Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 14 ngày 13/4/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(14/04/2015 15:17:52)

1.Từ 05/4/2015, vốn điều lệ Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) tăng từ 500 tỷ đồng lên 2000 tỷ đồng.
2. Phí bảo hiểm nghề nghiệp công chứng viên tối thiểu là 3.000.000đ/năm.
3. Quy định về theo dõi thực hiện kết luận thanh tra.
4. Từ 01/6/2015, giảm 50% tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 8, NĐ 45/2014/NĐ-CP đối với hộ gia đình, cá nhân tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.
5. Lệ phí tuyển sinh năm 2015 là 35.000 đồng/môn thi.
8. Quỹ bảo hiểm y tế không chi trả các vị thuốc đông y đã được NSNN chi trả.
GIỚI THIỆU LUẬT CÔNG AN NHÂN DÂN (SỬA ĐỔI):
Nhiều điểm mới về việc thăng, phong cấp bậc hàm được sửa đổi, kể cả đối với sinh viên, học sinh tốt nghiệp các trường công an nhân dân.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Tên miền quốc gia Việt Nam được bảo vệ như thế nào?
2. Đăng ký nhận cha, mẹ, con cần có những thủ tục gì?
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. TỪ 05/4/2015, VỐN ĐIỀU LỆ CÔNG TY QUẢN LÝ TÀI SẢN CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VIỆT NAM (VAMC) ĐƯỢC TĂNG TỪ 500 TỶ ĐỒNG LÊN 2.000 TỶ ĐỒNG
Ngày 31/3/2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 34/2015/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 53/2013/NĐ-CP ngày 18/5/2013 của chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC). Theo đó vốn điều lệ của VAMC được tăng từ 500 tỷ đồng lên 2.000 tỷ đồng dựa trên đề nghị của Ngân hàng Nhà nước.
Theo đó, cho phép VAMC được phát hành trái phiếu để mua nợ xấu theo giá trị thị trường trên cơ sở kế hoạch phát hành trái phiếu được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt. Ngoài ra sau khi thu hồi nợ xấu, VAMC được hưởng một phần tiền theo tỷ lệ do Ngân hàng Nhà nước quy định trên cơ sở số tiền mua bằng trái phiếu đặc biệt trừ đi khoản thu về. VAMC cũng không phải đăng ký thay đổi bên nhận bảo đảm trong hợp đồng bảo đảm khi mua lại nợ xấu từ các ngân hàng.
Ngoài ra, Chính phủ cũng đồng ý để VAMC được phát hành trái phiếu theo phương thức đấu thầu phát hành, bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành hoặc bán trực tiếp.
VAMC có thể phát hành trái phiếu đặc biệt để mua nợ xấu của các Tổ chức tín dụng đang tái cơ cấu hoặc đang khó khăn về tài chính với thời hạn tối đa tới 10 năm. Trái phiếu này có thể dùng để tham gia nghiệp vụ thị trường mở (OMO) và tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước.
Trái phiếu đặc biệt bằng đồng Việt Nam do VAMC phát hành có lãi suất bằng 0% và có thời hạn tối đa 05 năm; trường hợp đặc biệt để mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án tái cơ cấu hoặc gặp khó khăn về tài chính, thời hạn của trái phiếu đặc biệt có thể dài hơn, nhưng không quá 10 năm.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/4/2015.
2. PHÍ BẢO HIỂM NGHỀ NGHIỆP CÔNG CHỨNG VIÊN TỐI THIỂU LÀ 03 TRIỆU ĐỒNG/NĂM
Ngày 15/3/2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 29/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Công chứng về chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng (VPCC); hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng VPCC; chính sách ưu đãi, điều kiện về trụ sở; bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên và tổ chức xã hội, nghề nghiệp của công chứng viên.
