Chủ nhật, ngày 21/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 15 ngày 20/4/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(21/04/2015 10:36:26)

 

VĂN BẢN MỚI

1. Miễn đánh giá kỹ năng nghêÌ€ đối với ngươÌ€i đaÌ£t giải taÌ£i hôÌ£i thi tay nghêÌ€ quốc gia.

2. Không buôÌ£c thưÌ£c hiêÌ£n nội dung đang thanh tra lại khi chưa có ý kiến của cấp có thẩm quyền.
3. Ô tô, xe máy xuất, nhâÌ£p cảnh đươÌ£c nôÌ£p lêÌ£ phí hải quan theo tháng.
4. ĐiêÌ€u kiêÌ£n áp duÌ£ng phương pháp mới trong khám, chữa bêÌ£nh.
5. Từ 23/5, áp dụng mức phí đươÌ€ng bôÌ£ mới trên tuyến Pháp Vân- CâÌ€u Gi.

6. Phí thẩm điÌ£nh kinh doanh cá tra laÌ€ 100.000 đôÌ€ng/hơÌ£p đôÌ€ng xuất khẩu.

7. Quy định về việc cấp phép thành lập và hoạt động của Quỹ tín duÌ£ng nhân dân.

 

GIỚI THIỆU LUẬT HÔÌ£ TIÌ£CH

Chương I: Những quy định chung về hộ tịch.

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

1. Những đối tượng nào được tham gia bảo hiểm y tế do ngân sách Nhà nước đóng?

2. Trang thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước cần phải có những thông tin, yêu cầu nào?

 

 

VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ 


1.  MIỄN ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG NGHÊÌ€ VỚI NGƯỜI ĐAÌ£T GIẢI TAÌ£I HÔÌ£I THI TAY NGHÊÌ€ QUỐC GIA

          Người đạt giải nhất, nhì, ba tại hội thi tay nghề quốc gia sẽ được công nhận và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 2 tương ứng với nghề đã đạt giải là nội dung chủ yếu đươÌ£c quy định tại Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

Tương tự, người đạt huy chương tại hội thi tay nghề thế giới được công nhận và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 3 tương ứng với nghề đã đạt huy chương; người đạt huy chương tại hội thi tay nghề ASEAN sẽ được công nhận và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 2 hoặc được miễn kiểm tra kỹ năng thực hành công việc và quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động khi tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 3.

Một nội dung đáng chú ý khác là quy định về điều kiện tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia. Theo đó, tất cả người lao động có nhu cầu đều được tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở trình độ kỹ năng nghề bậc 1 của một nghề. Đối với chứng chỉ từ bậc 2 đến bậc 5, để được cấp chứng chỉ, người lao động phải đáp ứng những điều kiện cụ thể về trình độ hoặc kinh nghiệm làm việc. Cụ thể, để được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 2, người lao động phải học xong chương trình trung cấp tương ứng với nghề tham dự; có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề đó hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 1 (hay chứng chỉ sơ cấp) tương ứng với nghề tham dự và ít nhất 02 năm kinh nghiệm làm việc trong nghề từ khi có chứng chỉ đó. Đối với chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 3, người lao động phải học xong chương trình cao đẳng nghề tương ứng với nghề tham dự hoặc có tối thiểu 06 năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề đó...

Cũng theo Nghị định này, trung tâm đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia hoạt động trước ngày 15/5/2015 phải được cấp lại Giấy chứng nhận trước ngày 16/5/2017. Đặc biệt, tổ chức đánh giá kỹ năng nghề làm mất kết quả kiểm tra kiến thức, thực hành của người tham dự hoặc không lưu giữ các kết quả này theo quy định sẽ bị tạm đình chỉ đến 06 tháng. Người được cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; đáp ứng được một trong các điều kiện về trình độ kỹ năng, chuyên môn, kinh nghiệm theo quy định; hoàn thành khóa đào tạo về nghiệp vụ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2015.

