Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 19 ngày 25/5/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(26/05/2015 09:03:42)

1. Thành lập Viện Khoa học và Công nghệ Việt nam - Hàn Quốc.
2. Người được cử tuyển phải có 03 năm học THPT tại vùng đặc biệt khó khăn.3. Quy định tổ chức thanh tra ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
6. Hủy chuyến bay do lỗi chủ quan, hãng hàng không phải bồi thường cho khách tối thiểu 200.000 đồng/người.
7. Nhà nước đảm bảo kinh phí thực hiện nạo vét, duy tu luồng hàng hải quan trọng.
8. Quy định về cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Chương V: Cơ sở dữ liệu hộ tịch, cấp trích lục hộ tịch.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm gì trong việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị làm việc ?
2. Luật Bảo hiểm xã hội quy định mức trợ cấp tuất hằng tháng như thế nào ?
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. THÀNH LẬP VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM - HÀN QUỐC
Ngày 18/5/2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 50/2015/NĐ-CP về việc thành lập Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam - Hàn Quốc, nhằm tạo lực đẩy mạnh mẽ cho công tác nghiên cứu khoa học tại Việt Nam.
Theo đó, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam - Hàn Quốc là tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, có trụ sở ở Hà Nội và được mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài. Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam - Hàn Quốc được xây dựng theo mô hình của KIST - Viện khoa học ứng dụng hàng đầu Hàn Quốc. KIST chuyên thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học theo đơn đặt hàng của các công ty, doanh nghiệp và nhờ có đội ngũ các nhà nghiên cứu có trình độ chuyên môn cao người Hàn Quốc và đến từ các nước phát triển, các nghiên cứu của KIST thường có tính ứng dụng rất cao.
Theo Nghị định nêu trên, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam - Hàn Quốc có nhiệm vụ phát triển công nghệ nguồn, nghiên cứu nâng cấp các công nghệ phục vụ các ngành công nghiệp chiến lược, then chốt; phát triển các sản phẩm quốc gia, sản phẩm chủ lực; phát triển công nghệ tích hợp để thay thế công nghệ nhập khẩu.
Để tạo thuận lợi cho Viện trong triển khai công tác chuyên môn, Chính phủ cho phép Viện được thực hiện một số chính sách riêng như áp dụng cơ chế tài chính đặc thù tương tự như đối với các trường đại học tiên tiến được thành lập trên cơ sở hiệp định giữa chính phủ Việt Nam và chính phủ nước ngoài. Chính sách này sẽ khuyến khích các nhà khoa học trình độ cao là người nước ngoài, người Việt Nam ở trong nước và ở nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Viện. Bên cạnh đó, Nhà nước sẽ hỗ trợ vốn ngân sách để xây dựng cơ sở hạ tầng và trang bị phương tiện nghiên cứu hiện đại cho Viện; hỗ trợ Viện toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên hằng năm và các khoản thuế phải nộp trong thời gian tối đa là 10 năm.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2015.
2. NGƯỜI ĐƯỢC CỬ TUYỂN PHẢI CÓ 03 NĂM HỌC THPT TẠI VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
Đây là một trong những nội dung đáng chú ý của Nghị định số 49/2015/NĐ-CP ngày 15/5/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.Theo đó, cử tuyển là việc tuyển sinh không qua thi tuyển vào đại học, cao đẳng, trung cấp để đào tạo cán bộ, công chức theo yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế của đơn vị sự nghiệp công lập cho các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các dân tộc thiểu số chưa có hoặc có rất ít cán bộ đạt trình độ đại học và cao đẳng.
Đối tượng cử tuyển là công dân Việt Nam thường trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 5 năm liên tục trở lên tính đến năm tuyển sinh và có thời gian 3 năm học trung học phổ thông tại trường đóng tại địa phương đó (học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú, học sinh các lớp tạo nguồn tính theo hộ khẩu trường trú) được cử tuyển vào đại học, cao đẳng, trung cấp hoặc có thời gian 4 năm học trung học cơ sở ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được cử tuyển vào trung cấp; ưu tiên xét cử tuyển đối tượng là người dân tộc thiểu số. Tỷ lệ người dân tộc Kinh được cử tuyển không vượt quá 15% so với tổng số chỉ tiêu được giao.
