Chủ nhật, ngày 21/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 22 ngày 15/6/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(15/06/2015 14:08:09)

VĂN BẢN MỚI

1. Cá nhân, hộ gia đình được vay đến 03 tỷ đồng để phát triển nông nghiệp mà không cần tài sản bảo đảm.

2. Đầu tư xây dựng công trình thu gom, xử lý nước thải được vay vốn ưu đãi.

3. Rừng phòng hộ có diện tích từ 3.000 ha trở lên phải có Ban quản lý.

4. Hàng hóa quá cảnh của Trung Quốc được phép lưu lại tại Việt Nam tối đa 30 ngày.

5. Việc mua, bán điện với nước ngoài của dự án xuất, nhập khẩu điện phải được cấp thẩm quyền phê duyệt.

6. Lệ phí cấp phép sản xuất hóa chất là 200.000 đồng/giấy.

7. Quy định về quản lý tiếp nhận, truyền phát thông tin an ninh hàng hải.


 

GIỚI THIỆU LUẬT CĂN CƯỚC CÔNG DÂN

Chương II: Quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

1. Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em?

2.Cho biết quy định về việc đào tạo đối viên viên chức? Viên chức được cử đi đào tạo ở trong nước và ngoài nước phải đền bù chi phí đào tạo trong trường hợp nào?

 

VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 


1. CÁ NHÂN, HỘ GIA ĐÌNH ĐƯỢC VAY ĐẾN 03 TỶ ĐỒNG ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP MÀ KHÔNG CẦN TÀI SẢN BẢO ĐẢM

Đây là một trong những nội dung đáng chú ý tại Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ quy định về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Theo đó, tổ chức tín dụng được xem xét cho cá nhân, hộ gia đình cư trú trên địa bàn nông thôn hoặc có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp; chủ trang trại và doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn nông thôn (trừ doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, khai khoáng, cơ sở sản xuất thủy điện, nhiệt điện)...vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở có bảo đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài sản theo quy định của pháp luật, trong đó mức cho vay không có tài sản bảo đảm được điều chỉnh tăng từ 1,5 -2 lần so với quy định trước.

Cụ thể, mức cho vay không có tài sản bảo đảm tối đa là 50 triệu đồng được áp dụng đối với cá nhân, hộ gia đình cư trú ngoài khu vực nông thôn, có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp; 100 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình cư trú tại địa bàn nông thôn hoặc ngoài khu vực nông thôn, có tham gia liên kết trong sản xuất nông nghiệp với hợp tác xã hoặc doanh nghiệp; tối đa 200 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình đầu tư cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm; 300 triệu đồng với tổ hợp tác và hộ kinh doanh; 500 triệu đồng với hộ nuôi trồng thủy sản, hộ khai thác hải sản xa bờ có ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với tổ chức chế biến, xuất khẩu trực tiếp và tối đa 03 tỷ đồng đối với liên hiệp hợp tác xã nuôi trồng thủy sản hoặc khai thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ phục vụ khai thác hải sản xa bờ...

Các đối tượng được vay không có tài sản bảo đảm nêu trên phải nộp cho tổ chức tín dụng cho vay Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy xác nhận chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có tranh chấp do UBND cấp xã xác nhận.

Thời hạn cho vay được xác định dựa vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án, phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng. Hết thời hạn cho vay, khách hàng chưa trả được nợ do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, sẽ được xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ; đồng thời, sẽ được xem xét cho vay mới khắc phục khó khăn, ổn định sản xuất nếu dự án, phương án sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ khả thi.

Những khoản cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn từ nguồn vốn của Chính phủ hoặc các tổ chức, cá nhân uỷ thác thì mức lãi suất được thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc theo thoả thuận với bên uỷ thác.

Các tổ chức sản xuất nông nghiệp như hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tham gia mô hình liên kết, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp được tổ chức tín dụng cho vay không có tài sản bảo đảm lên đến 70% - 80% giá trị dự án, phương án sản xuất, kinh doanh.

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/7/2015.

 

2. ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THU GOM, XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐƯỢC VAY VỐN ƯU ĐÃI

Ngày 08/6/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 54/2015/NĐ-CP quy định về ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.

