Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 35 ngày 14/9/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(15/09/2015 10:10:47)

1. Mức đóng BHYT của sĩ quan, quân nhân bằng 4,5% lương tháng.
2. Cơ quan, tổ chức đưa người nước ngoài vào khu vực biên giới biển phải báo trước 24 giờ.
5. Ban hành khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài.
6. Vốn điều lệ của Công ty mua bán nợ VN tăng lên 6.000 tỷ đồng.
GIỚI THIỆU DỰ THẢO LUẬT BÁO CHÍ (SỬA ĐỔI):
Nhiều điểm mới về tổ chức hoạt động báo chí.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Việc sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được quy định như thế nào?
2. Người lao động nhận công việc về làm tại nhà cần phải đáp ứng những quy định nào về an toàn, vệ sinh lao động?
3. Mức phạt tiền đối với hành vi hoạt động báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử không có giấy phép hoạt động ?
4. Vi phạm quy định về hoạt động nghề nghiệp, sử dụng thẻ nhà báo thì bị xử phạt như thế nào ?
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Ngày 01/9/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01/9/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu.
Theo đó, mức đóng bảo hiểm y tế (BHYT) hàng tháng của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại Ban Cơ yếu Chính phủ, các tổ chức cơ yếu thuộc các Bộ, ngành, địa phương bằng 4,5% tiền lương tháng.
Tương tự, đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong lực lượng công an nhân dân; học viên công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách Nhà nước; hạ sĩ quan, binh sĩ đang tại ngũ mức đóng BHYT hàng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở.
Ngoài ra, nếu các đối tượng nêu trên đang công tác, cư trú thường xuyên tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn hoặc công tác, cư trú tại xã đảo, huyện đảo, khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến còn được hưởng 100% chi phí khám, chữa bệnh BHYT tại bệnh viện tuyến huyện hoặc chi phí điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến tỉnh. Từ ngày 01/01/2016, các đối tượng này sẽ được hưởng 100% chi phí khám, chữa bệnh nếu đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, hoặc bệnh viện tuyến huyện và tương đương khi đi khám bệnh, chữa bệnh tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, hoặc bệnh viện tuyến huyện và tương đương trong phạm vi cả nước; riêng đối với điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến tỉnh và tương đương trong phạm vi cả nước, được hưởng 100% từ ngày 01/01/2021.
Trường hợp khám, chữa bệnh trái tuyến, sĩ quan, quân nhân, người làm công tác cơ yếu nêu trên sẽ được Quỹ BHYT thanh toán 40% chi phí điều trị tại bệnh viện tuyến Trung ương; 60% chi phí điều trị tại bệnh viện tuyến tỉnh từ ngày 15/10/2015 đến hết năm 2020 và 70% chi phí khám, chữa bệnh tại bệnh viện tuyến huyện từ ngày 15/10/2015 đến hết năm 2015.
Nghị định cũng nêu rõ, trường hợp đi công tác, nghỉ phép, người bệnh phải xuất trình thêm giấy công tác, hoặc giấy nghỉ phép còn giá trị sử dụng. Trường hợp làm nhiệm vụ đột xuất hoặc hành quân dã ngoại, người bệnh phải xuất trình thêm giấy giới thiệu của đơn vị quản lý.
Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế thuộc đối tượng khác được tuyển chọn vào Quân đội, Công an, tổ chức cơ yếu trong thời gian chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế mà đi khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình giấy tờ chứng minh về nhân thân có ảnh và lệnh gọi nhập ngũ, hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền.
Trường hợp đang trong thời gian chờ cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế thì phải xuất trình giấy giới thiệu của đơn vị có ghi rõ mã thẻ bảo hiểm y tế hoặc giấy xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội nơi phát hành thẻ bảo hiểm y tế.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2015.
2. CÆ QUAN, TỔ CHỨC ĐƯA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI VÀO KHU VỰC BIÊN GIỚI BIỂN PHẢI BÁO TRƯỚC 24 GIỜ
Theo Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03/9/2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong biên giới biển Việt Nam, cơ quan, tổ chức người Việt Nam đưa người nước ngoài vào khu vực biên giới biển phải có giấy giới thiệu của UBND cấp tỉnh; đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho công an, bộ đội biên phòng cấp tỉnh nơi đến biết trước ít nhất 24 giờ hoặc 12 giờ nếu người nước ngoài đi trong đoàn đại biểu, đoàn cấp cao.
