Chủ nhật, ngày 21/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 23 ngày 22/6/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(23/06/2015 13:41:10)

 


VĂN BẢN MỚI


1.Phạt tiền từ 50 đến 60 triệu đồng đối với hành vi gây lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư.

2. Công chức bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ nếu cửa quyền, hách dịch.

3.03 tiêu chí xác định doanh nghiệp công nghệ cao.

4.Giờ làm việc của công nhân đường sắt trực tiếp làm việc trên các đoàn tàu không quá 12 giờ/ngày.

5. Phí thẩm định cấp giấy phép sản xuất sản phẩm mật mã dân sự là 05 triệu đồng.

6. Quy định cấp giấy phép nhập khẩu tự động đối với một số sản phẩm thép.

7. Vietel là doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường duy nhất.


 

GIỚI THIỆU LUẬT CĂN CƯỚC CÔNG DÂN

Chương III. Thẻ Căn cước công dân và quản lý thẻ Căn cước công dân.

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm nghỉ hưu trước tuổi được quy định như thế nào?

2. Việc ly hôn có yếu tố nước ngoài được quy định trong Luật như thế nào?

 

VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 


1. PHẠT TIỀN TỪ 50 ĐẾN 60 TRIỆU ĐỒNG ĐỐI VỚI HÀNH VI GÂY LÃNG PHÍ TRONG SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ

Đây là nội dung được quy định tại Nghị định số 58/2015/NĐ-CP ngày 16/6/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, dự trữ quốc gia, kho bạc nhà nước.

Theo đó, ngoài mức phạt tiền đối với hành vi gây lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư không đúng định mức, tiêu chuẩn, kể từ ngày 01/8/2015 mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính còn được áp dụng trong lĩnh vực quản lý sử dụng tài sản nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, dự trữ quốc gia cụ thể như sau: phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 5 triệu đồng đối với hành vi cản trở trái phép việc thực hiện nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ thực hiện các dự án tái chế. Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên không đúng quy hoạch, kế hoạch, quy trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 5 triệu đồng đối với tổ chức có hành vi mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động của cơ sở khám, chữa bệnh do ngân sách nhà nước cấp không đúng danh mục được cấp. Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với hành vi sử dụng quỹ có nguồn gốc ngân sách nhà nước sai mục đích, tôn chỉ của quỹ; sử dụng quỹ có nguồn gốc từ ngân sách không đúng quy chế hoạt động, cơ chế tài chính của quỹ được cấp có thẩm quyền ban hành.

 

2. CÔNG CHỨC BỊ ĐÁNH GIÁ KHÔNG HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ NẾU CỬA QUYỀN, HÁCH DỊCH

Cán bộ bị đánh giá là không hoàn thành nhiệm vụ nếu để xảy ra mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao phụ trách, quản lý và bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị xử lý kỷ luật ở hình thức cao nhất. Đây là nội dung đáng chú ý được quy định tại Nghị định số 56/2015/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 09/6/2015.

Nghị định đưa ra các tiêu chí để đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo 4 mức: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; hoàn thành tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực (đối với cán bộ, công chức); hoàn thành nhiệm vụ (đối với viên chức); không hoàn thành nhiệm vụ.

Trong đó, cán bộ được đánh giá ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, ngoài đáp ứng các tiêu chí tận tụy, có tinh thần trách nhiệm trong công tác; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao; các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao phụ trách hoàn thành 100% nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đột xuất, còn phải có sáng kiến, giải pháp cụ thể được áp dụng, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động của các cơ quan, tổ chức hoặc của ngành, lĩnh vực được giao phụ trách và được cấp có thẩm quyền công nhận...

Công chức được đánh giá ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ khi hoàn thành 100% nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm, vượt tiến độ, có chất lượng và hiệu quả; có ít nhất 01 công trình khoa học, đề án, đề tài hoặc sáng kiến được áp dụng có hiệu quả trong hoạt động công vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được cấp có thẩm quyền công nhận...