Bên cạnh đó thời gian người học theo chế độ cử tuyển chờ thông báo xét tuyển theo quy định tối đa là 12 tháng thay vì 06 tháng như trước đây, kể từ ngày được công nhận tốt nghiệp. Quá thời hạn 12 tháng không nhận được thông báo xét tuyển theo quy định của Nghị định này thì người học theo chế độ cử tuyển không phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/7/2015.
3. QUY ĐỊNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Ngày 14/5/2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 47/2015/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động thanh tra ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Theo đó, cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn gồm: Cơ quan thanh tra Nhà nước và cơ quan thanh tra chuyên ngành. Trong đó cơ quan thanh tra nhà nước gồm thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Các cơ quan này sẽ thực hiện các hoạt động thanh tra hành chính, cụ thể là thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý.
Các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành gồm: Tổng cục Thủy lợi; Tổng cục Lâm nghiệp; Tổng cục Thủy sản; Cục Thú y; Cục Bảo vệ thực vật; Cục Trồng trọt; Cục Chăn nuôi; Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thuỷ sản....Các cơ quan này thực hiện thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành trong các lĩnh vực: thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; lâm nghiệp; thủy sản; trồng trọt; kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn....
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/6/2015.
4. MIỄN VÉ XE BUÝT CHO TRẺ EM DƯỚI 06 TUỔI VÀ NGƯỜI KHUYÊT TẬT NẶNG
Ngày 05/5/2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 13/2015/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, trong đó cho phép trẻ em dưới 06 tuổi, người khuyết tật nặng và người khuyết tật đặc biệt nặng được miễn tiền vé khi đi xe buýt.
Thủ tướng cũng yêu cầu UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào nguồn lực địa phương, giảm giá vé đối với những người có công với cách mạng, người cao tuổi và học sinh, sinh viên là công dân Việt Nam.
Nhằm khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, Thủ tướng khẳng định, sẽ miễn thuế nhập khẩu phụ tùng, linh kiện trong nước chưa sản xuất được để lắp ráp, sản xuất phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt và miễn lệ phí trước bạ đối với xe buýt sử dụng năng lượng sạch.
Để được áp dụng các ưu đãi nêu trên, tổ chức kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt phải đảm bảo các quy định hiện hành; các dự án đầu tư phương tiện, dự án đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt...
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2015.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG
5. GIẢM THUẾ NHẬP KHẨU ƯU ĐÃI CHO MỘT SỐ MẶT HÀNG DẦU
Theo Thông tư số 78/2015/TT-BTC ngày 20/5/2015 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng xăng, dầu thuộc nhóm 27.10 tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, thuế nhập khẩu ưu đãi mặt hàng dầu hỏa được điều chỉnh giảm từ 20% xuống còn 13%, dầu mazut giảm từ 13% xuống 10%, mặt hàng dầu diezel, dầu diezel sinh học (B5, B10) giảm từ 12% xuống 10%. Các mức thuế mới được áp dụng từ ngày 21/5/2015.
Riêng mặt hàng xăng máy bay, giữ nguyên mức thuế suất thuế nhập khẩu là 10%; mặt hàng xăng RON92/95, xăng sinh học (E5,E10) giữ nguyên mức thuế 20%.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/5/2015.
6. HỦY CHUYẾN BAY DO LỖI CHỦ QUAN, HÃNG HÀNG KHÔNG PHẢI BỒI THƯỜNG CHO KHÁCH TỐI THIỂU 200.000 ĐỒNG/NGƯỜI
Ngày 27/4/2015, Bộ Giao thông Vận tải ban hành Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT quy định việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không, trong đó khẳng định sẽ bồi thường ứng trước không hoàn lại cho hành khách có vé, đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay trong trường hợp từ chối vận chuyển hoặc hủy chuyến bay hay chuyến bay bị chậm kéo dài.
Theo đó, khi hãng hàng không hủy chuyến bay hoặc chậm chuyến kéo dài (khởi hành muộn quá 4 giờ so với thời gian cất cánh dự kiến) thì hãng hàng không phải có trách nhiệm bồi thường cho hành khách, cụ thể như sau:
Đối với chuyến bay nội địa: chuyến bay có độ dài đường bay dưới 500km thì mức bồi thường là 200.000 đồng/người; chuyến bay có độ dài đường bay từ 500km đến dưới 1.000 km thì mức bồi thường là 300.000 đồng/người và chuyến bay có độ dài đường bay từ 1.000km trở lên thì mức bồi thường là 400.000 đồng/người.