 

2. KHÔNG BUÔÌ£C THƯÌ£C HIÊÌ£N NỘI DUNG ĐANG THANH TRA LẠI KHI CHƯA CÓ Ý KIẾN CỦA CẤP CÓ THẨM QUYỀN

Ngày 27/3/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 33/2015/NĐ-CP quy định việc thực hiện kết luận thanh tra, trong đó nhấn mạnh các nội dung đang được thanh tra lại, nội dung kết luận thanh tra xin ý kiến chỉ đạo mà chưa có ý kiến chỉ đạo xử lý của người có thẩm quyền thì chưa bắt buộc phải thực hiện.

Về chỉ đạo việc thực hiện kết luận của thanh tra, Nghị định quy định rõ trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp với cơ quan ban hành kết luận thanh tra có trách nhiệm ban hành văn bản chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra khi có một trong các trường hợp sau: Kết luận thanh tra có nội dung xin ý kiến chỉ đạo thực hiện; Nội dung kết luận thanh tra có yếu tố nước ngoài; Nội dung kiến nghị xử lý trong kết luận thanh tra phù hợp với quy định của pháp luật nhưng thiếu tính khả thi; Kết luận thanh tra mà thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp với cơ quan ban hành kết luận thanh tra cần có văn bản chỉ đạo thực hiện.

          Với những sai phạm về hành chính, kinh tế, Nghị định chỉ rõ, trong 15 ngày kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp với cơ quan ban hành kết luận thanh tra phải yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhận thuộc thẩm quyền quản lý đình chỉ, chấm dứt hành vi vi phạm, thu hồi tiền, quyền sử dụng đất, tài sản khác bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật gây ra. Đồng thời, trong phạm vi thẩm quyền của mình, tiến hành thủ tục xử phạt vi phạm hành chính; quyết định thu hồi tiền, quyền sử dụng đất, tài sản khác bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả...

            Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người có hành vi vi phạm, thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp với cơ quan ban hành kết luận thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức kiểm điểm, xác định rõ trách nhiệm của tập thể và cá nhân có hành vi vi phạm; tiến hành thủ tục xử lý kỷ luật, ban hành quyết định xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức, người có hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp.

          Nghị định số có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2015.

 

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG 


3.  Ô TÔ, XE MÁY XUẤT, NHÂÌ£P CẢNH ĐƯỢC NÔÌ£P LÊÌ£ PHÍ HẢI QUAN THEO THÁNG

          Theo Thông tư số 42/2015/TT-BTC ngày 27/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh quá cảnh, thì người khai hải quan được lựa chọn nộp lệ phí theo từng lần phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hoặc nộp lệ phí theo từng tháng đối với phương tiện vận tải thực hiện thủ tục hải quan theo phương thức điện tử.

Để được nộp lệ phí theo từng tháng, người khai hải quan phải đăng ký bằng văn bản với Chi cục hải quan nơi phương tiện vận tải làm thủ tục hải quan, được Chi cục hải quan chấp thuận; đồng thời, đến hết kỳ đăng ký, phải nộp lệ phí hải quan cho các phương tiện xuất, nhập hoặc quá cảnh phát sinh trong kỳ. Riêng đối với phương tiện vận tải thực hiện thủ tục hải quan bằng hồ sơ giấy, người khai hải quan chỉ được nộp lệ phí theo từng lần phương tiện xuất, nhập và quá cảnh.

           Ngoài ra, Thông tư cũng có quy định chi tiết về thủ tục hải quan đối với tàu biển, tàu bay, ô tô, mô tô, xe máy... xuất cảnh, nhập cảnh trong một số trường hợp đặc biệt. Cụ thể, khi qua lại khu vực biên giới để giao hàng hoặc nhận hàng hay do nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, tổ chức, cá nhân Việt Nam có ô tô, xe gắn máy, phương tiện thủy nội địa phải xuất trình tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu (trường hợp vận chuyển hàng hóa xuất, nhập khẩu); giấy tờ tùy thân như Giấy phép lái xe, chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu hoặc Giấy thông hành và giấy tờ phương tiện để Chi cục hải quan cửa khẩu vào sổ theo dõi.

