Chủ nhật, ngày 21/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 17 ngày 11/5/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(11/05/2015 14:35:10)

VĂN BẢN MỚI

1. Chỉ được tạm ứng hợp đồng xây dựng tối đa là 50% giá trị hợp đồng.

2. Phụ nữ dân tộc thiểu số nghèo sinh con đúng chính sách được hỗ trợ 02 triệu đồng/người.
3. Không trả tiền sử dụng dịch vụ môi trường rừng bị phạt tới 50 triệu đồng.
4. Doanh nghiệp nước ngoài phải báo cáo tình hình tuyển dụng lao động Việt Nam.
5. Giá trị ủng hộ qua Cổng 1400 từ 5.000 đồng đến 20.000 đồng/tin nhắn.

6. Phí cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký kèm theo biển số đối với xe máy là 50.000 đồng.

7. Lệ phí cấp thẻ công chứng viên là 200.000 đồng/thẻ.

8. Thuế nhập khẩu nhiên liệu diesel giảm còn 12%.


 GIỚI THIỆU LUẬT HÔÌ£ TIÌ£CH

Chương III: Đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được quy định như thế nào?

2. Những điều không được thông tin trên báo chí là gì ?

 

VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ 


1. CHỈ ĐƯỢC TẠM ỨNG HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG TỐI ĐA LÀ 50% GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG

Theo Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng, mức tạm ứng hợp đồng xây dựng không được vượt quá 50% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết.

Cụ thể, mức tạm ứng đối với hợp đồng tư vấn tối thiểu bằng 15% giá hợp đồng nếu hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng; 20% giá hợp đồng nếu hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng. Tương tự, đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình, mức tạm ứng tối thiểu lần lượt bằng 10%; 15% và 20% với các hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng; từ 10 - 50 tỷ đồng và dưới 10 tỷ đồng.

Tiền tạm ứng được thu hồi dần qua các lần thanh toán, mức thu hồi của từng lần do 02 bên thống nhất ghi trong hợp đồng nhưng phải bảo đảm tiền tạm ứng được thu hồi hết khi giá trị thanh toán đạt 80% giá hợp đồng đã ký kết.

            Về bảo lãnh tạm ứng hợp đồng, Nghị định quy định, đối với hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng lớn hơn 01 tỷ đồng, trước khi bên giao thầu thực hiện việc tạm ứng hợp đồng cho bên nhận thầu, bên nhận thầu phải nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị và loại tiền tương đương khoản tiền tạm ứng hợp đồng. Không bắt buộc phải bảo lãnh tạm ứng hợp đồng đối với các hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng nhỏ hơn hoặc bằng 01 tỷ đồng và các hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện bao gồm cả hình thức do cộng đồng dân cư thực hiện theo các chương trình mục tiêu.

Ngoài ra, giá ký kết hợp đồng không được vượt giá trúng thầu hoặc kết quả đàm phán, thương thảo hợp đồng xây dựng, trừ khối lượng phát sinh ngoài phạm vi công việc của gói thầu được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.

Để đảm bảo chặt chẽ, minh bạch, Nghị định quy định rõ hợp đồng xây dựng chỉ có hiệu lực pháp lý khi đáp ứng đủ 3 điều kiện: người tham gia ký kết có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; đáp ứng các nguyên tắc ký kết hợp đồng quy định; hình thức hợp đồng bằng văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên, đóng dấu theo quy định của pháp luật.

Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 15/6/2015.

 

2. PHỤ NỮ DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO SINH CON ĐÚNG CHÍNH SÁCH ĐƯỢC HỖ TRỢ 02 TRIỆU ĐỒNG/NGƯỜI

Phụ nữ dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo khi sinh con đúng chính sách dân số sẽ được hỗ trợ 2 triệu đồng/người từ tháng đầu sau khi sinh con là nội dung đáng chú ý tại Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27/4/2015 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số.

Theo đó, phụ nữ là người dân tộc thiểu số hoặc phụ nữ là người Kinh có chồng là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, cư trú tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn (trừ các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc) sẽ được hỗ trợ khi sinh con thuộc một trong 09 trường hợp sau: sinh một hoặc hai con; sinh con thứ ba, nếu cả hai vợ chồng hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên; đã có một con đẻ, nhưng sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên; sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi; sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận; sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai vợ chồng đã có con riêng (con đẻ); sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai vợ chồng đã có con riêng (con đẻ); không áp dụng cho trường hợp hai vợ chồng đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống; phụ nữ thuộc hộ nghèo, là người dân tộc thiểu số chưa kết hôn, cư trú tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn, trừ các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.

Đối tượng thụ hưởng sẽ được nhận tiền hỗ trợ bằng tiền mặt từ tháng đầu sau khi sinh con. Đối tượng thụ hưởng phải tự nguyện cam kết bằng văn bản không sinh thêm con, nếu vi phạm phải hoàn trả lại kinh phí đã nhận hỗ trợ.