Đối với người nước ngoài làm việc tại khu kinh tế trong khu vực biên giới biển hoặc có một phần địa giới thuộc khu vực biên giới biển, doanh nghiệp sử dụng lao động, đối tác phía Việt Nam hoặc đại diện của tổ chức phi Chính phủ nước ngoài có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội cấp tỉnh, UBND cấp huyện, công an cấp xã, đồn biên phòng sở tại trong thời hạn 24 giờ kể từ ngày bắt đầu làm việc về họ tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, ngày bắt đầu, ngày kết thúc làm việc, nội dung công việc, nơi làm việc, tên và địa chỉ của cơ quan, tổ chức người nước ngoài làm việc.
Người nước ngoài thường trú, tạm trú ở Việt Nam khi đến khu vực biên giới biển hoặc đến các đảo, quần đảo (trừ khu du lịch, dịch vụ, khu kinh tế) phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hợp lệ và có thị thực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp (trừ trường hợp được miễn thị thực), giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam và giấy phép vào khu vực biên giới biển của công an cấp tỉnh nơi người đó thường trú, tạm trú hoặc công an cấp tỉnh nơi đến cấp; trường hợp ở qua đêm phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành cơ sở lưu trú để đăng ký lưu trú tại công an cấp xã sở tại.
Ngoài ra, Nghị định quy định công dân Việt Nam (trừ công dân có hộ khẩu thường trú trong khu vực biên giới biển) vào khu vực biên giới biển phải có một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh sĩ quan, Giấy chứng minh Quân đội, Giấy chứng minh Công an nhân dân (đối với cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân); nếu ở qua đêm phải đăng ký lưu trú tại Công an cấp xã sở tại.
Trường hợp người điều khiển phương tiện đường thủy hoạt động trong khu vực biên giới biển phải có bằng hoặc chứng chỉ Thuyền trưởng do cơ quan có thẩm quyền cấp; máy trưởng, thuyền viên phải có bằng hoặc phải có chứng chỉ chuyên môn hoặc chứng chỉ hành nghề, Sổ thuyền viên và Giấy chứng nhận bảo hiểm thuyền viên theo quy định pháp luật; trường hợp mang theo vũ khí phải có Giấy phép sử dụng vũ khí.
Đối với phương tiện đường bộ vào khu vực biên giới biển (trừ khu du lịch, dịch vụ, khu kinh tế) hoạt động vận tải, sản xuất, kinh doanh, xây dựng, khai thác khoáng sản, tài nguyên, môi trường từ 10 ngày trở lên, cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng hoặc chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện phải thông báo bằng văn bản cho đồn biên phòng sở tại về số lượng người, phương tiện, biển kiểm soát, thời gian, phạm vi, nội dung hoạt động.
Phương tiện hàng không khi tiến hành hoạt động hàng không dân dụng, kinh tế, thương mại, du lịch, khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản, tài nguyên, môi trường trong khu vực biên giới biển phải thực hiện theo các quy định pháp luật hàng không Việt Nam, quy định của Bộ Quốc phòng về quản lý, bảo vệ vùng trời quốc gia.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2015; thay thế Nghị định số 161/2003/NĐ-CP ngày 18/12/2003.
3. QUỸ PHÁT TRIỂN KHCN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH PHẢI CÓ VỐN TỐI THIỂU LÀ 5 TỶ ĐỒNG
Đây là một trong những điều kiện thành lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được quy định tại Quyết định số 37/2015/QĐ-TTg ngày 08/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Quyết định nêu rõ, vốn điều lệ của Quỹ bao gồm kinh phí từ ngân sách nhà nước và kinh phĩ hỗ trợ, đóng góp từ bên ngoài. Tại thời điểm thành lập Quỹ, vốn tối thiểu phải đạt 5 tỷ đồng, trong đó phần kinh phí hỗ trợ, đóng góp từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước tối thiểu đạt 10%. Đồng thời, Quỹ có trách nhiệm duy trì, bảo toàn và phát triển nguồn vốn điều lệ từ ngân sách nhà nước.
