Chủ nhật, ngày 21/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 18 ngày 18/5/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(19/05/2015 11:17:38)

VĂN BẢN MỚI

1. Cấm lấn chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ nguồn nước.

2. Dự án xây dựng chung cư dưới 02ha không phải lập quy hoạch chi tiết.
3. Quy định 14 hoạt động dịch vụ đo đạc và bản đồ phải có giấy phép hoạt động.
4. Thầy thuốc Nhân dân phải có ít nhất 20 năm kinh nghiệm trở lên.
5. Ban hành chuẩn kỹ năng nhân lực công nghệ thông tin chuyên nghiệp.

6. Mức phí tạm ứng vốn kho bạc Nhà nước chỉ còn 0,15%/tháng.

7. Ban hành quy định lập hồ sơ mời thầu xây lắp.

8. Giá cước kết nối đến Cổng 1400 giảm còn 218 đồng/tin nhắn.

9. Điều kiện để doanh nghiệp được ưu tiên thực hiện thủ tục hải quan.

GIỚI THIỆU LUẬT HÔÌ£ TIÌ£CH

Chương IV: Đăng ký hộ tịch tại cơ quan đại diện.

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

1. Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin?

2. Hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp cần những yêu cầu nào?

 

VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 


1. CẤM LẤN CHIẾM ĐẤT THUỘC HÀNH LANG BẢO VỆ NGUỒN NƯỚC

 

Ngày 06/5/2015, Chính Phủ ban hành Nghị định số 43/2015/NĐ-CP quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước.

Theo đó, hành lang bảo vệ nguồn nước được lập để thực hiện chức năng bảo vệ sự ổn định của bờ và phòng, chống lấn chiếm đất ven nguồn nước; phòng, chống các hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái nguồn nước; bảo vệ, bảo tồn và phát triển hệ sinh thái thủy sinh, các loài động, thực vật tự nhiên ven nguồn nước; tạo không gian cho các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí, bảo tồn và phát triển các giá trị về lịch sử, văn hoá, du lịch, tín ngưỡng liên quan đến nguồn nước

Những hành vi bị cấm trong phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước gồm: Các hành vi gây đe dọa, làm suy giảm chức năng của hành lang bảo vệ nguồn nước; gây sạt, lở bờ sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa hoặc gây ảnh hưởng nghiêm trọng, uy hiếp đến sự ổn định, an toàn của sông, suối, kênh rạch, hồ chứa; lấn chiếm, sử dụng trái phép đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước; sử dụng đất không đúng mục đích đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Một số hành vi khác như xây dựng mới hoặc mở rộng quy mô bệnh viện, cơ sở y tế điều trị bệnh truyền nhiễm, nghĩa trang, bãi chôn lấp chất thải, cơ sở sản xuất hóa chất độc hại, cơ sở sản xuất, chế biến có nước thải nguy hại cũng là những hành vi bị cấm trong phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước.

Bên cạnh đó, Nghị định quy định đối với sông, suối, kênh, rạch chảy qua các đô thị, khu dân cư tập trung và hồ tự nhiên, hồ nhân tạo ở khu vực này, phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước không nhỏ hơn 10m tính từ mép bờ. Đối với sông, suối, kênh, rạch không chảy qua các đô thị, khu dân cư tập trung thì phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước không nhỏ hơn 05m tính từ mép bờ. Đối với đầm, phá tự nhiên và các nguồn nước liên quan đến hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, có giá trị cao về đa dạng sinh học, bảo tồn văn hóa...thì phạm vi này không nhỏ hơn 30m.

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2015.

 

2. DỰ ÁN XÂY DỰNG CHUNG CƯ DƯỚI 02 HA KHÔNG PHẢI LẬP QUY HOẠCH CHI TIẾT

Đây là quy định mới của Chính phủ tại Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng.

Theo Nghị định, đối với dự án đầu tư xây dựng do một chủ đầu tư tổ chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 5 ha (hoặc nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư) thì tiến hành lập dự án đầu tư xây dựng mà không phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng. Tuy nhiên bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế cơ sở phải phù hợp với quy hoạch phân khu xây dựng hoặc giấy phép quy hoạch; đảm bảo việc đấu nối hạ tầng kỹ thuật, phù hợp với không gian kiến trúc khu vực.

Đối với các khu chức năng đặc thù có quy mô trên 500 ha, Chính phủ yêu cầu phải lập quy hoạch chung xây dựng, đảm bảo phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, quy hoạch đô thị; làm cơ sở lập quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết xây dựng.