Theo đó, về nguyên tắc chuyển đổi, VPCC được thành lập từ việc chuyển đổi Phòng công chứng phải kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và tiếp nhận toàn bộ hồ sơ công chứng của Phòng công chứng đó. Bảo đảm chế độ, chính sách đối với công chứng viên, viên chức, người lao động sau khi Phòng công chứng chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về viên chức và pháp luật về lao động. VPCC được thành lập từ việc chuyển đổi Phòng công chứng phải ký hợp đồng lao động với công chứng viên, viên chức, người lao động của Phòng công chứng đó, trừ trường hợp những người này không có nhu cầu tiếp tục làm việc tại Văn phòng công chứng. Nội dung, thời hạn, điều kiện hợp đồng được thực hiện theo quy định của Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan. Bảo đảm tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước đang do Phòng công chứng quản lý, sử dụng được xử lý theo đúng quy định của pháp luật, không bị thất thoát trong quá trình chuyển đổi. VPCC thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế, thuê trụ sở với giá ưu đãi, được cho mượn trụ sở, hỗ trợ về trang thiết bị, phương tiện làm việc trong 03 năm đầu hoạt động.
Người tham gia đấu giá quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng phải là công chứng viên đang hành nghề trên địa bàn cấp tỉnh có Phòng công chứng dự kiến chuyển đổi, trong đó người dự kiến làm Trưởng Văn phòng công chứng phải hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên. Công chứng viên đang là Trưởng VPCC hoặc đang là công chứng viên hợp danh của VPCC không được tham gia đấu giá quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng.
Về bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên: Tổ chức hành nghề công chứng phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình. Doanh nghiệp bảo hiểm và tổ chức hành nghề công chứng được thỏa thuận mức phí bảo hiểm, nhưng không được thấp hơn 3 triệu đồng/năm/công chứng viên.
Ngoài ra, mỗi tỉnh, thành phố sẽ được thành lập một Hội công chứng viên và trên phạm vi cả nước là Hiệp hội công chứng viên để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên trong hành nghề.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2015.
3. QUY ĐỊNH VỀ THEO DÕI THỰC HIỆN KẾT LUẬN THANH TRA
Kết luận thanh tra phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm chỉnh; các sai phạm trong kết luận thanh tra phải được xử lý nhanh chóng, nghiêm minh; các kết luận, kiến nghị, yêu cầu trong kết luận thanh tra phải được xem xét, xử lý kịp thời và phải được cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện. Đây là nội dung được quy định tại Nghị định số 33/2015/NĐ-CP ngày 27/3/2014 của Chính phủ quy định về việc thực hiện kết luận thanh tra.
Theo đó, hoạt động theo dõi việc thực hiện kết luận thanh tra được tiến hành thông qua việc yêu cầu đối tượng theo dõi báo cáo tình hình thực hiện kết luận thanh tra và cung cấp tài liệu chứng minh. Nội dung theo dõi việc thực hiện kết luận thanh tra gồm: quá trình tổ chức chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước hoặc thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; tiến độ và kết quả thực hiện các nội dung trong kết luận thanh tra; những khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.
Thủ trưởng cơ quan ban hành kết luận thanh tra có trách nhiệm tổ chức việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra và xử lý kịp thời kết quả theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra trong phạm vi quyền hanh do pháp luật quy định. Cơ quan thanh tra được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của mình.
Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày công bố kết luận thanh tra, người được giao nhiệm vụ theo dõi có trách nhiệm mở hồ sơ theo dõi với các nội dung cụ thể như: thông tin cơ bản về đối tượng theo dõi; nội dung trách nhiệm mà đối tượng theo dõi phải thực hiện; thống kê cụ thể và tổng hợp các yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý; nội dung, thời hạn được ghi trong yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2015.
4. TỪ 01/6/2015, GIẢM 50% TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO MỨC THU QUY ĐỊNH TẠI ĐIỂM C, KHOẢN 1 ĐIỀU 8, NĐ 45/2014/NĐ-CP ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TẠI ĐỊA BÀN CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ Xà HỘI KHÓ KHĂN
Ngày 03/4/2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 11/2015/QĐ-TTg quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao (cấp) không đúng thẩm quyền trước ngày 15/10/1993 tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, hảo đảo.
Theo đó, miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo. Giảm 50% tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 8, NĐ 45/2014/NĐ-CP trong hạn mức giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn. Đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) thì hộ gia đình, cá nhân nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 8, NĐ 45/2014/NĐ-CP.
Hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất gồm: đơn đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất, ghi rõ lý do miễn giảm, diện tích miễn giảm; giấy tờ được cơ quan, tổ chức, đơn vị phân (cấp) đất làm nhà ở hoặc giấy tờ do người đứng đầu điểm dân cư, UBND cấp xã giao (cấp) đất làm nhà ở (bản sao); Trường hợp thất lạc, không còn lưu giữ được giấy tờ giao, phân (cấp) đất thì phải có xác nhận của cơ quan tổ chức, đơn vị, người đứng đầu điểm dân cư, UBND cấp xã về việc đã cấp đất làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân (bản chính). Các giấy tờ có liên quan về thửa đất (nếu có). Việc nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất được thực hiện cùng với hồ sơ xin công nhận cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường.
Căn cứ hồ sơ, phiếu chuyển thông tin địa chính của cơ quan tài nguyên và môi trường kèm theo các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn giảm tiền sử dụng đất, Chi cục thuế xác định tiền sử dụng đất phải nộp và số tiền sử dụng đất được miễn, giảm và ban hành quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm.
Quyết định có hiệu lực từ 01/6/2015.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG
5. LỆ PHÍ TUYỂN SINH NĂM 2015 LÀ 35.000 ĐỒNG/MÔN THI
Ngày 27/3/2015, Liên bộ Tài chính, Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư liên tịch số 40/2015/TTLT-BTC-BGDĐT quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh).
Đối tượng áp dụng là các thí sinh dự thi kỳ thi trung học phổ thông (THPT) quốc gia với mục đích sử dụng kết quả thi để xét tuyển trung cấp, cao đẳng và đại học; thí sinh dự thi, dự tuyển vào các ngành năng khiếu; thí sinh dự thi, dự tuyển vào các trường tuyển sinh riêng; thí sinh dự thi, dự tuyển thạc sỹ, tiến sỹ ở các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân tổ chức thi tuyển, xét tuyển theo quy định; thí sinh dự tuyển đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước.
Theo đó, thí sinh dự kỳ thi THPT quốc gia với mục đích sử dụng kết quả thi để xét tuyển vào các trường trung cấp, cao đẳng và đại học nộp phí dự thi 35.000 đồng/môn thi, phí dự tuyển 30.000 đồng/hồ sơ.
Thí sinh thuộc diện xét tuyển hoặc tuyển thẳng vào các trường đại học, cao đẳng, trung cấp nộp phí 30.000 đồng/hồ sơ.
Thí sinh đăng ký tuyển sinh vào các ngành năng khiếu hoặc vào các trường tuyển sinh riêng nộp 30.000 đồng/hồ sơ đăng ký vào trường tuyển sinh bằng phương thức xét tuyển; 35.000 đồng/môn thi văn hóa chuyên ngành và 300.000 đồng/hồ sơ môn năng khiếu khi đăng ký vào trường tuyển sinh. Thí sinh đăng ký sơ tuyển vào các trường khối quốc phòng, an ninh, ngoài phí dự thi, dự tuyển còn phải nộp 50.000 đồng/hồ sơ khi đăng ký sơ tuyển. Thí sinh đăng ký dự thi tuyển sinh đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ nộp 60.000 đồng/thí sinh/hồ sơ đăng ký dự thi; 120.000 đồng/môn thi dự thi thạc sỹ; 200.000/thí sinh/hồ sơ dự tuyển nghiên cứu sinh. Thí sinh đăng ký dự tuyển đi đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước nộp phí dự tuyển 200.000 đồng/thí sinh/hồ sơ.
Ngoài ra, Thông tư cũng quy định: Không thu phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh) đối với thí sinh dự kỳ thi trung học phổ thông quốc gia với mục đích sử dụng kết quả thi chỉ để xét tốt nghiệp trung học phổ thông.
Cơ quan, đơn vị trực tiếp tham gia công tác tuyển sinh phải niêm yết công khai mức thu phí dự thi, dự tuyển tại nơi thu phí và thực hiện thu phí. Khi thu phí dự thi, dự tuyển phải cấp cho người nộp tiền biên lai thu phí theo quy định của Bộ Tài chính. Định kỳ 10 ngày một lần, cơ quan, đơn vị thu phải gửi toàn bộ tiền phí dự thi, dự tuyển thu được vào tài khoản tạm giữ tiền phí của cơ quan, đơn vị tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/5/2015. Đối với các hồ sơ đăng ký dự thi THPT quốc gia từ ngày 01/4/2015 thì được áp dụng mức thu nêu trên.