Thủ tướng yêu cầu nhân lực, nhân sự của quỹ được bố trí theo điều kiện thực tế và không làm tăng tổng số biên chế hiện có của bộ, UBND cấp tỉnh. Các nhân sự có thể chuyên trách hoặc kiêm nhiệm, trong đó kế toán trưởng là nhân sự chuyên trách. Nhân sự để bố trí vào tổ chức bộ máy của quỹ phải là người có trình độ phù hợp với vị trí làm việc. Nhân sự dự kiến bố trí làm giám đốc điều hành quỹ phải có trình độ đại học trở lên và có tối thiểu 5 năm kinh nghiệp công tác quản lý khoa học và công nghệ. Riêng đối với vị trí làm kế toán trưởng, ngoài việc phải đáp ứng các tiêu chuẩn bổ nhiệm kế toán trưởng theo quy định của pháp luật hiện hành còn phải có tối thiểu 5 năm kinh nghiệp công tác về kế toán.
Về cơ sở vật chất kỹ thuật, trụ sở làm việc, trang thiết bị và phương tiện làm việc cần thiết của quỹ được bố trí trong khuôn khổ vật chất kỹ thuật hiện có của bộ, UBND cấp tỉnh. Điều kiện, tiêu chuẩn, định mức cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và không làm tăng chi phí quản lý.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/10/2015. Trường hợp các Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã thành lập quỹ nhưng chưa đáp ứng các điều kiện quy định, Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm điều chỉnh theo các điều kiện trên trong 01 năm kể từ ngày 25/10/2015.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG
4. PHẢI XÁC MINH VĂN BẲNG CỦA VIÊN CHỨC TRÚNG TUYỂN TRƯỚC KHI KÝ HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC
Ngày 31/8/2015, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư số 04/2015/TT-BNV sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức.
Theo đó, trong vòng 15 ngày kể từ ngày có kết quả tuyển dụng viên chức, ngoài việc phải gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển qua đường bưu điện theo địa chỉ đã đăng ký; thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó còn phải thông báo công khai kết quả tuyển dụng tại trụ sở làm việc.
Cũng theo Thông tư, Bộ Nội vụ quy định người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải thẩm tra, xác minh văn bằng, chứng chỉ của người trúng tuyển bảo đảm chính xác trước khi ký kết hợp đồng làm việc.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập phát hiện người trúng tuyển sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp thì người đứng đầu đơn vị này không thực hiện ký hợp đồng làm việc và có văn bản gửi người đứng đầu đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức hủy bỏ kết quả trúng tuyển.
Trường hợp kết quả trúng tuyển bị hủy bỏ thì người đứng đầu đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định tuyển dụng người có kết quả thấp hơn liền kề ở vị trí tuyển dụng đó nếu người đó đảm bảo đủ điều kiện theo quy định. Trường hợp có từ 2 người liền kề trở lên có kết quả tuyển dụng bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển theo quy định tại khoản 2, Điều 10 Nghị định số 29/2012 NĐ-CP.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2015.
5. BAN HÀNH KHUNG NĂNG LỰC TIẾNG VIỆT DÙNG CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác, trao đổi giáo dục, công nhận văn bằng, chứng chỉ với các quốc gia sử dụng Khung tham chiếu chung châu Âu về ngôn ngữ, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 17/2015/TT-BGDĐT ngày 01/9/2015 về việc ban hành Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài
Theo đó, khung năng lực tiếng Việt được phát triển trên cơ sở tham chiếu, ứng dụng Khung tham chiếu chung Châu Âu về ngôn ngữ (CEFR), kết hợp với tình hình, điều kiện thực tế dạy, học và sử dụng tiếng Việt cho người nước ngoài tại Việt Nam. Khung năng lực tiếng Việt được chia làm 06 bậc, tương đương với 03 cấp: sơ cấp; trung cấp; cao cấp. Trong đó, cấp thứ nhất gồm 02 bậc, ở cấp này, người học sẽ hiểu được các câu và cấu trúc ngôn ngữ được sử dụng thường xuyên, liên quan đến nhu cầu giao tiếp cơ bản như: Thông tin về gia đình, bản thân, đi mua hàng, hỏi đường, việc làm; có khả năng trao đổi thông tin về những chủ đề đơn giản, quen thuộc hàng ngày, mô tả đơn giản về bản thân, môi trường xung quanh và những vấn đề thuộc nhu cầu thiết yếu. Ở cấp cuối cùng, người học dễ dàng hiểu hầu hết các văn bản nói và viết; có khả năng tóm tắt được các nguồn thông tin nói hoặc viết, sắp xếp lại và trình bày lại một cách logic, diễn đạt rất trôi chảy và chính xác, phân biệt được những khác biệt tinh tế về ý nghĩa trong các tình huống phức tạp.
