ngữ bậc 2 (A2) trở lên theo khung năng lực ngoại ngữ 06 bậc; có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản.

Đối với viên chức có chức danh y tế công cộng chính phải tốt nghiệp chuyên khoa cấp I hoặc thạc sĩ trở lên chuyên ngành y tế công cộng hoặc y học dự phòng; có trình độ ngoại ngữ bậc 3 (B1) trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng y tế công cộng chính. Tương tự, viên chức có chức danh y tế công cộng cao cấp phải tốt nghiệp chuyên khoa cấp II hoặc tiến sĩ chuyên ngành y tế công cộng hoặc y tế dự phòng; có trình độ ngoại ngữ bậc 4 (B2) trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng về chức danh này...

Về chế độ lương, Thông tư quy định rõ chức danh y tế công cộng cao cấp được áp dụng hệ số lương viên chức loại A3, hệ số lương từ 6,20 đến hệ số lương 8,00; chức danh y tế công cộng chính được áp dụng hệ số lương viên chức loại A2, hệ số lương từ 4,40 đến hệ số lương 6,78; chức danh y tế công cộng được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/7/2015.

 

7. TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHẢI ĐIỀU CHỈNH TỶ LỆ SỞ HỮU CỔ PHẦN VƯỢT GIỚI HẠN TRƯỚC NĂM 2016

Ngày 01/6/2015, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số 06/2015/TT-NHNN quy định thời hạn, trình tự, thủ tục chuyển tiếp đối với trường hợp sở hữu cổ phần vượt giới hạn quy định tại Điều 55 Luật Các tổ chức tín dụng.

Theo đó, tổ chức tín dụng phải phối hợp với cổ đông, nhóm cổ đông có liên quan sở hữu cổ phần vượt giới hạn lập kế hoạch khắc phục việc sở hữu cổ phần vượt giới hạn (Kế hoạch khắc  phục), đảm bảo chậm nhất ngày 31/12/2015 tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông, nhóm cổ đông có liên quan tại tổ chức tín dụng tuân thủ quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, trừ các trường hợp sở hữu cổ phần vượt giới hạn đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép hoặc được xử lý theo Phương án cơ cấu lại đã được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.

Sau thời hạn xử lý nêu trên hoặc sau thời hạn nêu trong Phương án cơ cấu lại đã được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt, cổ đông, nhóm cổ đông có liên quan chưa đảm bảo tuân thủ giới hạn sở hữu cổ phần theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước sẽ không chấp thuận nhân sự dự kiến bầu làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, bổ nhiệm làm Tổng Giám đốc của tổ chức tín dụng trong trường hợp các nhân sự này là cổ đông hoặc thuộc nhóm cổ đông có liên quan đang sở hữu cổ phần vượt giới hạn tại tổ chức tín dụng; người đại diện phần vốn góp hoặc người có liên quan của các đối tượng trên...

Ngoài ra, Thông tư cũng quy định rõ, trong thời hạn triển khai Kế hoạch khắc phục hoặc thời hạn nêu trong Phương án cơ cấu lại đã được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt, cổ đông, nhóm cổ đông có liên quan đang sở hữu cổ phần vượt giới hạn không được tăng số lượng cổ phiếu nắm giữ tại tổ chức tín dụng dưới mọi hình thức. Trừ trường hợp được nhận cổ phiếu thưởng hoặc cổ tức bằng cổ phiếu; mua cổ phiếu phát hành thêm khi tổ chức tín dụng tăng vốn điều lệ thông qua việc chào bán cổ phiếu ra công chúng nhưng đảm bảo tỷ lệ sở hữu cổ phần sau khi mua tuân thủ giới hạn sở hữu cổ phần quy định tại Điều 55 Luật các tổ chức tín dụng.

Đồng thời, tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng hoặc cấp tín dụng mới (trong trường hợp đã cấp tín dụng) cho cổ đông, cổ đông trong nhóm cổ đông có liên quan đang sở hữu cổ phần vượt giới hạn hoặc người có liên quan của các cổ đông đó.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2015.


 

GIỚI THIỆU LUẬT CĂN CƯỚC CÔNG DÂN

 


Để đáp ứng nhu cầu giao dịch của nhân dân và góp phần quản lý xã hội, ngày 20/11/2014, Quốc hội đã thông qua Luật Căn cước công dân, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016.