6. MẪU GIÁO CÔNG LẬP KHÔNG ĐƯỢC QUÁ 02 TRẺ KHUYẾT TẬT/LỚP
Ngày 16/3/2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập
Theo đó, nguyên tắc xác định khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 41/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; định mức người làm việc trong cơ sở giáo dục mầm non công lập, cụ thể: Danh mục khung vị trí việc làm trong nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non gồm: Nhóm vị trí việc làm gắn với các nhiệm vụ quản lý, điều hành (02 vị trí: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng); Nhóm vị trí việc làm gắn với các nhiệm vụ hoạt động nghề nghiệp (01 vị trí: Giáo viên mầm non); Nhóm vị trí việc làm gắn với nhiệm vụ hỗ trợ, phục vụ (04 vị trí: Kế toán; Văn thư; Y tế; Thủ quỹ; nấu ăn, bảo vệ).
Định mức giáo viên mầm non được xác định tối đa như sau: 2,5 giáo viên/nhóm trẻ; 2,2 giáo viên/lớp mẫu giáo học 02 buổi/ngày; 1,2 giáo viên/lớp mẫu giáo học 01 buổi/ngày.
Những nơi không đủ số trẻ để bố trí theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo thì định mức giáo viên mầm non sẽ tính trên số trẻ bình quân theo từng độ tuổi của từng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, cụ thể: 01 giáo viên nuôi dạy 06 trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi hoặc 08 trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi hoặc 10 trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi; 01 giáo viên nuôi dạy 11 trẻ từ 3 - 4 tuổi hoặc 14 trẻ từ 4 - 5 tuổi hoặc 16 trẻ từ 5 - 6 tuổi (đối với lớp mẫu giáo học 02 buổi ngày); 01 giáo viên nuôi dạy 21 trẻ từ 3 - 4 tuổi hoặc 25 trẻ từ 4 - 5 tuổi hoặc 29 trẻ từ 5 - 6 tuổi (đối với lớp mẫu giáo học 01 buổi/ngày).
Số trẻ tối đa trong một nhóm trẻ được quy định theo tháng tuổi như sau: Nhóm trẻ từ 3 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi: 15 trẻ; Nhóm trẻ từ 13 tháng tuổi đến 24 tháng tuổi: 20 trẻ; Nhóm trẻ từ 25 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi: 25 trẻ.
Số trẻ tối đa trong một lớp mẫu giáo được quy định như sau: Lớp mẫu giáo 3 tuổi đến 4 tuổi: 25 trẻ; Lớp mẫu giáo 4 tuổi đến 5 tuổi: 30 trẻ; Lớp mẫu giáo 5 tuổi đến 6 tuổi: 35 trẻ. Đặc biệt, Khi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có 01 (một) trẻ khuyết tật học hòa nhập thì sĩ số của nhóm, lớp được giảm 05 (năm) trẻ. Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo không quá 02 (hai) trẻ khuyết tật.
Căn cứ khối lượng công việc thực tế, nhu cầu và vị trí việc làm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ xác định số lượng người làm việc tối đa không vượt quá 02 người để thực hiện các nhiệm vụ về kế toán, văn thư, y tế, thủ quỹ và được ký hợp đồng lao động làm công việc nấu ăn, bảo vệ theo quy định.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2015, thay thế Thông tư liên tịch số 71/2007/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28/11/2007.
7. NGUYÊN TẮC BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS
Các báo cáo bằng văn bản và trực tuyến trong lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS, phải đảm bảo các thông tin tuyệt đối trung thực, chiÌnh xaÌc, đầy đủ và kịp thời. Đây là một trong những nguyên tắc được quy định tại Thông tư số 03/2015/TT-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 16/3/2015 quy định về chế độ báo cáo công tác phòng, chống HIV/AIDS.