Khung năng lực này được sử dụng làm căn cứ thống nhất đánh giá năng lực tiếng Việt của người nước ngoài; làm căn cứ xây dựng chương trình, kế hoạch giảng dạy; biên soạn hoặc lựa chọn học liệu, xây dựng tiêu chí kiểm tra, đánh giá, hỗ trợ người học đạt được các yêu cầu của chương trình đào tạo; đồng thời giúp giáo viên, giảng viên lựa chọn, triển khai nội dung, cách thức giảng dạy, kiểm tra, đánh giá nhằm hỗ trợ người học đạt được các yêu cầu của chương trình.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2015.
6. VỐN ĐIỀU LỆ CỦA CÔNG TY MUA BÁN NỢ VN TĂNG LÊN 6.000 TỶ ĐỒNG
Đây là nội dung nổi bật tại Thông tư số 135/2015/TT-BTC ngày 31/8/2015 của Bộ Tài chính về việc quy định điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 01/11/2015, thay thế Thông tư số 79/2011/TT-BTC ngày 08/6/2011.
Cụ thể, từ ngày 01/11/2015, vốn điều lệ của Công ty trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam (được chuyển đổi từ Công ty Mua bán nợ) sẽ được tăng thêm 3.519 tỷ đồng, từ 2.481 tỷ đồng lên 6.000 tỷ đồng. Việc điều chỉnh vốn điều lệ của công ty được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam gồm: Mua, bán, xử lý các khoản nợ và tài sản; tiếp nhận, xử lý các khoản nợ và tài sản đã loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp khi thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp Nhà nước; mua, bán, xử lý các khoản nợ và tài sản gắn với tái cơ cấu doanh nghiệp.
Về tổ chức kinh doanh, Thông tư quy định Công ty trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam có quyền kinh doanh các lĩnh vực phù hợp với ngành nghề đăng ký kinh doanh và nhiệm vụ Nhà nước giao; mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng và nhiệm vụ từng thời kỳ theo chiến lược phát triển kinh doanh được chủ sở hữu phê duyệt và phù hợp với quy định của pháp luật; sử dụng vốn và các quỹ hợp pháp của Công ty để kinh doanh theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn; sử dụng nguồn vốn của mình để mua nợ, tài sản cho mục đích kinh doanh (kể cả phát hành trái phiếu mua nợ để mua một khoản nợ nhất định có giá trị lớn, có tài sản đảm bảo); tham gia với các tổ chức, doanh nghiệp trong việc xây dựng và thực hiện phương án tái cơ cấu phục hồi hoạt động cho doanh nghiệp khách nợ...
DỰ THẢO LUẬT BÁO CHÍ (SỬA ĐỔI)
Nếu Luật Báo chí hiện hành chưa quy định cụ thể, đầy đủ về cơ quan quản lý báo chí, bộ máy tổ chức và điều kiện hoạt động của cơ quan báo chí, thì tại dự thảo Luật Báo chí sửa đổi, những bất cập này đã được khắc phục, cụ thể như sau:
- Đối tượng được thành lập cơ quan báo chí là cơ quan của Đảng, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị-xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp (Điều 16) Quy định này nhằm thể hiện rằng ở Việt Nam không có báo chí tư nhân.