Theo Nghị định, doanh nghiệp sẽ được vay vốn ưu đãi theo quy định về tín dụng đầu tư và được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp khi đầu tư xây dựng, nâng cấp hạng mục công trình để thu gom, xử lý nước thải có quy mô từ 40m3/ngày đêm trở lên, đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lượng nước phù hợp với mục đích tái sử dụng và sử dụng lượng nước đó cho hoạt động của mình đạt từ 80% trở lên; hoặc đầu tư hạng mục công trình để sử dụng nước tuần hoàn cho các hoạt động của mình với quy mô từ 500m3/ngày đêm trở lên, không bao gồm hoạt động sử dụng nước tuần hoàn để làm mát và các hình thức tuần hoàn khác theo quy trình và công nghệ sản xuất.

Bên cạnh đó, tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất sản phẩm, thiết bị, công nghệ sử dụng nước tiết kiệm đáp ứng tiêu chí tiết kiệm nước do cơ quan có thẩm quyền ban hành cũng sẽ được hưởng vay vốn ưu đãi và miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập có được từ hoạt động đầu tư sản xuất sản phẩm, thiết bị, công nghệ sử dụng nước tiết kiệm.

Ưu đãi về việc vay vốn cũng được dành cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân áp dụng công nghệ, kỹ thuật, biện pháp tưới tiết kiệm nước cho sản xuất nông nghiệp với quy mô từ 0,5ha trở lên đối với tưới lúa nước và 01ha trở lên đối với tưới cây trồng cạn; tổ chức đầu tư xây dựng hệ thống thu gom nước mưa, dự trữ vào bể chứa có dung tích từ 500m3 trở lên để sử dụng cho mục đích sinh hoạt tại các vùng biên giới, hải đảo, vùng khan hiếm nước ngọt hoặc với hộ gia đình, cá nhân thì hệ thống này có dung tích từ 05m3 trở lên...

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2015.

 

3. RỪNG PHÒNG HỘ CÓ DIỆN TÍCH TỪ 3.000 HA TRỞ LÊN PHẢI CÓ BAN QUẢN LÝ

Ngày 09/6/2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg về quy chế quản lý rừng phòng hộ.

Theo Quyết định này, UBND cấp tỉnh phải thành lập Ban quản lý rừng phòng hộ đối với những khu rừng phòng hộ tập trung, có diện tích từ 5.000 ha trở lên (với rừng phòng hộ đầu nguồn) hoặc 3.000 ha trở lên (với rừng phòng hộ chắn sóng lấn biển, rừng phòng hộ chắn gió chắn cát bay) và rừng phòng hộ không tập trung nhưng có tầm quan trọng về chức năng phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ chắn sóng lấn biển, rừng phòng hộ chắn gió chắn cát bay với tổng diện tích thuộc phạm vi địa giới hành chính của một tỉnh từ 5.000 ha trở lên với rừng phòng hộ đầu nguồn (hoặc 3.000 ha trở lên đối với rừng phòng hộ chắn sóng lấn biển, rừng phòng hộ chắn gió chắn cát bay). Trường hợp đặc biệt, rừng phòng hộ không đảm bảo diện tích nêu trên, nhưng yêu cầu cấp thiết phải thành lập Ban quản lý phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đồng thuận bằng văn bản.

Bên cạnh đó, Quyết định cũng có quy định chi tiết về tiêu chuẩn định hình khu rừng phòng hộ. Cụ thể, các khu rừng phòng hộ định hình khi có tỷ lệ diện tích đất có rừng trên diện tích của toàn khu rừng phòng hộ phải từ 70% trở lên; diện tích có rừng liền khoảnh từ 0,5 ha trở lên, nếu là dải cây rừng phải có chiều rộng tối thiểu 20m và có từ 03 hàng cây trở lên; là một hệ sinh thái, trong đó thành phần chính là các loài cây lâu năm thân gỗ, cau dừa, tre nứa có chiều cao vút ngọn từ 05m trở lên (trừ một số loài cây rừng ngập mặn ven biển)...

Quyết định nêu rõ Nhà nước đảm bảo kinh phí đầu tư phát triển rừng theo thiết kế trồng rừng phòng hộ, dự toán đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, và theo định mức kinh tế, kỹ thuật khoanh nuôi xúc tiến tái sinh với suất đầu tư bình quân 4 triệu đồng/ha cho khoanh nuôi tái sinh tự nhiên và 8 triệu đồng/ha cho khoanh nuôi tái sinh có trồng bổ sung trong thời gian 5 năm. Bên cạnh đó, nhà nước cũng sẽ đảm bảo kinh phí quản lý, bảo vệ rừng phòng hộ, trong đó mức khoán bảo vệ rừng phòng hộ bình quân 200.000 đồng/ha/năm đối với diện tích khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư; hỗ trợ một lần chi phí khảo sát, thiết kế, ký kết hợp đồng và lập hồ sơ để trồng, chăm sóc rừng.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/7/2015.