           Đối với phương tiện vận tải thô sơ thường xuyên qua lại khu vực biên giới để giao hàng hoặc nhận hàng hay do nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, người điều khiển phương tiện chỉ cần nộp tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu trong trường hợp có vận chuyển hàng hóa xuất, nhập khẩu.

           Riêng đối với phương tiện vận tải vận chuyển hành khách tuyến cố định, thường xuyên xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu theo Giấy phép liên vận, người điều khiển phương tiện chỉ phải khai hải quan 01 lần trong thời hạn hiệu lực của giấy phép; các lần xuất, nhập cảnh tiếp theo sẽ được cơ quan hải quan cập nhật theo dõi bằng sổ hoặc máy tính và thanh khoản tờ khai vào lần tái xuất/tái nhập cuối cùng.

          Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2015.

 

4. ĐIÊÌ€U KIÊÌ£N ÁP DUÌ£NG PHƯÆ NG PHÁP MỚI TRONG KHÁM, CHỮA BÊÌ£NH

          Ngày 03/4/2015, Bộ Y tế ban hành Thông tư  số 07/2015/TT-BYT quy định chi tiết điều kiện, thủ tục cho phép áp dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh.

          Theo đó, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh dự kiến áp dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới phải bảo đảm các điều kiện sau: có giấy phép hoạt động theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh; có đủ bác sỹ, điều dưỡng viên, hộ sinh viên, kỹ thuật viên và nhân viên khác để thực hiện kỹ thuật mới, phương pháp mới theo quy trình kỹ thuật đã được phê duyệt;

         Người thực hiện kỹ thuật mới, phương pháp mới phải có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh mà phạm vi chuyên môn hành nghề phù hợp với kỹ thuật mới, phương pháp mới; có giấy chứng nhận hoặc chứng chỉ đã được đào tạo về kỹ thuật mới, phương pháp mới dự kiến thực hiện, do cơ sở có chức năng đào tạo cấp hoặc giấy chứng nhận về việc chuyển giao kỹ thuật do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong nước hoặc nước ngoài cấp; là người làm việc hợp pháp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

        Hồ sơ đề nghị áp dụng thí điểm kỹ thuật mới, phương pháp mới bao gồm: Đơn; tài liệu chứng minh tính hợp pháp, bằng chứng lâm sàng, tính hiệu quả trong khám, chữa bệnh của phương pháp, kỹ thuật mới; bản sao biên bản thẩm định đề nghị cho phép áp dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới của Ban Đánh giá vấn đề đạo đức trong nghiên cứu y sinh học - Bộ Y tế hoặc Hội đồng khoa học cấp Bộ công nhận; bản sao Giấy công nhận kết quả nghiên cứu lâm sàng về phương pháp mới, kỹ thuật mới của Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo, Bộ Y tế cấp
           Thông tư có hiêÌ£u lưÌ£c thi haÌ€nh kể tưÌ€ ngaÌ€y 01/6/2015.

 

5. TỪ 23/5, ÁP DỤNG MỨC PHÍ ĐƯỜNG BỘ MỚI TRÊN TUYẾN PHÁP VÂN- CU GIẼ

Ngày 07/4/2015, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 45/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đường bộ tuyến đường Pháp Vân - Cầu Giẽ, thành phố Hà Nội.

          Theo Thông tư, đoạn tuyến được đề xuất mức phí thấp nhất là Vạn Điểm - cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình và ngược lại với mức thu từ 10.000 đồng - 40.000 đồng/vé/lượt tùy loại phương tiện. Đoạn tuyến được đề xuất mức phí cao nhất là Pháp Vân - Cầu Giẽ - Hà Nam và ngược lại mức thu từ 45.000 đồng - 180.000 đồng/vé/lượt tùy loại phương tiện.