Đối với các chuyến bay quốc tế: đường bay dưới 1.000km là 25 USD/khách; đường bay từ 1.000km đến dưới 2.500km là 50 USD/khách; đường bay từ 2.500km đến dưới 5.000km là 80 USD/khách; đường bay trên 5.000km là 150 USD/khách.
Người vận chuyển có thể bồi thường cho khách hàng bằng tiền mặt; bằng vé miễn cước, chứng từ bồi hoàn để sử dụng tiếp dịch vụ của người vận chuyển hoặc các dịch vụ khác trong trường hợp hành khách chấp thuận; chuyển khoản ngân hàng hoặc thông qua các dịch vụ trung gian thanh toán phù hợp khác trong vòng 14 ngày làm việc từ khi hành khách có yêu cầu.
Bên cạnh đó, Bộ Giao thông Vận tải cho phép các hãng hàng không không phải bồi thường trong trường hợp hủy chuyến bay hoặc chuyến bay bị chậm kéo dài vì một trong các lý do sau đây: điều kiện thời tiết; nguy cơ an ninh; chuyến bay bị chậm kéo dài theo quyết định của cơ quan nhà nước; do vấn đề về y tế của hành khách; do xung đột vũ trang, đình công, sự cố kỹ thuật...
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2015.
7. NHÀ NƯỚC ĐẢM BẢO KINH PHÍ THỰC HIỆN NẠO VÉT, DUY TU LUỒNG HÀNG HẢI QUAN TRỌNG
Ngày 25/4/2015, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 58/2015/TT-BTC về việc hướng dẫn lập, phân bổ dự toán, thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện cung ứng dịch vụ công ích nạo vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải do Bộ Giao thông vận tải quản lý.
Theo đó, Nhà nước đảm bảo kinh phí thực hiện công tác nạo vét, duy tu luồng hàng hải quan trọng theo quy định và các tuyến luồng không huy động được vốn xã hội hóa.
Về tạm ứng kinh phí, Thông tư quy định, sau khi ký hợp đồng cung ứng dịch vụ công ích nạo vét, duy tu luồng hàng hải, các tổng công ty bảo đảm an toàn hàng hải và các đơn vị tư vấn khảo sát đo đạc, tư vấn giám sát được tạm ứng không quá 30% giá trị hợp đồng và không quá 30% dự toán bố trí cho công tác nạo vét, duy tu luồng hàng hải được cấp có thẩm quyền giao.
Sau khi công trình nạo vét, duy tu luồng hàng hải hoàn thành được nghiệm thu, Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện thu hồi tiền tạm ứng và thanh toán giá trị khối lượng nạo vét, duy tu luồng hàng hải hoàn thành cho các tổng công ty bảo đảm an toàn hàng hải và các đơn vị tư vấn khảo sát đo đạc, tư vấn giám sát.
Riêng đối với việc tạm ứng, thanh toán kinh phí nạo vét, duy tu luồng Hải Phòng và luồng Sài Gòn-Vũng Tàu theo cơ chế đấu thầu rộng rãi với hợp đồng trọn gói, Bộ Tài chính quy định, sau khi ký hợp đồng, Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện tạm ứng cho các tổng công ty bảo đảm an toàn hàng hải và các đơn vị tư vấn khảo sát đo đạc, tư vấn giám sát không quá 30% giá trị hợp đồng và không quá 30% dự toán chi ngân sách của năm kế hoạch đối với tuyến luồng đó.
Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 15/6/2015.
8. QUY ĐỊNH VỀ CHO VAY CÓ BẢO LÃNH CỦA QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG
Ngày 04/5/2015, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư số 05/2015/TT-NHNN hướng dẫn các tổ chức tín dụng phối hợp với Quỹ bảo lãnh tín dụng trong cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg ngày 15/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Theo quy định tại Thông tư này, trước khi thực hiện cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng, bên cho vay và Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện ký thỏa thuận khung hoặc thỏa thuận từng lần về việc phối hợp cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng để thống nhất các nội dung phù hợp về cho vay đối với khách hàng. Các nội dung thỏa thuận bao gồm: Trình tự phối hợp giữa các bên trong việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, giải quyết nhu cầu vay vốn có bảo lãnh của khách hàng; các nội dung liên quan đến phối hợp trong việc cung cấp chứng từ giải ngân, thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay; các biện pháp thu hồi nợ bên cho vay sẽ áp dụng trong trường hợp đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả được hoặc trả không đầy đủ và trách nhiệm phối hợp của các bên trong chuyển giao quyền tiếp nhận và xử lý tài sản bảo đảm bảo lãnh cho bên cho vay trong trường hợp Quỹ bảo lãnh tín dụng từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh...