Báo cáo được thực hiện theo hình thức định kỳ (quý, năm) và đột xuất. Nội dung báo cáo phải đúng yêu cầu, quy trình, thẩm quyền và biểu mẫu ban hành kèm theo; bảo đảm các nguồn số liệu được tổng hợp đầy đủ, không chồng chéo ở mỗi tuyến quản lý; phải bảo đảm giữ bí mật các thông tin liên quan đến người nhiễm HIV trong quá trình thực hiện báo cáo và bảo mật tài khoản truy cập hệ thống đối với hình thức báo cáo qua hệ thống báo cáo điện tử của chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
Đối với baÌo caÌo định kỳ, nội dung baÌo caÌo bao gồm: Trạm y tế xã, phường, thị trấn tổng hợp và thực hiện báo cáo quý theo quy định; Trung tâm Y tế huyện hoặc Trung tâm Y tế dự phòng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là đơn vị đầu mối phòng, chống HIV/AIDS huyện) tổng hợp, thực hiện báo cáo quý và báo cáo năm theo quy định; Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Văn phòng thường trực Ủy ban Phòng, chống AIDS tổng hợp và thực hiện báo cáo quý và báo cáo năm theo quy định.
Nội dung baÌo caÌo baÌo caÌo đột xuất phải nêu rõ sự việc, thời gian, địa điểm, tiÌ€nh hiÌ€nh diễn biến, hậu quả và caÌc giải phaÌp xử lyÌ đối với caÌc vấn đề xảy ra đột xuất trong phạm vi đơn vị phụ traÌch. Trường hợp baÌo caÌo theo yêu cầu của cấp trên, nội dung baÌo caÌo phải đầy đủ theo đuÌng nội dung đươÌ£c yêu cầu.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/4/2015.
8. QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ KHÔNG CHI TRẢ CÁC VỊ THUỐC ĐÔNG Y ĐÃ ĐƯỢC NSNN CHI TRẢ
Ngày 17/3/2015, Bộ Y tế ban hành Thông tư số 05/2015/TT-BYT về ban hành danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế.
Theo đó, danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế gồm: Danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu; Danh mục vị thuốc y học cổ truyền. Danh mục thuốc này là cơ sở để quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí thuốc, vị thuốc sử dụng cho người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Danh mục thuốc được sắp xếp thành 11 nhóm theo y lý y học cổ truyền và có 5 cột. Danh mục vị thuốc bao gồm 349 vị thuốc từ cây, con, khoáng vật làm thuốc được sắp xếp thành 30 nhóm theo y lý y học cổ truyền và có 6 cột.
Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí thuốc, vị thuốc, thuốc do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự bào chế căn cứ vào số lượng thực tế sử dụng cho người bệnh và giá mua vào của cơ sở theo quy định của pháp luật về đấu thầu, phù hợp với phạm vi quyền lợi và mức hưởng theo quy định.
Đối với vị thuốc: Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo giá dược liệu, vị thuốc mà các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mua vào theo quy định của pháp luật về đấu thầu cộng với chi phí hư hao theo quy định của Bộ Y tế (nếu có).
Đối với thuốc thang có thành phần từ các vị thuốc trong Danh mục vị thuốc ban hành kèm theo Thông tư này: Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán các chi phí bao gồm chi phí vị thuốc theo nguyên tắc quy định tại Thông tư này, chi phí bao bì đóng gói, chi phí sắc thuốc bao gồm điện, nước, nhiên liệu. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thanh toán chi phí bao bì đóng gói và chi phí sắc thuốc khi tổ chức sắc thuốc tại cơ sở.
Đặc biệt, Quỹ bảo hiểm y tế không thanh toán trong trường hợp các thuốc, vị thuốc đã được ngân sách nhà nước chi trả.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2015.