Bên cạnh đó, các phương tiện cũng có thể mua vé tháng với mức phí từ 300.000 đồng - 5.400.000 đồng/vé/tháng; vé quý từ 810.000 - 14.580.000 đồng/vé/quý, tùy theo đoạn tuyến và theo loại phương tiện. Chủ phương tiện mua vé tháng, vé quý sẽ được cấp thẻ để quẹt thẻ tại trạm vào, trạm ra và không phải nộp phí khi qua trạm.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/5/2015.

                                                                                                                                        

6. PHÍ THẨM ĐỊNH KINH DOANH CÁ TRA LÀ 100.000 ĐỒNG/HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU

          Đây là quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số 46/2015/TT-BTC ngày 7/4/2015 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kinh doanh thương mại cá tra.

          Theo Thông tư, tổ chức, cá nhân khi đăng ký hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cá tra với Hiệp hội Cá tra Việt Nam sẽ phải nộp phí thẩm định kinh doanh thương mại cá tra với mức thu 100.000 đồng/01 hợp đồng xuất khẩu trong mỗi lần thẩm định; mức phí này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.

         Phí thẩm định kinh doanh thương mại cá tra là khoản thu không thuộc ngân sách Nhà nước; Hiệp hội Cá tra Việt Nam được quản lý và sử dụng phí thu được để trang trải chi phí cho việc thẩm định, thu phí, sau khi đã nộp các khoản thuế theo quy định của pháp luật
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/5/2015.

 

7. QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CẤP PHÉP THAÌ€NH LÂÌ£P VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DUÌ£NG NHÂN DÂN

          Ngày 31/3/2015, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư số 04/2015/TT-NHNN quy định về Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND).

          Theo đó, để được cấp Giấy phép thành lập QTDND phải đáp ứng một số điều kiện cơ bản sau: có vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của Chính phủ tại thời điểm đề nghị cấp Giấy phép; có tối thiểu 30 thành viên đáp ứng quy định tại Thông tư này, có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn thành lập QTDND; có đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi trong 03 năm đầu hoạt động.

QTDND có thời hạn hoạt động tối đa là 50 năm; thời hạn cụ thể do Ban trù bị thành lập quỹ tín dụng nhân dân đề nghị và được ghi trong Giấy phép.

Về vốn góp của thành viên QTDND, Thông tư quy định, mức vốn góp xác lập tư cách thành viên tối thiểu là 300.000 đồng và mức vốn góp thường niên tối thiểu 100.000 đồng; vốn góp thường niên có thể được nộp 01 lần hoặc nhiều lần trong năm tài chính, sao cho tổng mức góp vốn của 01 thành viên quỹ tín dụng nhân dân không được vượt quá 10% vốn điều lệ của quỹ tín dụng tại thời điểm góp vốn. Đặc biệt, thành viên không được dùng vốn ủy thác, vốn vay dưới bất cứ hình thức nào để góp vốn vào QTDND và phải cam kết, chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn. Trường hợp vốn góp bằng tài sản khác thì tài sản phải có giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng.

Cũng theo Thông tư này, QTDND hoạt động trong địa bàn 01 xã, phường, thị trấn; trường hợp hoạt động trên địa bàn liên xã, quỹ tín dụng nhân dân phải đáp ứng một số điều kiện về thành viên, vốn điều lệ, tài chính... Cụ thể, quỹ tín dụng nhân dân phải có tối thiểu 300 thành viên; kinh doanh có lãi trong 02 năm liên tiếp; có vốn điều lệ tối thiểu gấp 05 lần mức vốn pháp định tại thời điểm đề nghị; có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% trong 02 năm liên tiếp; không thuộc diện quỹ tín dụng nhân dân yếu kém phải thực hiện cơ cấu lại theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước; có tổng mức nhận tiền gửi từ thành viên tối thiểu bằng 60% tổng mức nhận tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân trong 02 năm liên tiếp trước năm đề nghị...