Với các khu vực trong khu chức năng đặc thù hoặc các khu chức năng đặc thù có quy mô dưới 500ha, tùy theo yêu cầu quản lý và phát triển, sẽ được lập quy hoạch phân khu xây dựng làm cơ sở xác định các dự án đầu tư xây dựng và lập quy hoạch chi tiết xây dựng.

Một nội dung đáng chú ý khác là quy định về quy hoạch xây dựng nông thôn. Theo đó, các xã phải được lập quy hoạch chung xây dựng để cụ thể hóa quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng huyện, làm cơ sở xác định các dự án đầu tư và lập các quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn. Đồng thời, các điểm dân cư nông thôn, khi thực hiện đầu tư xây dựng thì phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng để cụ thể hóa quy hoạch chung và làm cơ sở cấp Giấy phép xây dựng.

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/6/2015.

3. QUY ĐỊNH 14 HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ PHẢI CÓ GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG

Theo Nghị định số 45/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ, có 14 hoạt động dịch vụ đo đạc và bản đồ phải có giấy phép bao gồm: Khảo sát, lập đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình đo đạc và bản đồ; Kiểm tra, nghiệm thu chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ; Xây dựng lưới trọng lực, thiên văn, tọa độ, độ cao; Chụp ảnh, quét địa hình từ máy bay; Đo vẽ, thành lập bản đồ địa hình; Thành lập bản đồ chuyên đề; át-lát địa lý; Kiểm định các thiết bị đo đạc...

Cũng theo Nghị định, tổ chức trong nước muốn được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ phải đáp ứng một số điều kiện cơ bản như có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành nghề đo đạc và bản đồ đối với tổ chức hoạt động kinh doanh; có quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; có 01 kỹ thuật trưởng có trình độ đại học trở lên, chuyên ngành đào tạo về đo đạc và bản đồ, có thực tế hoạt động đo đạc và bản đồ ít nhất 03 năm, có hợp đồng lao động được đóng bảo hiểm từ 01 năm trở lên và người kỹ thuật trưởng này phải không được đồng thời là kỹ thuật trưởng của tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ khác; có 04 nhân viên kỹ thuật có trình độ trung cấp trở lên, chuyên ngành đào tạo về đo đạc và bản đồ và phải có thiết bị công nghệ đo đạc và bản đồ phù hợp với định mức thiết bị theo quy định...

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2015.

 

4. THẦY THUỐC NHÂN DÂN PHẢI CÓ ÍT NHẤT 20 NĂM KINH NGHIỆM TRỞ LÊN

Ngày 05/5/2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 41/2015/NĐ-CP quy định về tặng danh hiệu 'Thầy thuốc Nhân dân', 'Thầy thuốc Ưu tú'.

Theo đó, danh hiệu "Thầy thuốc Nhân dân" được xét tặng cho các thầy thuốc có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, được nhân dân, người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng; chủ nhiệm ít nhất 01 đề án, đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp Bộ, tỉnh trở lên đã được nghiệm thu hoặc chủ nhiệm ít nhất 01 sáng kiến ứng dụng trong lĩnh vực y tế được Hội đồng Sáng kiến cấp Bộ, tỉnh cấp Giấy chứng nhận sáng kiến; có thời gian trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật trong ngành từ 20 năm trở lên; riêng đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 25 năm trở lên, trong đó có 15 năm trở lên trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật...

Đối với danh hiệu "Thầy thuốc Ưu tú", Nghị định quy định, người được xét tặng phải đáp ứng một số tiêu chuẩn như: Chủ nhiệm ít nhất 02 đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp cơ sở hoặc tham gia 02 đề án, đề tài khoa học công nghệ, nhiệm vụ môi trường cấp Bộ, tỉnh; đối với thầy thuốc công tác tại các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, phải chủ nhiệm 01 đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp cơ sở hoặc chủ nhiệm 02 sáng kiến cải tiến kỹ thuật cấp cơ sở đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả tại cơ sở và có thời gian trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật trong ngành từ 15 năm trở lên hoặc có từ 20 năm công tác trong ngành trở lên (đối với cán bộ quản lý y tế), trong đó có 10 năm trở lên trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật...

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/6/2015.

 

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG 


5. BAN HÀNH CHUẨN KỸ NĂNG NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHUYÊN NGHIỆP

 

Ngày 05/5/2015, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư số 11/2015/TT-BTTTT quy định chuẩn kỹ năng nhân lực công nghệ thông tin chuyên nghiệp.