GIỚI THIỆU LUẬT CÔNG AN NHÂN DÂN SỬA ĐỔI (SỬA ĐỔI)
Luật Công an nhân dân, Luật số 73/2014/QH13 so với Luật Công an nhân dân (CAND) 2005, các quy định về tiền lương, việc thăng, phong cấp bậc hàm đã có nhiều thay đổi, kể cả đối với sinh viên, học sinh tốt nghiệp các trường CAND. Cụ thể:
- Quy định về tiền lương đã được chỉnh lý nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc tách lương ra khỏi cấp bậc hàm. Theo đó, tiền lương của sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp được tính theo chức vụ, chức danh đảm bảo nhiệm vụ và cấp bậc hàm, phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của CAND. Cùng đó, Luật quy định sĩ quan được hưởng trợ cấp, phụ cấp như đối với cán bộ, công chức có cùng điều kiện làm việc và trợ cấp, phụ cấp đặc thù Công an. Luật bổ sung quy định sĩ quan nghiệp vụ và chuyên môn kỹ thuật được hưởng phụ cấp nhà ở, được bảo đảm nhà ở công vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sỹ CAND được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, Luật đã bổ sung quy định chính sách đối với thân nhân sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sỹ CAND đang công tác mà hy sinh, từ trần.
- Giảm số lượng sĩ quan cấp tướng, do đó, Luật CAND sửa đổi đã "siết" điều kiện, vị trí được phong, thăng hàm sĩ quan cấp tướng. Cụ thể: Đối với cấp hàm thiếu tướng, chỉ áp dụng đối với sĩ quan giữ chức vụ Cục trưởng và tương đương của những Cục quan trọng về tham mưu, chính trị, nghiệp vụ. Cục trưởng của các cục như Cục Hậu cần, Thanh tra Tổng cục, Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo nhân quyền... chỉ được phong cấp bậc hàm cao nhất là đại tá.
+ Đối với cấp hàm trung tướng chỉ áp dụng đối với các chức vụ gồm: Tổng cục trưởng, Tư lệnh, Chính ủy, Viện trưởng Viện chiến lược, Chánh Thanh tra, Giám đốc Công an Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Giám đốc các học viện An ninh, Chính trị, Cảnh sát, Cục trưởng 6 cục thuộc Bộ (An ninh mạng; Cảnh sát giao thông; Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Đối ngoại; Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp; Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ) và một Phó Tổng cục trưởng là Bí thư hoặc Phó Bí thư Đảng ủy Tổng cục. Như vậy, mỗi Tổng cục chỉ có tối đa hai trung tướng.
+ Bổ sung quy định số lượng cấp phó có cấp hàm cấp tướng. Theo đó, đối với chức vụ Thứ trưởng có cấp hàm thượng tướng tối đa là 6. Đối với cấp phó có cấp bậc hàm thiếu tướng được quy định như sau: Phó Tổng cục trưởng tối đa 5 thiếu tướng (cùng 1 trung tướng như nêu trên); Phó Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động tối đa 4 thiếu tướng; Phó Chính ủy Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động là 1 thiếu tướng; Phó Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ tối đa 4 thiếu tướng; Phó Chánh Văn phòng Bộ Công an tối đa 3 thiếu tướng; Phó Chánh Thanh tra tối đa 3 thiếu tướng; Phó Viện trưởng Viện chiến lược và khoa học Công an tối đa 3 thiếu tướng; Phó Cục trưởng thuộc Bộ tối đa 2 thiếu tướng; Phó Giám đốc các học viện An ninh, Chính trị, Cảnh sát, mỗi đơn vị tối đa 3 thiếu tướng; Phó Giám đốc CA Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, mỗi đơn vị tối đa 3 thiếu tướng.
+ Bỏ quy định cấp bậc hàm cấp tướng đối với sĩ quan giữ các chức vụ ở Công an địa phương (trừ Hà Nội và TP Hồ Chí Minh). Ngoài ra, để đảm bảo tính thống nhất, cấp bậc hàm của Trưởng Công an cấp huyện, quận (kể cả Hà Nội và TP Hồ Chí Minh), Trưởng phòng cũng giảm 1 bậc so luật hiện hành, cao nhất là thượng tá (hiện nay là đại tá).
+ Đối với chức danh trong Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương, thì chỉ Phó Chủ nhiệm thường trực và Phó Chủ nhiệm chuyên trách mới có cấp bậc hàm cấp tướng. Như vậy, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương có cấp bậc hàm cao nhất là đại tá (hiện nay là thiếu tướng).