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/6/2015.

 

3. KHÔNG TRẢ TIỀN SỬ DỤNG DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG BỊ PHẠT TỚI 50 TRIỆU ĐỒNG

Ngày 27/4/2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 40/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.

Cụ thể, từ ngày 20/6/2015, người sử dụng dịch vụ môi trường rừng (bao gồm: Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn; bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch...) không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền từ trên 50 - 100 triệu đồng sẽ bị phạt tiền từ 05 - 10 triệu đồng hoặc từ 10 - 20 triệu đồng nếu số tiền từ trên 100 - 200 triệu đồng; trường hợp số tiền không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ quá 03 tháng trên 500 triệu đồng, mức phạt tiền dao động từ 30 - 50 triệu đồng. Ngoài ra, cá nhân vi phạm còn phải chi trả đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ môi trường rừng và tiền lãi phát sinh từ việc chậm chi trả (nếu có) tương ứng với số tiền và thời gian chậm chi trả, theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm gần nhất với thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Các mức phạt tiền trên được áp dụng đối với cá nhân, trường hợp tổ chức vi phạm, mức phạt tiền áp dụng bằng 02 lần các mức nêu trên.

Cũng theo Nghị định này, người sử dụng dịch vụ môi trường rừng không ký hợp đồng chi trả tiền sử dụng dịch vụ môi trường rừng sau 03 tháng kể từ khi sử dụng dịch vụ môi trường sẽ bị phạt từ 500.000 đồng đến 50 triệu đồng; trong đó, mức phạt từ 500.000 đồng đến 01 triệu đồng được áp dụng khi không ký hợp đồng đối với chủ rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng trong trường hợp chi trả trực tiếp; mức phạt cao nhất từ 40 - 50 triệu đồng được áp dụng khi không ký hợp đồng với Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam trong trường hợp chi trả gián tiếp.

Ngoài ra, Nghị định cũng quy định xử phạt chủ rừng - tổ chức được Nhà nước giao rừng - khi không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ, đúng hạn tiền thu từ dịch vụ môi trường rừng cho người nhận khoán bảo vệ rừng theo hợp đồng đã ký kết giữa 2 bên với mức phạt từ 200 nghìn đồng đến 50 triệu đồng tùy số tiền phải chi trả.

          Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/6/2015.

 

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG 


4. DOANH NGHIỆP NƯỚC NGOÀI PHẢI BÁO CÁO TÌNH HÌNH TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM

Đây là yêu cầu của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội tại Thông tư số 16/2015/TT-BLĐTBXH ngày 22/4/2015 về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 75/2014/NĐ-CP ngày 28/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.

Theo Thông tư trên, trước ngày 10/6 và ngày 10/12 hằng năm, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam báo cáo 06 tháng và hằng năm về tình hình tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao giao, ủy quyền hoặc gửi về Trung tâm dịch vụ việc làm có thẩm quyền theo quy định.

Cùng với việc quy định cụ thể mẫu phiếu đăng ký dự tuyển lao động gồm các nội dung cơ bản như: Họ tên, số chứng minh nhân dân của người dự tuyển; địa chỉ; trình độ chuyên môn, ngoại ngữ; quá trình đào tạo và quá trình làm việc..., Thông tư còn yêu cầu người đăng ký dự tuyển phải thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản của hợp đồng lao động đã ký kết; thực hiện đầy đủ các quy định của tổ chức có thẩm quyền tuyển, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam đã giới thiệu đến làm việc. Trường hợp vi phạm, sẽ phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại gây ra theo quy định của pháp luật.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/6/2015.

5. GIÁ TRỊ ỦNG HỘ QUA CỔNG 1400 TỪ 5.000 ĐỒNG ĐẾN 20.000 ĐỒNG/TIN NHẮN

Để đảm bảo sự công khai, minh bạch và hiệu quả thực sự của các hoạt động hỗ trợ nhân đạo qua Cổng thông tin điện tử nhân đạo quốc gia 1400, ngày 24/4/2015 Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư số 09/2015/TT-BTTTT quy định về quản lý, tổ chức hoạt động ủng hộ qua Cổng 1400.

Theo đó, cơ quan có nhu cầu tổ chức hoạt động ủng hộ hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo; hỗ trợ các hoạt động nhân đạo, từ thiện...phải thực hiện thủ tục đăng ký để được chấp thuận mở Cổng 1400 phục vụ triển khai đợt vận động ủng hộ.