Theo đó, có 04 chuẩn kỹ năng nhân lực công nghệ thông tin chuyên nghiệp thuộc các lĩnh vực Cơ sở dữ liệu; Hệ thống mạng; Quản lý hêÌ£ thống công nghệ thông tin; An toàn thông tin; Thiết kế và phát triển phâÌ€n mêÌ€m.

Tại mỗi chuẩn kỹ năng, Bộ Thông tin và Truyền thông yêu cầu người học phải nắm được những kiến thức cơ bản về công nghệ thông tin, như: Lý thuyết cơ sở; thuật toán và lập trình; các cấu phần máy tính; các cấu phần hệ thống; phần mềm; phần cứng; giao diện người sử dụng; đa phương tiện; cơ sở dữ liệu; mạng; bảo mật... Bên cạnh đó, người học còn phải đáp ứng được yêu cầu về kiến thức, kỹ năng chuyên sâu, như: xây dựng kế hoạch tổng thể về cơ sở dữ liệu; phân tích và thiết kế cơ sở dữ liệu; xây dựng và kiểm thử đối với cơ sở dữ liệu; xác định yêu cầu về hệ thống mạng; thiết kế hệ thống mạng; quản lý hệ thống mạng; phân tích an toàn thông tin...

Những quy định về chuẩn kỹ năng nêu trên được áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia trực tiếp hoặc có liên quan đến việc đánh giá kỹ năng chuyên ngành của nhân lực công nghệ thông tin, trong hoạt động đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng các kỹ năng chuyên ngành. Đồng thời, Bộ Thông tin và Truyền thông cũng khuyến khích các tổ chức, cá nhân áp dụng quy định về chuẩn kỹ năng để xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo; tuyển dụng, sử dụng lao động; học tập, nâng cao trình độ và các hoạt động khác liên quan đến việc đánh giá trình độ, kỹ năng chuyên môn của nhân lực công nghệ thông tin.

Ngoài ra, Thông tư cũng phân hạng các chuẩn kỹ năng nhân lực CNTT chuyên nghiệp; mỗi chuẩn kỹ năng nhân lực CNTT chuyên nghiệp được chia thành 4 hạng theo thứ tự từ thấp đến cao tương ứng hạng 04 đến hạng 01.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 22/6/2015.

6. MỨC PHÍ TẠM ỨNG VỐN KHO BẠC NHÀ NƯỚC CHỈ CÒN 0,15%/THÁNG

Theo Thông tư số 62/2015/TT-BTC ngày 05/5/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 162/2012/TT-BTC ngày 03/10/2012 của Bộ Tài chính quy định việc tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước áp dụng đối với ngân sách trung ương và ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, mức phí tạm ứng vốn được điều chỉnh giảm từ 15%/tháng xuống còn 0,15%/tháng.

Bên cạnh đó, mức phí tạm ứng quá hạn cũng được điều chỉnh, sẽ được tính bằng 150% mức phí tạm ứng trong hạn, thay vì được tính bằng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm tính phí tạm ứng quá hạn như quy định cũ. Đồng thời, Thông tư này cũng chỉ rõ, trường hợp tạm ứng quá hạn nhưng được Bộ Tài chính gia hạn thì vẫn được áp dụng phí trong hạn cho đến hết thời hạn được gia hạn.

Ngoài ra, Thông tư còn bổ sung nguyên tắc về việc rút vốn tạm ứng. Cụ thể, việc rút vốn tạm ứng có thể thực hiện một lần hoặc nhiều lần, nhưng tổng số vốn tạm ứng của các lần rút vốn không vượt quá số vốn tạm ứng đã được Bộ Tài chính phê duyệt và Kho bạc Nhà nước ký duyệt.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2015.

7. BAN HÀNH QUY ĐỊNH LẬP HỒ SÆ  MỜI THẦU XÂY LẮP

Ngày 06/5/2015, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp.

Theo Thông tư, khi lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp, tổ chức, cá nhân phải áp dụng các mẫu mời thầu quy định và căn cứ vào quy mô, tính chất của từng gói thầu cụ thể để đưa ra các yêu cầu phù hợp trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế; không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh bình đẳng. Đặc biệt, không được chỉnh sửa các quy định nêu trong mẫu hồ sơ về chỉ dẫn nhà thầu và điều kiện chung của hợp đồng; đối với các nội dung khác, có thể chỉnh sửa cho phù hợp với quy mô, tính chất của gói thầu.