          Tổng mức cho vay của QTDND đối với một thành viên là pháp nhân không được vượt quá tổng số vốn góp và số dư tiền gửi của pháp nhân đó tại QTDND tại thời điểm quyết định cho vay và thời hạn cho vay không được vượt quá thời hạn còn lại của tiền gửi. Đối với khách hàng là tổ chức, cá nhân không phải là thành viên, có tiền gửi tại QTDND, thì tổng số tiền cho vay không được vượt quá số dư của sổ tiền gửi tại thời điểm quyết định cho vay và thời hạn cho vay không được vượt quá thời hạn còn lại của sổ tiền gửi. 

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2015. 


GIỚI THIỆU LUẬT HÔÌ£ TIÌ£CH


Ngày 20/11/2014, Quốc hội đã thông qua Luật Hộ tịch. Đây là văn bản luật đầu tiên điều chỉnh hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch,  trong khi trước đó nội dung này chỉ được điều chỉnh bằng các nghị định và thông tư. Với 7 chương và 77 điều, Luật Hộ tịch đã thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng về cải cách hành chính, nhất là  trong lĩnh vực đăng ký hộ tịch theo hướng đơn giản, minh bạch, tạo sự kết nối với các lĩnh vực khác liên quan đến công dân, tiết kiệm chi phí cho người dân và Nhà nước; bảo đảm phù hợp với các quy định có liên quan của Hiến pháp năm 2013, sự đồng bộ, thống nhất với các luật liên quan (như Luật quốc tịch, Luật nuôi con nuôi, Luật hôn nhân và gia đình, Luật căn cước công dân), cũng như định hướng sửa đổi, bổ sung Bộ luật Dân sự; tăng cường vai trò quản lý nhà nước về hộ tịch của UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện, trên cơ sở phân cấp hợp lý thẩm quyền đăng ký hộ tịch cho cấp huyện và cấp xã; luật hóa các quy định về đăng ký, quản lý hộ tịch trong các Nghị định của Chính phủ đã được thực tiễn kiểm nghiệm.

Với tầm quan trọng nêu trên, Luật Hộ tịch 2014, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016, sẽ lần lượt được giới thiệu trên Bản tin theo từng chương, bắt đầu từ số 15 này.

Chương I-Những quy định chung (từ Điều 1 đến Điều 12): Để tạo cơ sở pháp lý đồng bộ, thống nhất về đăng ký và quản lý hộ tịch trong toàn quốc và tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Luật Hộ tịch quy định rõ phạm vi điều chỉnh của Luật là quy định về hộ tịch; quyền, nghĩa vụ, nguyên tắc, thẩm quyền, thủ tục đăng ký hộ tịch; Cơ sở dữ liệu hộ tịch và quản lý nhà nước về hộ tịch; không quy định thẩm quyền, thủ tục giải quyết các việc về quốc tịch, nuôi con nuôi mà Luật Quốc tịch Việt Nam, Luật Nuôi con nuôi đã quy định, đồng thời giải thích và làm rõ khái niệm hộ tịch, đăng ký hộ tịch, nội dung đăng ký hộ tịch và các vấn đề có liên quan để làm cơ sở xác định phạm vi đăng ký hộ tịch.

Cùng với việc quy định về trách nhiệm của nhà nước trong việc bảo đảm điều kiện về ngân sách, cơ sở vật chất, nguồn lực để cơ quan đăng ký hộ tịch có điều kiện thực thi tốt nhiệm vụ của mình trong đăng ký và quản lý hộ tịch (Điều 8), Luật đã quy định các phương thức đăng ký hộ tịch hết sức linh hoạt để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân, đó là cá nhân có yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch có thể trực tiếp nộp hồ sơ, gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính và khi điều kiện cho phép có thể gửi qua hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến (Khoản 1 Điều 9); đồng thời cho phép những người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật; đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước được miễn lệ phí đăng ký hộ tịch (Điều 11).

Luật còn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân trong đăng ký hộ tịch bằng việc quy định: khi đăng ký hộ tịch, người dân phải được tiếp cận các thủ tục đăng ký một cách công khai, minh bạch; cơ quan đăng ký hộ tịch phải có trách nhiệm ghi vào Sổ hộ tịch và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử đầy đủ các nội dung đăng ký hộ tịch; cá nhân có thể đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống (Điều 5) và đây là điểm mới cơ bản so với các quy định về xác định thẩm quyền đăng ký hộ tịch theo quy định của Nghị định 158/2005/NĐ-CP.