Thời gian tổ chức hoạt động ủng hộ đối với mỗi đợt vận động ủng hộ qua Cổng 1400 không quá 60 ngày kể từ ngày mở Cổng 1400 phục vụ đợt vận động ủng hộ. Trường hợp đặc biệt phải có sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông. Đặc biệt, mỗi cơ quan không triển khai 2 đợt vận động ủng hộ qua Cổng 1400 với cùng một nội dung chương trình trong một năm. Giá trị ủng hộ của mỗi tin nhắn qua Cổng 1400 không nhỏ hơn 5.000 đồng và không lớn hơn 20.000 đồng.         

Trong thời gian 5 ngày làm việc sau khi nhận được tiền ủng hộ do các doanh nghiệp viễn thông chuyển đến, Tổng công ty VTC chuyển toàn bộ số tiền ủng hộ nhận được vào tài khoản của cơ quan chủ trì tổ chức vận động ủng hộ qua Cổng 1400.

Thông tư có hiệu lực thi hành từ 15/6/2015.

6. PHÍ CẤP LẠI HOẶC ĐỔI GIẤY ĐĂNG KÝ KÈM THEO BIỂN SỐ ĐỐI VỚI XE MÁY LÀ 50.000 ĐỒNG

Ngày 21/4/2015, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 53/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 127/2013/TT-BTC ngày 6/9/2013 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Thông tư đã sửa đổi một số chỉ tiêu quy định trong Biểu mức thu lệ phí cấp Giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông.  Theo đó, xe ô tô con hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bao gồm 2 loại: loại 1 là  xe ô tô con của các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh vận tải hành khách được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Đối với trường hợp này khi đăng ký xe, tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh vận tải hành khách phải cung cấp cho cơ quan đăng ký Giấy giới thiệu của tổ chức hoặc giấy đề nghị của cá nhân (trong đó ghi rõ số lượng và chủng loại xe đăng ký) và Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (trong đó có nội dung được phép kinh doanh vận tải hành khách) của cơ quan có thẩm quyền cấp. Loại 2 là xe ô tô con cho thuê tài chính đối với các tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh vận tải vận tải bằng xe ô tô. Khi đăng ký xe này, công ty cho thuê tài chính phải cung cấp cho cơ quan đăng ký Giấy giới thiệu của công ty cho thuê tài chính, ghi rõ số lượng, chủng loại xe ô tô đăng ký để cho thuê tài chính.

Trường hợp cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký và biển số xe ô tô con không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách và xe máy chuyển từ khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu thấp về khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu cao, tổ chức, cá nhân phải nộp lệ phí theo mức thu cấp mới.

Đối với ô tô, xe máy của cá nhân đã được cấp giấy đăng ký và biển số tại khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu thấp, chuyển về khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu cao vì lý do do chuyển công tác hoặc chuyển hộ khẩu, mà khi đăng ký không thay đổi chủ tài sản và có đầy đủ thủ tục theo quy định thì áp dụng mức thu cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký kèm theo biển số, cụ thể là 150.000 đồng đối với ô tô và 50.000 đồng đối với xe máy.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 06/6/2015.

7. LỆ PHÍ CẤP THẺ CÔNG CHỨNG VIÊN LÀ 200.000 ĐỒNG/THẺ

Đây là quy định mới của Bộ Tài chính tại Thông tư số 54/2015/TT-BTC ngày 21/4/2015 về việc thu phí sát hạch bổ nhiệm công chứng viên viên, lệ phí cấp thẻ công chứng viên, cấp giấy đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng.

Theo đó, từ ngày 08/6/2015, cá nhân nộp hồ sơ tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng; tổ chức, cá nhân được cấp giấy đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng, cấp thẻ công chứng viên sẽ phải đóng lệ phí, phí. Mức phí sát hạch bổ nhiệm công chứng viên là 2 triệu đồng/hồ sơ/lần dự thi; lệ phí cấp mới, cấp lại thẻ công chứng viên là 200.000 đồng/thẻ; lệ phí cấp mới giấy đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng là 1 triệu đồng/giấy, nếu cấp lại là 500.000 đồng/giấy.

Cũng theo Thông tư này, Cục Bổ trợ tư pháp (Bộ Tư pháp) là cơ quan thu phí sát hạch bổ nhiệm công chứng viên; Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan thu lệ phí cấp thẻ công chứng viên và lệ phí cấp Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng.

Cơ quan thu phí sát hạch bổ nhiệm công chứng viên được trích 90% tổng số tiền phí thu được trước khi nộp vào ngân sách Nhà nước để trang trải cho việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng, cấp Giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng, xem xét bổ nhiệm công chứng viên. Số tiền còn lại (10%) nộp vào ngân sách Nhà nước.   Cơ quan thu lệ phí cấp thẻ công chứng viên, cấp giấy đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng nộp toàn bộ (100%) tiền lệ phí thu được vào ngân sách Nhà nước.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 08/6/2015.