Viên chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ khi có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tốt, hoàn thành 100% công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, vượt tiến độ, có chất lượng, hiệu quả; hoàn thành tốt các nhiệm vụ đột xuất; có ít nhất 01 công trình khoa học, đề án, đề tài hoặc sáng kiến được áp dụng và mang lại hiệu quả trong việc thực hiện công tác chuyên môn, nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền công nhận...

Cán bộ bị đánh giá là không hoàn thành nhiệm vụ nếu để xảy ra mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao phụ trách, quản lý và bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị xử lý kỷ luật ở hình thức cao nhất; hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ngành, lĩnh vực được giao phụ trách hoàn thành dưới 70% nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm; hoặc có liên quan trực tiếp đến tiêu cực, tham ô, tham nhũng, lãng phí tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao phụ trách.

Công chức bị đánh giá là không hoàn thành nhiệm vụ nếu có hành vi cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí bị xử lý kỷ luật.

Đối với viên chức, nếu có một trong các tiêu chí: hoàn thành dưới 70% công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng laÌ€m viêÌ£c đã ký kết hoặc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ không đạt yêu cầu; vi phạm quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của viên chức, gây phiền hà, sách nhiễu với nhân dân đến mức phải xử lý kỷ luật... thì bị đánh giá là không hoàn thành nhiệm vụ.

Việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo từng năm công tác. Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức.

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2015.

 

3. 03 TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO

Theo quy định tại Quyết định số 19/2015/QĐ-TTg ngày 15/6/2015của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chí xác định doanh nghiệp công nghệ cao thì doanh nghiệp công nghệ cao là doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm a,b Điều 75 của Luật đầu tư, đồng thời đáp ứng 3 tiêu chí: Doanh thu từ sản phẩm công nghệ cao của doanh nghiệp phải đạt ít nhất 70% trong tổng doanh thu thuần hàng năm; tổng chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển được thực hiện tại Việt Nam trên tổng doanh thu thuần hàng năm đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ phải đạt ít nhất 1%. Đối với các doanh nghiệp có tổng nguồn vốn trên 100 tỷ đồng và tổng số lao động trên 300 người tỷ lệ này phải đạt ít nhất 0,5%; Số lượng lao động có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên trực tiếp thực hiện nghiên cứu và phát triển trên tổng số lao động của doanh nghiệp đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ phải đạt ít nhất 5%. Đối với các doanh nghiệp có tổng nguồn vốn trên 100 tỷ đồng và tổng số lao động trên 300 người tỷ lệ này phải đạt ít nhất 2,5% nhưng không thấp hơn 15 người.

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2015.


 

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG

 


4. GIỜ LÀM VIỆC CỦA CÔNG NHÂN ĐƯỜNG SẮT TRỰC TIẾP LÀM TRÊN CÁC ĐOÀN TÀU KHÔNG QUÁ 12 GIỜ/NGÀY

Nhằm điều chỉnh thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc có tính đặc biệt trong vận tải đường sắt cho phù hợp với tính chất công việc, ngày 05/6/2015, Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư số 21/2015/TT-BGTVT quy định về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc có tính chất đặc biệt trong vận tải đường sắt.

Theo đó, thời giờ làm việc của lái tàu, trưởng tàu tối đa 09 giờ trong 01 ngày và 156 giờ/tháng; thời giờ làm việc này tính từ khi lên ban đến khi xuống ban.

Thời gian làm việc, nghỉ ngơi của nhân viên đường sắt đối với các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, liên tục ngày đêm thì thời gian lên ban không quá 06 giờ, thời gian xuống ban ít nhất 12 giờ, số ban tối đa trong một tháng là 26 ban hoặc thời gian lên ban không quá 12 giờ, thời gian xuống ban ít nhất 24 giờ, số ban tối đa trong 01 tháng là 13 ban.

Đối với các chức danh trưởng tàu, nhân viên, công nhân đường sắt làm việc trực tiếp trên các đoàn tàu khách hoặc đoàn tàu hàng, thời giờ làm việc tối đa 12 giờ/ngày và không quá 208 giờ/tháng. Trường hợp hành trình chạy tàu dài hơn 12 giờ thì áp dụng theo chế độ làm việc với thời gian lên ban 08 giờ, thời gian nghỉ tại chỗ 08 giờ. Tại các ga đông khách theo quy định thì nhân viên đang nghỉ tại chỗ có trách nhiệm tăng cường công tác đón tiễn khách với nhân viên đang lên ban.