 

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG

 


4. HÀNG QUÁ CẢNH CỦA TRUNG QUỐC ĐƯỢC PHÉP LƯU LẠI TẠI VIỆT NAM TỐI ĐA 30 NGÀY

Theo Thông tư số 11/2015/TT-BCT ngày 04/6/2015 của Bộ Công Thương quy định về quá cảnh hàng hóa của nước CHND Trung Hoa qua lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam, hàng quá cảnh của Trung Quốc được phép lưu lại trên lãnh thổ Việt Nam trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập khẩu. Trường hợp cần thiết chủ hàng có thể đề nghị gia hạn thời gian quá cảnh hàng hóa tối đa 03 lần, mỗi lần không quá 30 ngày.

Hàng hóa quá cảnh nêu trên phải được thực hiện qua các cặp cửa khẩu Lào Cai - Hà Khẩu; Hữu Nghị - Hữu Nghị Quan; Móng Cái - Đông Hưng và Đồng Đăng - Bằng Tường. Ngoài ra, hàng hóa cũng có thể được thực hiện qua các cửa khẩu quốc tế được mở thêm theo thỏa thuận của Chính phủ Việt Nam và Trung Quốc.

Cũng theo Thông tư này, nếu hàng hóa quá cảnh là phương tiện vận chuyển tự hành thì phương tiện vận chuyển đó phải có biển số đăng ký tạm thời do công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cửa khẩu nhập khẩu hàng hóa cấp và có Giấy chứng nhận về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do ngành giao thông vận tải cấp trước khi được tự hành quá cảnh lãnh thổ Việt Nam. Riêng ô tô các loại chở người từ 09 chỗ ngồi chở xuống không được phép tự hành quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.

Thông tư cũng quy định rõ hàng hóa quá cảnh không được phép tiêu thụ trên lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp đặc biệt, việc tiêu thụ hàng hóa quá cảnh trên lãnh thổ Việt Nam phải được phép của Bộ Công Thương.

 Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/7/2015.

 

5. VIỆC MUA, BÁN ĐIỆN VỚI NƯỚC NGOÀI CỦA DỰ ÁN XUẤT, NHẬP KHẨU ĐIỆN PHẢI ĐƯỢC CẤP THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT

Ngày 29/5/2015, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 09/2015/TT-BCT quy định trình tự, thủ tục phê duyệt chủ trương mua, bán điện với nước ngoài.

Theo Thông tư, việc mua, bán điện với nước ngoài đối với từng dự án xuất, nhập khẩu điện phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương trước khi thực hiện. Bên cạnh đó, phương án mua, bán điện với nước ngoài của dự án nêu trên phải phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực được phê duyệt hoặc Kế hoạch phát triển lưới điện khu vực phục vụ cho việc đấu nối của cả hai nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc điều chỉnh, bổ sung; đảm bảo an ninh và an toàn cung cấp điện cho hệ thống điện quốc gia cũng như cung cấp điện của địa phương.

Trường hợp mua, bán điện với nước ngoài có sử dụng lưới điện của một đơn vị quản lý lưới điện khác để thực hiện hoạt động mua, bán điện với nước ngoài thì đơn vị điện lực phải thỏa thuận bằng văn bản với đơn vị quản lý lưới điện này.

Riêng trường hợp mua điện trực tiếp với nước ngoài của khách hàng sử dụng điện ở khu vực biên giới không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.

Thông tư này thay thế Thông tư số 11/2008/TT-BCT ngày 22/10/2008 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/7/2015.

 

6. LỆ PHÍ CẤP PHÉP SẢN XUẤT HÓA CHẤT LÀ 200.000 ĐỒNG/GIẤY

Đây là một trong những nội dung đáng chú ý tại Thông tư số 85/2015/TT-BTC ngày 03/6/2015 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí trong hoạt động hóa chất.

Trong đó, mức thu lệ phí cấp Giấy phép xuất hoặc nhập khẩu hóa chất Bảng 1, Bảng 2, Bảng 3; cấp mới Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ; cấp Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, Bảng 2, Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF là 200.000 đồng/giấy phép. Mức thu lệ phí 200.000 đồng này cũng được áp dụng đối với các trường hợp cấp mới Giấy phép sản xuất hoặc kinh doanh hóa chất; Giấy phép sản xuất đồng thời kinh doanh hóa chất; Giấy xác nhận khai báo hóa chất xuất hoặc nhập khẩu và Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp.