Đối với gói thầu có thời gian thực hiện từ 12 tháng trở lên, yêu cầu về nguồn lực tài chính được xác định bằng công thức: 3 x giá gói thầu trên thời gian thực hiện hợp đồng (thời gian này tính theo tháng); đối với gói thầu có thời gian thực hiện hợp đồng dưới 12 tháng, yêu cầu về nguồn lực tài chính cho gói thầu bằng 30% x giá gói thầu.

Đối với các công việc đặc thù hoặc ở các địa phương mà năng lực của nhà thầu trên địa bàn còn hạn chế, có thể yêu cầu giá trị phần công việc xây lắp của hợp đồng trong khoảng 50% - 70% giá trị phần công việc xây lắp của gói thầu đang xét, đồng thời vẫn phải yêu cầu nhà thầu bảo đảm có hợp đồng thi công tương tự về bản chất và độ phức tạp đối với các hạng mục chính của gói thầu...

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2015.

8. GIÁ CƯỚC KẾT NỐI ĐẾN CỔNG 1400 GIẢM CÒN 218 ĐỒNG/TIN NHẮN

Ngày 24/4/2015, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư số 10/2015/TT-BTTTT quy định giá cước kết nối dịch vụ nhắn tin đến Cổng thông tin điện tử nhân đạo quốc gia (Cổng 1400).

Theo đó, từ ngày 15/6/2015, giá cước kết nối dịch vụ nhắn tin đến Cổng thông tin điện tử nhân đạo quốc gia giảm xuống còn 218 đồng/bản tin nhắn, không phân biệt giờ bình thường, giờ thấp điểm, giờ cao điểm và chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trước đó mức cước này là 300 đồng/bản tin nhắn, đã bao gồm thuế giá trị gia tăng 10%.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/6/2015.
 

9. ĐIỀU KIỆN ĐỂ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU ĐƯỢC ƯU TIÊN THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN

Ngày 12/5/2015, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 72/2015/TT-BTC quy định áp dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp.

Theo đó, để được hưởng chế độ ưu tiên, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải đáp ứng các điều kiện như trong thời hạn 02 năm liên tục, gâÌ€n nhất tính đến thời điểm doanh nghiêÌ£p có văn bản đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên, doanh nghiệp không vi phạm các quy định của pháp luật về thuế, hải quan tới mức bị xử lý vi phạm; phải đạt kim ngạch xuất nhập khẩu từ 100 triệu USD/năm trở lên, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sản xuất tại Việt Nam từ 40 triệu USD/năm trở lên; có chương trình công nghệ thông tin quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp đảm bảo yêu cầu kiểm tra của cơ quan hải quan; có các biện pháp, phương tiện, quy triÌ€nh kiểm soát nôÌ£i bôÌ£ đảm bảo an ninh an toaÌ€n dây chuyêÌ€n cung ứng haÌ€ng hóa xuất khẩu, nhâÌ£p khẩu; báo cáo tài chính hàng năm phải đươÌ£c kiểm toán bởi công ty kiểm toán đủ điêÌ€u kiêÌ£n kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập...

Sau khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định, doanh nghiệp xuất nhập khẩu sẽ được hưởng các chế độ ưu tiên sau: miễn kiểm tra chứng từ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa; thông quan bằng tờ khai chưa hoàn chỉnh; ưu tiên thứ tự làm thủ tục hải quan; trường hợp phải kiểm tra chuyên ngành thì được đưa hàng hóa nhập khẩu về kho của doanh nghiệp để bảo quản trong khi chờ kết quả kiểm tra chuyên ngành, trường hợp cần lấy mẫu để kiểm tra thì được ưu tiên lấy mẫu hàng hóa trước; được hoàn thuế trước, kiểm tra sau, được ưu tiên khi thực hiện các thủ tục về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; được ưu tiên miễn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật...

Doanh nghiệp bị đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên trong trường hợp không còn đáp ứng một trong các điều kiện để áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định; hết thời hạn tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên mà doanh nghiệp không thực hiện các quy định tại Điều 45 Luật Hải quan; doanh nghiệp đề nghị dừng áp dụng chế độ ưu tiên. Trường hợp doanh nghiệp đã bị đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên thì trong 02 năm tiếp theo, doanh nghiệp không được Tổng cục Hải quan xem xét, công nhận doanh nghiệp ưu tiên.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/6/2015.