8. THUẾ NHẬP KHẨU NHIÊN LIỆU DIESEL GIẢM CÒN 12%

Từ ngày 04/5/2015, thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng xăng dầu sẽ giảm đáng kể, từ 20% xuống còn 12% đối với nhiên liệu diesel, dầu diezel sinh học (B5, B10) và từ 25% xuống còn 13% đối với dầu nhiên liệu.

Đây là nội dung cơ bản của Thông tư số 61/2015/TT-BTC ngày 27/4/2015 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng xăng, dầu thuộc nhóm 27.10 tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.

Đối với các mặt hàng còn lại, thuế suất thuế nhập khẩu vẫn giữ nguyên ở mức 20% đối với xăng RON 97, RON 90; xăng sinh học (E5, E10); 10% đối với nhiên liệu động cơ máy bay (nhiên liệu phản lực) và 5% với dầu, mỡ bôi trơn; dầu thô đã tách phần nhẹ và nguyên liệu để sản xuất than đen...

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/5/2015.

 

GIỚI THIỆU LUẬT HÔÌ£ TIÌ£CH 


Chương III. Đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp huyện (từ Điều 35 đến Điều 52).  Chương này quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục đăng ký các loại việc hộ tịch có yếu tố nước ngoài và việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú trong nước từ đủ 14 tuổi trở lên, và xác định lại dân tộc. Cụ thể:

- Nhằm tăng cường cải cách thủ tục hành chính, phân cấp mạnh cho chính quyền cơ sở, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi thực hiện đăng ký hộ tịch, Luật mới đã giao thẩm quyền đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài  cho UBND cấp huyện thay vì giao cho UBND cấp tỉnh như hiện nay.    

- Việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ 14 tuổi trở lên cư trú trong nước, xác định lại dân tộc tiếp tục được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP, đồng nghĩa với việc Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các việc này.

- Phạm vi các việc hộ tịch có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con và khai tử. Đáng chú ý là việc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài được mở rộng hơn trước. Cụ thể, việc hủy kết hôn, giám hộ và thay đổi hộ tịch, khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cũng được ghi vào Sổ hộ tịch theo trình tự, thủ tục quy định thay vì chỉ được ghi vào Shộ tịch việc khai sinh, kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài như quy định hiện hành.

- Cơ bản, trình tự, thủ tục đăng ký các việc hộ tịch thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện được kế thừa các quy định hiện hành, có đơn giản, rút gọn hơn về quy trình và thời hạn giải quyết một số loại việc hộ tịch như việc đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con đều rút ngắn thời gian. Cá nhân có yêu cầu đăng ký hộ tịch chỉ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) cho cơ quan đăng ký hộ tịch kèm theo các giấy tờ chứng minh cho sự kiện hộ tịch cần đăng ký và xuất trình giấy tờ chứng minh nhân thân (có thể là Thẻ Căn cước công dân theo quy định của Luật Căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, giấy tờ hợp lệ thay thế đối với người nước ngoài) mà không phải xuất trình bất kỳ giấy tờ nào khác. Tuy nhiên, trong giai đoạn chuyển tiếp, khi chưa có Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì, trước mắt người dân vẫn phải xuất trình các giấy tờ cần thiết.

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT 


1. Hỏi: Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được quy định như thế nào?

 

* Trả lời: Điều 74, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức lương hưu hằng tháng của người lao động như sau:

- Từ ngày 01/01/2016 cho đến trước ngày 01/01/2018 mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội; sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

- Từ ngày 01/01/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a/ Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b/ Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b nêu trên được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

Chính phủ quy định việc điều chỉnh lương hưu trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế phù hợp với ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.

 

2. Hỏi: Những điều không được  thông tin trên báo chí là gì ?

* Trả lời: Điều 10, Luật Báo chí quy định những điều không được thông tin trên báo chí là:

Để quyền tự do ngôn luận trên báo chí được sử dụng đúng đắn, báo chí phải tuân theo những điều sau đây:

- Không được kích động nhân dân chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đoàn kết toàn dân;

- Không được kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, kích động dâm ô, đồi trụy, tội ác;

- Không được tiết lộ bí mật Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật quy định;

- Không được đưa tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống nhằm xúc phạm danh dự của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của công dân.

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 16 ngày 04/5/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (04/05/2015 15:52:22)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 15 ngày 20/4/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (21/04/2015 10:36:26)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 14 ngày 13/4/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/04/2015 15:17:52)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 13 ngày 06/4/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/04/2015 16:33:20)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 12 ngày 30/03/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/04/2015 08:50:21)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 11 ngày 23/03/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (23/03/2015 10:35:05)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 10 ngày 16/03/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (16/03/2015 14:29:35)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 09 ngày 09/03/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (09/03/2015 15:34:57)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 08 ngày 02/03/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (02/03/2015 14:56:24)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 07 ngày 24/02/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (25/02/2015 09:06:08)