- Bổ sung nhiều quy định mới về quyền hạn và nhiệm vụ của cơ quan chủ quản báo chí như: đảm bảo trụ sở, cơ sở vật chất, phương tiện nghiệp vụ và điều kiện cần thiết cho hoạt động của cơ quan báo chí; nguồn kinh phí cho cơ quan báo chí chưa bảo đảm chi phí hoạt động; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cơ quan báo chí, cá nhân thuộc quyền theo quy định của pháp luật.... Đặc biệt, người đứng đầu cơ quan chủ quản và người được cử trực tiếp chỉ đạo cơ quan báo chí trực thuộc không được kiêm nhiệm chức vụ người đứng đầu cơ quan báo chí. (Điều 17)
- Các điều kiện của hoạt động báo chí được nêu rất cụ thể như: phải xác định rõ loại hình báo chí đề nghị cấp phép hoạt động; xác định tên cơ quan báo chí; tên và hình thức trình bày tên ấn phẩm; xác định phạm vi phát sóng, phương thức truyền dẫn, phát sóng đối với báo nói, báo hình; xác định được đơn vị cung cấp dịch vụ kết nối đối với báo chí điện tử... riêng đối với báo điện tử cần phải có ít nhất 01 tên miền ".vn" đã đăng ký phù hợp với tên báo chí và có ít nhất một hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam.
- Về thời hạn, hiệu lực của giấy phép cấp cho cơ quan báo chí: nếu sau 90 ngày đối với báo in, báo điện tử và sau 180 ngày với báo nói, báo hình, cơ quan báo chí không có sản phẩm báo chí thì giấy phép đương nhiên hết hiệu lực. Với các đặc san, ấn phẩm phụ, kênh phát thanh truyền hình mở thêm..., thì sau 60 ngày, nếu không có sản phẩm báo chí thì giấy phép đương nhiên hết hiệu lực. Hiệu lực giấy phép xuất bản đặc san không quá 12 tháng. (Điều 22)
- Về điều kiện hoạt động của văn phòng đại diện cơ quan báo chí, trưởng/phó văn phòng đại diện phải có thẻ nhà báo được cấp bởi cơ quan báo chí có văn phòng đại diện (không chấp nhận thẻ nhà báo được cấp bởi cơ quan báo chí khác). Mặt khác, nhằm khắc phục những bất cập trong hoạt động của phóng viên thường trú, văn phòng đại diện cơ quan báo chí hiện nay, Điều 26 của Dự thảo Luật Báo chí quy định rõ tiêu chuẩn của phóng viên thường trú như sau: "Phóng viên thường trú thuộc văn phòng đại diện hoặc hoạt động độc lập phải có Thẻ nhà báo được cấp tại cơ quan báo chí xin đặt văn phòng đại diện hoặc cử phóng viên thường trú; không bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên trong thời hạn 1 năm tính đến khi đề nghị đặt văn phòng đại diện hoặc cử phóng viên thường trú".
- Quy định thống nhất về tên gọi, tiêu chuẩn của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan báo chí. Theo đó, người đứng đầu cơ quan báo chí là tổng giám đốc, giám đốc; cấp phó người đứng đầu là Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc. Bên cạnh những tiêu chuẩn bổ nhiệm về người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu, thì người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan báo chí không được đảm nhiệm các chức danh của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, tổng biên tập, phó tổng biên tập tại cơ quan báo chí khác. (Điều 27).
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Việc sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được quy định như thế nào ?
* Trả lời: Điều 64. Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 quy định về điều kiện sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được quy định như sau:
- Chỉ sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Người lao động cao tuổi có kinh nghiệm, tay nghề cao với thâm niên nghề nghiệp từ đủ 15 năm trở lên; có chứng nhận hoặc chứng chỉ nghề hoặc được công nhận là nghệ nhân theo quy định của pháp luật;
+ Người lao động cao tuổi có đủ sức khỏe làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo tiêu chuẩn sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành sau khi có ý kiến của bộ chuyên ngành;
+ Chỉ sử dụng không quá 05 năm đối với từng người lao động cao tuổi;
+ Có ít nhất một người lao động không phải là người lao động cao tuổi cùng làm việc;
+ Có sự tự nguyện của người lao động cao tuổi khi bố trí công việc.