Đặc biệt, thời giờ nghỉ ngơi sau một hành trình chạy tàu để chuyển sang hành trình chạy tàu tiếp theo ít nhất là 12 giờ; trường hợp do yêu cầu của biểu đồ chạy tàu, thời giờ nghỉ giữa 01 hành trình chạy tàu có thể ngắn hơn nhưng tối thiểu cũng phải bằng thời giờ làm việc của ban trước liền kề.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015 và thay thế Thông tư số 23/1998/TT-BGTVT ngày 07/02/1998.

 

5. PHÍ THẨM ĐỊNH CẤP GIÁY PHÉP SẢN XUẤT SẢN PHẨM MẬT MÃ DÂN SỰ LÀ 05 TRIỆU ĐỒNG

Ngày 09/6/2015, Bộ Tài chính ban hành thông tư 88/2015/TT-BTC Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định, lệ phí cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự, Giấy chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự, Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự.

Theo đó, tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nêu trên phải nộp phí thẩm định và nộp lệ phí khi được cấp các loại giấy phép này. Mức thu phí, lệ phí đối với các hoạt động cấp giấy phép từ 150.000 đồng đến 5.000.000 đồng/lần cấp. Cụ thể: lệ phí cấp mới, cấp lại do hết hạn giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự là 300.000 đồng/doanh nghiệp/lần cấp; lệ phí cấp lại giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự do thay đổi, bổ sung nội dung danh mục đã được cấp phép hoặc do mất giấy phép; giấy phép bị rách, nát; thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; lệ phí cấp giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự đồng loạt là 150.000 đồng/lần cấp. Đối với thẩm định cấp mới, cấp lại do hết hạn giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự, mức thu phí là 05 triệu đồng/doanh nghiệp/lần thẩm định. Phí thẩm định sửa đổi, bổ sung giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự do thay đổi, bổ sung danh mục đã được cấp phép 2.000.000 đồng/doanh nghiệp/lần thẩm định.

Phí thẩm định cấp giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự, giấy chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự, giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước. Cơ quan thu phí, lệ phí được trích để lại 90% trên tổng số tiền phí thẩm định thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước. Số tiền phí thẩm định còn lại (10%), cơ quan thu phí, lệ phí phải nộp vào ngân sách nhà nước theo Chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/7/2015.

 

6. QUY ĐỊNH CẤP GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU TỰ ĐỘNG ĐỐI VỚI MỘT SỐ SẢN PHẨM THÉP

Ngày 12/6/2015, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 12/2015/TT-BCT quy định áp dụng chế độ cấp Giấy phép nhập khẩu tự động đối với một số sản phẩm thép áp dụng với sản phẩm sắt hoặc thép không hợp kim ở dạng bán thành phẩm; sắt hoặc thép không hợp kim hoặc cán phẳng, có chiều rộng từ 600mm trở lên, đã phủ, mạ hoặc tráng; sắt hoặc thép không hợp kim ở dạng thanh và que khác; các dạng thanh và que của thép hợp kim khác được cán nóng, dạng cuộn không đều...

Giấy phép nhập khẩu tự động do Bộ Công Thương cấp cho thương nhân nhập khẩu các sản phẩm thép nêu trên dưới hình thức xác nhận đơn đăng ký nhập khẩu cho mỗi lô hàng và có giá trị thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương xác nhận. Trong lần đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu tự động lần đầu tiên, thương nhân phải đăng ký hồ sơ thương nhân với cơ quan cấp Giấy phép và chỉ được xem xét cấp Giấy phép nhập khẩu tự động khi đã đăng ký hồ sơ này. Giấy phép nhập khẩu tự động sẽ được cấp trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan cấp Giấy phép nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.