Về phí thẩm định cấp Giấy phép sản xuất hóa chất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong ngành công nghiệp như Giấy phép sản xuất hóa chất; Giấy phép kinh doanh hóa chất; Giấy phép sản xuất đồng thời kinh doanh hóa chất, mức thu phí đồng loạt là 1,2 triệu đồng/giấy phép. Tương tự, mức thu phí này cũng được áp dụng khi thẩm định cấp Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, Bảng 2, Bảng 3 và Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ...

Đối với các hoạt động hóa chất khác, mức phí được quy định như sau: phí phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất là 36 triệu đồng/bộ hồ sơ; phí phê duyệt Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất là 8 triệu đồng/bộ hồ sơ.

Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 20/7/2015.

 

7. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TIẾP NHẬN, TRUYỀN PHÁT THÔNG TIN AN NINH HÀNG HẢI

Ngày 29/5/2015, Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư số 20/2015/TT-BGTVT quy định về quản lý tiếp nhận, truyền phát và xử lý thông tin an ninh hàng hải.

Cụ thể, chậm nhất 24 giờ trước khi vào lãnh hải Việt Nam, chủ tàu hoặc đại lý của chủ tàu, đại lý của người khai thác tàu biển nước ngoài phải liên lạc trực tiếp với Cảng vụ Hàng hải nơi có cảng biển dự kiến tàu sẽ đến để thông báo về cấp độ an ninh đang được duy trì trên tàu minh và các thông tin khác có liên quan về an ninh hàng hải theo quy định; nhận thông báo từ Cảng vụ Hàng hải về cấp độ an ninh đang được áp dụng tại cảng biển và biện pháp an ninh cần áp dụng trên tàu biển.

Các thuyền trưởng, thuyền viên trên tàu khi tàu đang hành trình hoặc neo đậu trong vùng nước cảng biển, các doanh nghiệp cảng, các tổ chức và cá nhân khác nhận được thông tin đe dọa hoặc có nguy cơ đe dọa an ninh hàng hải phải thông báo ngay cho Cảng vụ Hàng hải và Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải.

Bên cạnh đó, hàng năm, doanh nghiệp cảng biển có trách nhiệm thực tập kết nối thông tin với Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải tối thiểu 01 lần; tương tự, công ty tàu biển cũng phải thực tập kết nối, xử lý với Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải ít nhất 01 lần/năm. Trước khi thực hiện thực tập, thuyền trưởng hoặc công ty tàu biển phải báo cáo với Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải về kế hoạch thực tập theo quy định.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2015.


 

GIỚI THIỆU LUẬT CĂN CƯỚC CÔNG DÂN

 


Chương II gồm 10 điều (từ Điều 8 đến Điều 17) quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.

1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:

Luật Căn cước công dân quy định rõ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là tài sản quốc gia, được Nhà nước bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia (Điều 10). Đây là cơ sở dữ liệu dùng chung do Bộ Công an quản lý, tập hợp thông tin cơ bản của tất cả công dân Việt Nam, gồm 15 trường thông tin: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi đăng ký khai sinh; q quán; dân tộc; tôn giáo; quốc tịch; tình trạng hôn nhân; nơi thường trú; nơi ở hiện tại; nhóm máu, khi công dân yêu cầu cập nhật và xuất trình bản kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của người đó; họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp; họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ, quan hệ với chủ hộ; ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích.

Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là căn cứ để cơ quan, tổ chức kiểm tra, thống nhất thông tin về công dân. Trường hợp thông tin về công dân trong các cơ sở dữ liệu chuyên ngành hoặc giấy tờ đã cấp không phù hợp với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải theo Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (Điều 11).

Số định danh cá nhân là số tự nhiên duy nhất cấp cho mỗi công dân và được ghi lên thẻ Căn cước công dân, được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Số định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và cấp cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác (Điều 12).

2. Cơ sở dữ liệu căn cước công dân: Đây là cơ sở dữ liệu chuyên ngành, do vậy quy định nội dung thông tin được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu căn cước công dân ngoài các thông tin có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư còn có các thông tin đặc thù khác gồm ảnh chân dung; đặc điểm nhân dạng; vân tay; họ, tên gọi khác; số, ngày, tháng, năm và nơi cấp Chứng minh nhân dân; nghề nghiệp, trừ quân nhân tại ngũ; trình độ học vấn; ngày, tháng, năm công dân thông báo mất Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân (Điều 15).