Khi đó, Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm chuyển giao ngay quyền tiếp nhận và xử lý tài sản bảo đảm bảo lãnh của khách hàng cho bên cho vay theo nội dung các văn bản thỏa thuận nêu trên; bên cho vay phải hoàn trả bản gốc chứng thư bảo lãnh cho Quỹ bảo lãnh tín dụng ngay sau khi Quỹ thực hiện chuyển giao tài sản bảo đảm đầy đủ.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/6/2015.
GIỚI THIỆU LUẬT HÔÌ£ TIÌ£CH
Chương V. Cơ sở dữ liệu hộ tịch, cấp trích lục hộ tịch (từ Điều 57 đến Điều 64).
- Cơ sở dữ liệu hộ tịch: Nhận thức được tầm quan trọng của dữ liệu hộ tịch trong công tác quản lý nhà nước, nhất là trong việc hoạch định các chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, cũng như chính sách về dân số, kế hoạch hóa gia đình, Luật Hộ tịch dành riêng một mục trong chương này quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch. Ngoài Cơ sở dữ liệu hộ tịch là sổ giấy (Sổ Hộ tịch), Luật Hộ tịch quy định việc xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử nhằm mục đích xây dựng một nền hành chính hiện đại, hiệu quả, phục vụ đắc lực cho yêu cầu quản lý nhà nước trong thời kỳ mới.
Với tinh thần đó, Luật hộ tịch đã xác định: Các sự kiện hộ tịch của cá nhân ngay sau khi đăng ký vào Sổ hộ tịch đều phải được cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử. Cơ quan đăng ký hộ tịch chịu trách nhiệm về mọi thông tin hộ tịch được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử (khoản 1 Điều 60). Cơ sở dữ liệu hộ tịch được quản lý, bảo mật, bảo đảm an toàn; chỉ những cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền mới được tiếp cận và khai thác theo quy định của pháp luật (khoản 1 Điều 61).
Vấn đề xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử thống nhất là một nội dung mới, có tính chất phức tạp, liên quan đến nhiều bộ, ngành ở Trung ương và địa phương, vì vậy Luật Hộ tịch quy định mang tính nguyên tắc về vấn đề này theo hướng: 'Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử được lập để lưu giữ, cập nhật, quản lý, tra cứu thông tin hộ tịch, phục vụ yêu cầu đăng ký hộ tịch trực tuyến; được kết nối để cung cấp, trao đổi thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư" (khoản 1, Điều 59).
Để cụ thể hóa những nội dung liên quan đến việc xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, phục vụ yêu cầu xây dựng hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến cần có sự trao đổi, thống nhất giữa các bộ, ngành liên quan và các địa phương, do đó, Luật Hộ tịch giao Chính phủ quy định sự phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; thủ tục, trình tự đăng ký hộ tịch trực tuyến; việc kết nối, cung cấp, trao đổi thông tin giữa Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (khoản 2 Điều 59).
Về nguyên tắc, nội dung trong Sổ hộ tịch và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử là như nhau. Tuy nhiên, để khắc phục tình trạng có sự khác nhau về nội dung giữa Sổ hộ tịch và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Luật quy định: Trường hợp thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư khác với thông tin trong Sổ hộ tịch thì phải điều chỉnh cho phù hợp với Sổ hộ tịch (khoản 2 Điều 60).
Để bảo đảm việc cập nhật, chia sẻ kết nối giữa Cơ sở dữ liệu hộ tịch với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác, đặc biệt là Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, tránh chồng chéo, lãng phí trong việc xây dựng các cơ sở dữ liệu ngành, Luật hộ tịch đã quy định: Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử là cơ sở dữ liệu ngành, được lập trên cơ sở tin học hóa công tác đăng ký hộ tịch, được kết nối để cung cấp thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Các trường thông tin đã được ngành Tư pháp cập nhật trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử sẽ được cập nhật đồng thời vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Cơ sở dữ liệu được dùng chung cho các ngành, địa phương trong việc thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến yêu cầu của người dân.