Thương nhân được lựa chọn đăng ký nhập khẩu theo chế độ cấp phép nhập khẩu tự động qua mạng Internet. Cụ thể, thương nhân phải khai báo các thông tin qua mạng Internet theo hệ thống phần mềm do Bộ quy định; sau khi được cấp tài khoản truy cập hệ thống phần mềm, thương nhân tiếp tục khai báo thông tin về hồ sơ đăng ký nhập khẩu tự động và sẽ được thông báo về kết quả thẩm định qua Internet trong vòng 01 ngày. Khi đã nhận được chấp thuận, thương nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu tự động. Trong trường hợp này, Giấy phép sẽ được cấp trong thời hạn 05 ngày làm việc.

Trường hợp Giấy phép nhập khẩu tự động bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng, thương nhân có văn bản giải trình đề nghị Bộ Công Thương cấp lại Giấy phép, thời hạn được cấp lại trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ. Trường hợp cần điều chỉnh một hoặc một số nội dung của Giấy phép thì thương nhân phải có văn bản giải trình, đề nghị Bộ Công Thương sửa đổi, thời hạn cấp sửa đổi là 05 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/7/2015.

 

7. VIETEL LÀ DOANH NGHIỆP CHIẾM LĨNH THỊ TRƯỜNG VIỄN THÔNG DUY NHẤT

Đây là nội dung được quy định tại Thông tư số 15/2015/TT-BTTTT ngày 15/6/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc sửa đổi một số quy định của Thông tư số 18/2012/TT-BTTTT ngày 15/11/2012 ban hành Danh mục doanh nghiệp viễn thông, nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường đối với các dịch vụ viễn thông quan trọng.

Theo đó, từ ngày 15/6/2015, Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) là doanh nghiệp viễn thông duy nhất có vị trí thống lĩnh thị trường với dịch vụ thông tin di động mặt đất, bao gồm cả 03 dịch vụ điện thoại, nhắn tin và truy nhập Internet.

Trước đó, tại Thông tư số 18/2012/TT-BTTTT ngày 15/11/2012, có 03 doanh nghiệp nắm vị trí thống lĩnh đối với các dịch vụ thông tin di động mặt đất này, lần lượt là Viettel, Công ty Thông tin Di động (VMS) và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT).

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/6/2015.

 

GIỚI THIỆU LUẬT CĂN CƯỚC CÔNG DÂN 


Chương III. Thẻ Căn cước công dân và quản lý thẻ Căn cước công dân gồm 11 điều (từ Điều 18 đến Điều 28), quy định về nội dung thẻ Căn cước công dân; trình tự, thủ tục Cấp, đổi, cấp lại, thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân.

Về tên gọi: hiện nay, đa số các nước trên thế giới sử dụng tên gọi Căn cước công dân. Do vậy, nhằm quy định một tên gọi phù hợp với bản chất, nội hàm, giá trị sử dụng của thẻ của giấy tờ về căn cước công dân nên được gọi là "thẻ Căn cước công dân" thay cho tên gọi 'Chứng minh nhân dân'.

Để bảo đảm tính ổn định của các thông tin về nhân dạng của công dân đã được quy định, Luật quy định công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân (Điều 19). Người nước ngoài, người không quốc tịch sinh sống tại Việt Nam thì không thuộc đối tượng được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của Luật này, mà được điều chỉnh bởi Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

Để giảm bớt việc phải đổi thẻ căn cước công dân, Luật căn cước công dân có những quy định mới cụ thể như sau:

- Thẻ Căn cước công dân chỉ phải đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi, thay vì thời hạn sử dụng là 15 năm, kể từ ngày cấp. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi nêu trên thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

 - Thẻ Căn cước công dân có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Thẻ này được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin trên thẻ. Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin đã có trên thẻ.

- Trình tự, thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân có những quy định mới, loại bỏ các giấy tờ không cần thiết khi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Theo đó, công dân đến làm thẻ Căn cước công dân chỉ cần kê khai vào tờ khai cấp thẻ Căn cước công dân theo mẫu quy định. Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân phải kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân mà không được yêu cầu công dân xuất trình sổ hộ khẩu như hiện nay; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì mới phải xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.