2. Hỏi: Người lao động nhận công việc về làm tại nhà cần phải đáp ứng những quy định nào về an toàn, vệ sinh lao động ?
* Trả lời: Điều 69.Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động nhận công việc về làm tại nhà như sau:
- Người lao động khi thỏa thuận bằng văn bản với người sử dụng lao động về việc giao công việc về làm tại nhà trên cơ sở căn cứ vào việc người lao động bảo đảm được yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động đối với công việc được giao tại nhà.
- Nếu xảy ra tai nạn lao động khi làm việc tại nhà, thì người lao động hoặc thân nhân của họ phải báo cáo ngay để người sử dụng lao động biết.
+ Trường hợp người bị tai nạn lao động đã tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì được giải quyết các chính sách, chế độ liên quan đến người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật này.
+ Trường hợp người bị tai nạn lao động là người thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết quyền lợi cho người lao động theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 38 của Luật này.
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm kiểm tra việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với nơi làm việc của người lao động nhận công việc về làm tại nhà; thực hiện các cam kết trong thỏa thuận với người lao động nhận công việc về làm tại nhà; báo cáo tai nạn lao động xảy ra khi làm việc tại nhà của người lao động cùng với báo cáo chung về tai nạn lao động quy định tại Điều 36 của Luật này.
3. Hỏi: Mức phạt tiền đối với hành vi hoạt động báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử không có giấy phép hoạt động ?
* Trả lời: Theo quy định tại khoản 4 Điều 5, Chương II Nghị định số 159/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực báo chí, xuất bản, mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi hoạt động báo in, báo hình, báo điện tử không có giấy phép hoạt động báo chí như sau:
Phạt tiền từ 70 triệu đồng đến 100 triệu đồng đối với các hành vi:
- Hoạt động báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử không có giấy phép hoạt động báo chí theo quy định;
- Làm giả giấy phép hoạt động báo chí; giấy phép xuất bản đặc san, số phụ, phụ trương; giấy phép chuyên trang; giấy phép xuất bản bản tin, tài liệu, tờ rơi.
- Sử dụng giấy phép giả để hoạt động báo chí.
Ngoài mức phạt tiền này, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật vi phạm hành chính.
4. Hỏi: Vi phạm quy định về hoạt động nghề nghiệp, sử dụng thẻ nhà báo thì bị xử phạt như thế nào ?
* Trả lời: Điều 6, Nghị định số 159/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực báo chí, xuất bản quy định về xử phạt vi phạm đối với các hành vi vi phạm quy định về hoạt động nghề nghiệp, sử dụng thẻ nhà báo như sau:
- Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 3 triệu đồng đối với một trong các hành vi:
+ Cho người khác mượn thẻ nhà báo để hoạt động báo chí,
+ Sử dụng thẻ nhà báo của người khác để hoạt động báo chí
+ Sử dụng thẻ nhà báo đã bị sửa chữa, tẩy xóa, hết hạn sử dụng để hoạt động báo chí
+ Sử dụng thẻ phóng viên nước ngoài do Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp đã hết hạn sử dụng hoặc tác nghiệp không mang theo giấy phép hoạt động báo chí khi hoạt động báo chí tại Việt Nam.
- Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với một trong các hành vi:
+ Mạo danh nhà báo, phóng viên để hoạt động báo chí
+ Lợi dụng tư cách nhà báo, phóng viên can thiệp, cản trở hoạt động đúng pháp luật của tổ chức, cá nhân.
- Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với hành vi lợi dụng tư cách nhà báo, phóng viên để trục lợi.
Ngoài mức xử phạt vi phạm hành chính nêu trên, cá nhân có hành vi vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: buộc thu hồi thẻ nhà báo hoặc buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi vi phạm.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 34 ngày 07/9/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/09/2015 10:14:29)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 33 ngày 31/8/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (31/08/2015 14:42:23)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 32 ngày 24/8/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (25/08/2015 09:15:33)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 31 ngày 17/8/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (17/08/2015 14:40:35)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 30 ngày 10/8/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/08/2015 15:24:10)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 29 ngày 03/8/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (03/08/2015 10:23:33)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 28 ngày 27/7/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (28/07/2015 14:24:51)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 27 ngày 20/7/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (20/07/2015 10:19:26)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 26 ngày 13/7/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/07/2015 11:34:18)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 25 ngày 06/7/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (08/07/2015 14:46:20)