 

GIỚI THIỆU LUẬT HÔÌ£ TIÌ£CH

 


Chương IV. Đăng ký hộ tịch tại cơ quan đại diện (gồm 4 điều, từ Điều 53 đến Điều 56). Giống như thông lệ các nước trên thế giới, pháp luật về hộ tịch của một nước không chỉ điều chỉnh các quan hệ về hộ tịch phát sinh ở trong nước, mà còn điều chỉnh những quan hệ về hộ tịch của công dân quốc gia đó phát sinh tại nước ngoài. Vì vậy, Luật Hộ tịch cũng đã dành riêng Chương IV để quy định những vấn đề cơ bản liên quan đến việc quản lý và đăng ký hộ tịch tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, nhằm bảo đảm vai trò quản lý của nhà nước, đồng thời bảo đảm quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch của công dân Việt Nam ở nước ngoài.

- Phạm vi đăng ký hộ tịch: Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện việc đăng ký các sự kiện hộ tịch của công dân Việt Nam phát sinh ở nước ngoài trong thời gian công dân Việt Nam cư trú tại nước ngoài. Đối với yêu cầu đăng ký hộ tịch giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, Cơ quan đại diện chỉ đăng ký khi việc đăng ký đó không trái với quy định của pháp luật nước tiếp nhận. Luật hộ tịch giao Bộ Ngoại giao chủ trì phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn thẩm quyền, thủ tục đăng ký hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài (Điều 53).

- Công chức làm công tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện: người thực hiện công tác quản lý, đăng ký hộ tịch tại Cơ quan đại diện phải được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và đăng ký hộ tịch trước khi đảm nhiệm công việc này (khoản 2, Điều 54).

- Việc lập Sổ hộ tịch và trách nhiệm báo cáo của Cơ quan đại diện: Bộ Ngoại giao lập Sổ hộ tịch để ghi chép, cập nhật và cấp trích lục các việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã đăng ký tại Cơ quan đại diện (Điều 55). Bên cạnh đó, để kết nối thông tin đăng ký hộ tịch giữa các Cơ quan đại diện với cơ quan quản lý (Bộ Ngoại giao), Luật đã quy định trách nhiệm thông tin, báo cáo về kết quả đăng ký hộ tịch của công dân Việt Nam ở nước ngoài tại Cơ quan đại diện (Điều 56). Theo đó, sau khi đăng ký sự kiện hộ tịch cho công dân Việt Nam ở nước ngoài, Cơ quan đại diện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục hộ tịch về trong nước cho Bộ Ngoại giao để ghi vào Sổ hộ tịch và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.

 


GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT


1. Hỏi: Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin?

* Trả lời: Điều 12, Luật công nghệ thông tin quy định những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin như sau:

 - Cản trở hoạt động hợp pháp hoặc hỗ trợ hoạt động bất hợp pháp về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; cản trở bất hợp pháp hoạt động của hệ thống máy chủ tên miền quốc gia; phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin, phá hoại thông tin trên môi trường mạng.

 - Cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm mục đích sau đây:

 + Chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đoàn kết toàn dân;

 + Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, kích động dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc;

 + Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy định;

 + Xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân;

 + Quảng cáo, tuyên truyền hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục cấm đã được pháp luật quy định.

 - Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động công nghệ thông tin; sản xuất, lưu hành sản phẩm công nghệ thông tin trái pháp luật; giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác; tạo đường dẫn trái phép đối với tên miền của tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp tên miền đó.

2. Hỏi: Hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp cần những yêu cầu nào?

* Trả lời: Điều 105, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp bao gồm:

 - Sổ bảo hiểm xã hội.

 - Biên bản đo đạc môi trường có yếu tố độc hại, trường hợp biên bản xác định cho nhiều người thì hồ sơ của mỗi người lao động có bản trích sao.

 - Giấy ra viện sau khi điều trị bệnh nghề nghiệp, trường hợp không điều trị tại bệnh viện thì phải có giấy khám bệnh nghề nghiệp.

 - Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.

 - Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp.

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 17 ngày 11/5/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (11/05/2015 14:35:10)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 16 ngày 04/5/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (04/05/2015 15:52:22)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 15 ngày 20/4/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (21/04/2015 10:36:26)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 14 ngày 13/4/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/04/2015 15:17:52)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 13 ngày 06/4/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/04/2015 16:33:20)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 12 ngày 30/03/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/04/2015 08:50:21)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 11 ngày 23/03/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (23/03/2015 10:35:05)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 10 ngày 16/03/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (16/03/2015 14:29:35)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 09 ngày 09/03/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (09/03/2015 15:34:57)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 08 ngày 02/03/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (02/03/2015 14:56:24)