+ Thời hạn thăng cấp bậc hàm từ đại tá lên thiếu tướng là 04 năm, thời hạn thăng cấp bậc hàm trong mỗi cấp tướng tối thiểu là 04 năm. Tuổi của sĩ quan được xét thăng cấp bậc hàm từ đại tá lên thiếu tướng không quá 57, trường hợp cao hơn thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Bỏ quy định "đơn vị quan trọng đặc biệt, địa bàn trọng yếu" nhằm thống nhất quy định về trần cấp bậc hàm ở tất cả các đơn vị, địa phương, không có ngoại lệ "trường hợp đặc biệt thì cao hơn một bậc".
- Quy định sĩ quan Công an biệt phái là ủy viên thường trực Ủy ban Quốc phòng, An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Tổng cục trưởng và tương đương có cấp bậc hàm cao nhất là thiếu tướng. Sĩ quan biệt phái là Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng hoặc tương đương có cấp bậc hàm cao nhất trung tướng. Sĩ quan biệt phái có chức vụ cao hơn được phong, thăng cấp bậc hàm cấp tướng theo quy định cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Học sinh, sinh viên của các trường CAND khi tốt nghiệp được phong cấp bậc hàm như sau: trung cấp phong trung sĩ; cao đẳng phong thượng sĩ; đại học phong thiếu úy. Trường hợp tốt nghiệp loại xuất sắc được phong cao hơn một bậc. Như vậy, học sinh trung cấp CAND tốt nghiệp xuất sắc được phong hàm thượng sĩ; cao đẳng xuất sắc được phong hàm thiếu úy; đại học loại xuất sắc được phong hàm trung úy. Đồng thời, chương trình đào tạo các học viện cũng đã rút gọn còn 04 năm, nếu tốt nghiệp xuất sắc được phong thẳng trung úy, tức vượt 03 năm (trong khi điều kiện bình thường trước đây để phong trung úy phải mất 07 năm, gồm 05 năm học và 02 năm theo niên hạn).
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Tên miền quốc gia Việt Nam được bảo vệ như thế nào?
* Trả lời: Điều 68, Luật Công nghệ thông tin quy định việc bảo vệ tên miền quốc gia Việt Nam ".vn" như sau:
- Tên miền quốc gia Việt Nam '.vn' và tên miền cấp dưới của tên miền quốc gia Việt Nam '.vn' là một phần của tài nguyên thông tin quốc gia, có giá trị sử dụng như nhau và phải được quản lý, khai thác, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả.
Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đăng ký và sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam '.vn'. Tên miền đăng ký phải thể hiện tính nghiêm túc để tránh gây sự hiểu nhầm hoặc xuyên tạc do tính đa âm, đa nghĩa hoặc khi không dùng dấu trong tiếng Việt.
- Tên miền quốc gia Việt Nam '.vn' dành cho tổ chức Đảng, cơ quan nhà nước phải được bảo vệ và không được xâm phạm.
- Tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam '.vn' phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mục đích sử dụng và tính chính xác của các thông tin đăng ký và bảo đảm việc đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam '.vn' không xâm phạm các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác có trước ngày đăng ký.
- Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định việc đăng ký, quản lý, sử dụng và giải quyết tranh chấp tên miền quốc gia Việt Nam '.vn'.
2. Hỏi: Đăng ký nhận cha, mẹ, con cần có những thủ tục gì?
* Trả lời: Điều 44, Luật Hộ tịch 2014 quy định thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau:
- Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau thì người nước ngoài phải nộp thêm bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 07 ngày liên tục, đồng thời gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết trong thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Phòng Tư pháp báo cáo và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc đăng ký nhận cha, mẹ, con, nếu thấy đủ điều kiện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
- Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng các bên ký vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho các bên./.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 13 ngày 06/4/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/04/2015 16:33:20)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 12 ngày 30/03/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/04/2015 08:50:21)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 11 ngày 23/03/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (23/03/2015 10:35:05)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 10 ngày 16/03/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (16/03/2015 14:29:35)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 09 ngày 09/03/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (09/03/2015 15:34:57)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 08 ngày 02/03/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (02/03/2015 14:56:24)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 07 ngày 24/02/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (25/02/2015 09:06:08)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 06 ngày 09/02/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (09/02/2015 14:48:07)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 05 ngày 02/02/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (02/02/2015 14:50:00)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 04 ngày 26/01/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (26/01/2015 10:49:48)