- Cấp trích lục hộ tịch: Thay cho việc cấp bản chính các giấy tờ hộ tịch theo từng loại việc hộ tịch đã được đăng ký như quy định hiện nay và để đơn giản hóa đến mức tối đa giấy tờ cấp cho người dân, Luật Hộ tịch quy định chung một loại giấy tờ hộ tịch cấp cho người có yêu cầu đăng ký hộ tịch là: Trích lục hộ tịch.
Bên cạnh đó, để đáp ứng yêu cầu của người dân, bảo đảm tính kế thừa đối với một số thủ tục như khai sinh, kết hôn, Luật hộ tịch tiếp tục quy định sau khi đăng ký việc khai sinh, kết hôn, cơ quan đăng ký hộ tịch cấp Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn cho người dân.
Về thẩm quyền cấp trích lục, trên cơ sở xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, Luật Hộ tịch đã mở rộng thẩm quyền - không chỉ cơ quan đăng ký hộ tịch - mà bất kỳ cơ quan có thẩm quyền quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch nào, trên cơ sở Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử đều có thẩm quyền cấp trích lục cho người có yêu cầu. Quy định này nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho người dân. Khi xây dựng xong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì việc cấp trích lục hộ tịch cũng như các giấy tờ khác của cá nhân không còn cần thiết nữa, vì những thông tin cơ bản của cá nhân đã được quản lý trong Cơ sở dữ liệu này, khi cần thiết, người dân chỉ cần thông báo Số định danh cá nhân của mình là có thể được cung cấp các thông tin cá nhân để phục vụ yêu cầu giải quyết các thủ tục hành chính. Như vậy, về cơ bản người dân sẽ không phải chịu áp lực về việc lưu giữ, bảo quản nhiều giấy tờ, không phải sao chụp giấy tờ khi thực hiện thủ tục hành chính, đồng thời cũng cắt giảm đáng kể kinh phí hàng năm cho việc in ấn, phát hành giấy tờ hộ tịch nói riêng, giấy tờ liên quan đến công dân nói chung. Ngoài ra, Luật hộ tịch cũng quy định trích lục hộ tịch có giá trị như một bản chính giấy tờ hộ tịch, là cơ sở để đối chiếu chứng thực bản sao (Điều 64).
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm gì trong việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị làm việc?
* Trả lời: Khoản 2, Điều 30 của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, quy định cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị làm việc có trách nhiệm như sau:
- Bố trí, phân công người quản lý, sử dụng; bảo trì, bảo dưỡng và mở sổ theo dõi các loại phương tiện, thiết bị làm việc;
- Ban hành quy chế nội bộ về sử dụng phương tiện, thiết bị làm việc; giao mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí đến từng bộ phận, cá nhân sử dụng để thực hiện;
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý phương tiện, thiết bị làm việc không cần sử dụng, sử dụng không hiệu quả hoặc không còn sử dụng được bằng hình thức điều chuyển, thu hồi, thanh lý hoặc bán theo quy định của pháp luật.
2. Hỏi: Luật Bảo hiểm xã hội quy định mức trợ cấp tuất hằng tháng như thế nào?
* Trả lời: Điều 68, Luật Bảo hiểm xã hội quy định mức trợ cấp tuất hằng tháng như sau:
- Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
- Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này, cụ thể là thuộc các đối tượng: Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ từ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần; Đang hưởng lương hưu; Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.
- Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng thắng của con tính từ tháng con được sinh.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 18 ngày 18/5/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (19/05/2015 11:17:38)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 17 ngày 11/5/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (11/05/2015 14:35:10)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 16 ngày 04/5/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (04/05/2015 15:52:22)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 15 ngày 20/4/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (21/04/2015 10:36:26)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 14 ngày 13/4/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/04/2015 15:17:52)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 13 ngày 06/4/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/04/2015 16:33:20)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 12 ngày 30/03/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/04/2015 08:50:21)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 11 ngày 23/03/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (23/03/2015 10:35:05)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 10 ngày 16/03/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (16/03/2015 14:29:35)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 09 ngày 09/03/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (09/03/2015 15:34:57)