-Về thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân: Nhằm tạo điều kiện cho công dân đến làm người đến làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, luật quy định người đến làm thẻ căn cước công dân chỉ cần điền vào tờ khai theo mẫu quy định mà không cần xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn vì các thông tin về công dân đã được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân. Trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm đó và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát. Đặc biệt, thay vì công dân chỉ được làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại giấy tờ về căn cước công dân tại Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh như trước đây, Luật quy định công dân có thể lựa chọn một trong các nơi dưới đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân: Cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an; Cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương; Ngoài ra, Luật còn quy định cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT 


1. Hỏi: Chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm nghỉ hưu trước tuổi được quy định như thế nào?

* Trả lời: Điều 3, Nghị định số 26/2015/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành ngày 09/3/2015, quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm nghỉ hưu trước tuổi như sau:

- Cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, nếu có đơn tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi gửi cơ quan quản lý cán bộ thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và được hưởng thêm các chế độ sau:

+ Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

+ Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;

+ Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho tổng số hai mươi năm đầu công tác, có đóng bảo hiểm xã hội; từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương;

+ Đối với cán bộ xếp lương chức vụ: Tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi, nếu đã xếp lương bậc 1 của chức danh hiện đảm nhiệm từ đủ 48 tháng trở lên thì được xếp lên bậc 2 của chức danh hiện đảm nhiệm để nghỉ hưu;

+ Đối với cán bộ xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo:

Cán bộ chưa xếp bậc lương cuối cùng ở ngạch hiện giữ mà trong thời gian giữ bậc luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không bị kỷ luật và tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi, còn thiếu từ 01 đến 12 tháng để được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định thì được nâng bậc lương trước thời hạn để nghỉ hưu.

Cán bộ đang hưởng bậc lương cuối cùng hoặc đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch hiện giữ, đã có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và trong quá trình công tác luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không bị kỷ luật trong thời gian 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu thì được nâng ngạch không qua thi lên ngạch trên liền kề để nghỉ hưu;

+ Đối với cán bộ cấp xã công tác tại nơi có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên; cán bộ cấp xã có thời gian tham gia quân đội, công an và được Nhà nước tặng thưởng huân chương, huy chương các loại nếu còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ 2,5 năm (30 tháng) trở xuống mới đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội 20 năm thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội một lần cho thời gian còn thiếu để thực hiện chế độ hưu trí.

- Tiền lương tháng để tính trợ cấp được xác định bằng bình quân tiền lương tháng thực lĩnh của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu, bao gồm: Mức lương chức vụ hoặc mức lương theo ngạch, bậc; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, mức chênh lệch bảo lưu lương, phụ cấp công tác đảng (nếu có).

- Thời gian công tác tính hưởng trợ cấp là thời gian làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước được tính đóng hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định và chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ phục viên.

- Khi tính trợ cấp nếu thời gian nghỉ hưu trước tuổi hoặc thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì được tính như sau:

+ Dưới 03 tháng thì không tính;

+ Từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng thì được tính bằng 1/2 năm;

+ Từ trên 06 tháng đến 12 tháng thì được tính bằng một năm.

2. Hỏi: Việc ly hôn có yếu tố nước ngoài được quy định trong Luật như thế nào?

* Trả lời: Điều 127, Luật Hôn nhân và Gia đình quy định việc ly hôn có yếu tố nước ngoài như sau:

- Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của nước này.

- Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việ Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ, chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

- Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó. 

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 22 ngày 15/6/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (15/06/2015 14:08:09)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 21 ngày 08/6/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/06/2015 11:11:01)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 20 ngày 01/6/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/06/2015 15:30:35)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 19 ngày 25/5/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (26/05/2015 09:03:42)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 18 ngày 18/5/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (19/05/2015 11:17:38)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 17 ngày 11/5/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (11/05/2015 14:35:10)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 16 ngày 04/5/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (04/05/2015 15:52:22)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 15 ngày 20/4/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (21/04/2015 10:36:26)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 14 ngày 13/4/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/04/2015 15:17:52)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 13 ngày 06/4/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/04/2015 16:33:20)