Bên cạnh đó, để hạn chế những hành vi tiêu cực có thể phát sinh tại cơ quan đăng ký hộ tịch, nâng cao ý thức trách nhiệm của người đi đăng ký hộ tịch, Luật Hộ tịch đã đưa ra các quy định cấm đối với cá nhân khi đăng ký hộ tịch, bao gồm 9 nhóm hành vi (Điều 12). Cá nhân vi phạm các quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Trường hợp cán bộ, công chức vi phạm, ngoài bị xử lý như trên còn bị xử lý kỷ luật theo quy định pháp luật về cán bộ, công chức (Khoản 3 Điều 12).

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

1. Hỏi: Những đối tượng nào được tham gia bảo hiểm y tế do ngân sách Nhà nước đóng?

* Trả lời: Khoản 3, Điều 12, Luật bảo hiểm y tế 2014 quy định, đối tượng tham gia bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đóng gồm:

- Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;

- Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;

- Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;

- Người có công với cách mạng, cựu chiến binh;

- Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;

- Trẻ em dưới 6 tuổi;

- Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;

 - Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;

- Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;

- Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định;

 - Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.

 

2. Hỏi: Trang thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước cần phải có những thông tin, yêu cầu nào?

* Trả lời: Điều 28, Luật Công nghệ thông tin quy định trang thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước phải đáp ứng các yêu cầu sau:

+ Bảo đảm cho tổ chức, cá nhân truy nhập thuận tiện;

+ Hỗ trợ tổ chức, cá nhân truy nhập và sử dụng các biểu mẫu trên trang thông tin điện tử (nếu có);

+ Bảo đảm tính chính xác và sự thống nhất về nội dung của thông tin trên trang thông tin điện tử;

+ Cập nhật thường xuyên và kịp thời thông tin trên trang thông tin điện tử;

+ Thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

- Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải có những thông tin chủ yếu sau đây:

+ Tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó và của từng đơn vị trực thuộc;

+ Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành và văn bản pháp luật có liên quan;

+ Quy trình, thủ tục hành chính được thực hiện bởi các đơn vị trực thuộc, tên của người chịu trách nhiệm trong từng khâu thực hiện quy trình, thủ tục hành chính, thời hạn giải quyết các thủ tục hành chính;

+ Thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách, chiến lược, quy hoạch chuyên ngành;

+ Danh mục địa chỉ thư điện tử chính thức của từng đơn vị trực thuộc và cán bộ, công chức có thẩm quyền;

+Thông tin về dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu, mua sắm công;

+Danh mục các hoạt động trên môi trường mạng đang được cơ quan đó thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này;

+ Mục lấy ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân.

 

Do thời gian nghỉ lễ 30/4 và 01/5/2015 kéo dài từ ngày 28/04/2015 đến hết ngày 03/5/2105, nên "Bản tin văn bản pháp luật mới" số 16 sẽ được Phòng Tổng hợp - pháp chế (đơn vị thường trực của Hội đồng PBGDPL TTXVN) phát hành vào thứ Hai, ngày 04/5/2015 (ngày đầu tiên đi làm sau kỳ nghỉ Lễ)


CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 14 ngày 13/4/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/04/2015 15:17:52)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 13 ngày 06/4/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/04/2015 16:33:20)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 12 ngày 30/03/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/04/2015 08:50:21)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 11 ngày 23/03/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (23/03/2015 10:35:05)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 10 ngày 16/03/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (16/03/2015 14:29:35)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 09 ngày 09/03/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (09/03/2015 15:34:57)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 08 ngày 02/03/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (02/03/2015 14:56:24)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 07 ngày 24/02/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (25/02/2015 09:06:08)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 06 ngày 09/02/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (09/02/2015 14:48:07)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 05 ngày 02/02/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (02/02/2015 14:50:00)