Với 6 chương, 39 điều, Luật Căn cước công dân đã quán triệt và cụ thể hóa quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng về xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về căn cước công dân, quy định của Hiến pháp năm 2013 về quyền con người, quyền công dân; bảo đảm yêu cầu hiện đại hóa giấy tờ về căn cước công dân và phù hợp với chủ trương đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân; bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất trong hệ thống pháp luật quy định về các giấy tờ tùy thân của công dân.

Để giúp CBNV trong ngành hiểu và thực hiện đúng các quy định của Luật Căn cước công dân, từ Bản tin số 21 này, Hội đồng Phổ biến giáo dục pháp luật của TTXVN (đơn vị thường trực là Phòng Tổng hợp-Pháp chế thuộc Văn phòng) sẽ lần lượt giới thiệu các chương và những nội dung cơ bản, đáng chú ý của Luật.

Chương I - Quy định chung, gồm 7 điều (từ Điều 1 đến Điều 7), quy định phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; giải thích từ ngữ; nguyên tắc quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; quyền và nghĩa vụ của công dân về căn cước công dân; trách nhiệm của cơ quan quản lý căn cước công dân; các hành vi bị nghiêm cấm.

Điểm đáng chú ý nhất ở chương này là quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhằm tạo lập hệ thống dữ liệu gốc, tập hợp thông tin cơ bản về công dân để dùng chung cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Đây cũng là nội dung trọng tâm trong Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013-2020 (Đề án 896), là căn cứ để cấp thẻ Căn cước công dân nhằm thay Chứng minh nhân dân, giảm các giấy tờ công dân. Hiện nay, Bộ Công an được giao xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, vừa phù hợp với chức năng quản lý nhà nước về dân cư, vừa bảo đảm khả năng triển khai thực hiện và an ninh, an toàn của Cơ sở dữ liệu này. Vì vậy, việc quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong Luật này sẽ giúp cơ quan quản lý nhà nước đẩy nhanh tiến độ triển khai Đề án.

Ngoài quy định trên, Luật Căn cước công dân 2014 còn quy định một số nội dung mới mà pháp luật hiện hành về căn cước công dân chưa quy định, như nguyên tắc quản lý căn cước công dân, quyền và nghĩa vụ của công dân về căn cước công dân, trách nhiệm của cơ quan quản lý căn cước công dân (Điều 4,5,6).

Đặc biệt, để hạn chế những hành vi tiêu cực có thể phát sinh tại cơ quan quản lý nhà nước, nâng cao ý thức trách nhiệm của người dân và đảm bảo an ninh, an toàn các cơ sở dữ liệu cá nhân, Luật Căn cước công dân đã quy định rõ các hành vi bị nghiêm cấm như: làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung thẻ Căn cước công dân; truy cập trái phép, xóa, hủy, phát tán thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân...(Điều 7).


 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

 


1. Hỏi: Những trường hợp nào sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao?

* Trả lời: Điều 25, Luật Sở hữu trí tuệ quy định các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:

- Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân;

- Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình;

-  Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;

- Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;

- Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu;

- Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;

- Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;

- Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;

- Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;

- Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.

Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.

Việc sử dụng tác phẩm trong các trường hợp trên không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính.

 

2. Hỏi: Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện được hưởng chế độ tai nạn lao động như thế nào?

* Trả lời: Điều 43, Luật Bảo hiểm xã hội quy định điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động như sau:

- Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;

+ Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;

+ Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.

- Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này. 

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 20 ngày 01/6/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/06/2015 15:30:35)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 19 ngày 25/5/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (26/05/2015 09:03:42)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 18 ngày 18/5/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (19/05/2015 11:17:38)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 17 ngày 11/5/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (11/05/2015 14:35:10)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 16 ngày 04/5/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (04/05/2015 15:52:22)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 15 ngày 20/4/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (21/04/2015 10:36:26)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 14 ngày 13/4/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/04/2015 15:17:52)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 13 ngày 06/4/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/04/2015 16:33:20)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 12 ngày 30/03/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/04/2015 08:50:21)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 11 ngày 23/03/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (23/03/2015 10:35:05)