 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

 


1. Hỏi: Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em?

* Trả lời: Điều 7, Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

- Cha mẹ bỏ rơi con, người giám hộ bỏ rơi trẻ em được mình giám hộ;

- Dụ dỗ, lôi kéo trẻ em đi lang thang; lợi dụng trẻ em lang thang để trục lợi;

- Dụ dỗ, lừa dối, ép buộc trẻ em mua, bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma tuý; lôi kéo trẻ em đánh bạc; bán, cho trẻ em sử dụng rượu, bia, thuốc lá, chất kích thích khác có hại cho sức khoẻ;

- Dụ dỗ, lừa dối, dẫn dắt, chứa chấp, ép buộc trẻ em hoạt động mại dâm; xâm hại tình dục trẻ em;

- Lợi dụng, dụ dỗ, ép buộc trẻ em mua, bán, sử dụng văn hoá phẩm kích động bạo lực, đồi trụy; làm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, tàng trữ văn hoá phẩm khiêu dâm trẻ em; sản xuất, kinh doanh đồ chơi, trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của trẻ em;

- Hành hạ, ngược đãi, làm nhục, chiếm đoạt, bắt cóc, mua bán, đánh tráo trẻ em; lợi dụng trẻ em vì mục đích trục lợi; xúi giục trẻ em thù ghét cha mẹ, người giám hộ hoặc xâm phạm tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự của người khác;

- Lạm dụng lao động trẻ em, sử dụng trẻ em làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với chất độc hại, làm những công việc khác trái với quy định của pháp luật về lao động;

- Cản trở việc học tập của trẻ em;

- Áp dụng biện pháp có tính chất xúc phạm, hạ thấp danh dự, nhân phẩm hoặc dùng nhục hình đối với trẻ em vi phạm pháp luật;

- Đặt cơ sở sản xuất, kho chứa thuốc trừ sâu, hoá chất độc hại, chất dễ gây cháy, nổ gần cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hoá, điểm vui chơi, giải trí của trẻ em.

 

2. Hỏi: Cho biết quy định về việc đào tạo đối viên viên chức? Viên chức được cử đi đào tạo ở trong nước và ngoài nước phải đền bù chi phí đào tạo trong trường hợp nào?

* Trả lời: Theo Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thì vấn đề trên được quy định như sau:

1.Viên chức được cử đi đào tạo trong các trường hợp sau:

a) Đơn vị sự nghiệp công lập được tổ chức, sắp xếp lại;

b) Đáp ứng nhu cầu xây dựng, quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

2. Điều kiện để viên chức được cử đi đào tạo:

a) Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp của viên chức;

b) Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, hoạt động nghề nghiệp tại đơn vị sự nghiệp công lập sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo.

3. Viên chức được cử đi đào tạo theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước CHXHCN Việt Nam, ngoài các điều kiện quy định trên, còn phải thực hiện quy định của Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế và đáp ứng các yêu cầu khác của chương trình hợp tác.

4. Viên chức được cử đi đào tạo ở trong nước và ngoài nước phải đền bù chi phí đào tạo trong các trường hợp sau:

a) Trong thời gian được cử đi đào tạo, viên chức tự ý bỏ học hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc;

b) Viên chức hoàn thành khóa học nhưng không được cơ sở đào tạo cấp văn bằng tốt nghiệp, chứng nhận kết quả học tập;

c) Viên chức đã hoàn thành và được cấp bằng tốt nghiệp khóa học từ trình độ trung cấp trở lên nhưng chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết quy định (tại Điểm b mục 2 trên).

5. Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể về cách tính chi phí đền bù và quy trình, thủ tục đền bù chi phí đào tạo.

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 21 ngày 08/6/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/06/2015 11:11:01)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 20 ngày 01/6/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/06/2015 15:30:35)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 19 ngày 25/5/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (26/05/2015 09:03:42)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 18 ngày 18/5/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (19/05/2015 11:17:38)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 17 ngày 11/5/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (11/05/2015 14:35:10)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 16 ngày 04/5/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (04/05/2015 15:52:22)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 15 ngày 20/4/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (21/04/2015 10:36:26)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 14 ngày 13/4/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/04/2015 15:17:52)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 13 ngày 06/4/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/04/2015 16:33:20)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 12 ngày 30/03/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/04/2015 08:50:21)