Chủ nhật, ngày 21/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 30 ngày 10/8/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(10/08/2015 15:24:10)

VĂN BẢN MỚI

1. Nhiều chính sách hỗ trợ lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty Nhà nước.

2. Mở rộng nguồn vốn huy động của Ngân hàng chính sách xã hội.

3. Tối thiểu 03 tháng, doanh nghiệp phải công khai thông tin về bưu gửi không phát được. 
4. Tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng cho vay lĩnh vực nông nghiệp.

5. Quy định chế độ, chính sách đối với giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh.

6. Hướng dẫn thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước.

 


GIỚI THIỆU DỰ THẢO BỘ LUẬT HÌNH SỰ (SỬA ĐỔI): Tổng quát chung


GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

1. Nhà ở công vụ gồm những loại nào ?

2. Tiêu chuẩn sử dụng nhà công vụ được quy định như thế nào ?

3. Những hành vi nào là vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động ?

4. Nhà nước có những chính sách nào để hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn ?

 

VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ 


1. NHIỀU CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ LAO ĐỘNG DÔI DƯ KHI SẮP XẾP LẠI CÔNG TY NHÀ NƯỚC

Ngày 22/7/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 63/2015/NĐ-CP quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.

Theo đó, người lao động dôi dư từ đủ 55 tuổi đến 59 tuổi đối với nam hoặc từ đủ 50 tuổi đến 54 tuổi đối với nữ và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, ngoài việc không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ trước tuổi, mà còn được hưởng trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi và hỗ trợ 01 tháng lương cơ sở cho mỗi năm m việc có đóng bảo hiểm xã hội.

Đối với người lao động dôi dư trên 59 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 54 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, ngoài việc không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi, còn được hỗ trợ 0,5 tháng lương cơ sở cho mỗi năm làm việc có đóng bảo hiểm xã hội.

Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định nhưng còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu thì được Nhà nước đóng một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất để giải quyết chế độ hưu trí. Mức đóng cho số tháng còn thiếu bằng tổng tiền đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ hưu nhân với số tháng còn thiếu.

Tại thời điểm cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lao động hoặc Tòa án quyết định mở thủ tục phá sản, người lao động có tên trong danh sách lao động thường xuyên của công ty nhưng công ty không bố trí được việc làm sau khi sắp xếp lại sẽ được chấm dứt hợp đồng lao động và được hưởng trợ cấp mất việc làm và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 và Điều 49 của Bộ luật Lao động.

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2015, thay thế Nghị định số 91/2010/NĐ-CP ngày 20/8/2010. Đối với công ty thực hiện sắp xếp lại đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án giải quyết lao động dôi dư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Nghị định số 91.   
 

2. MỞ RỘNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 

Ngày 31/7/2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg về việc sửa đổi, bổ sung một số điểu của Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ.

Theo đó, ngoài việc được tiếp nhận, quản lý các nguồn vốn của Chính phủ và UBND các cấp; thực hiện nhiệm vụ huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác như trước đây, từ ngày 15/9/2015, Ngân hàng chính sách xã hội còn được ưu tiên vay hoặc được tạm ứng từ các nguồn vốn nhàn rỗi với lãi suất thấp hoặc không có lãi suất trên cơ sở cân đối ngân sách, nguồn vốn ODA, nguồn viện trợ hoặc các nguồn vốn giá rẻ khác. Vốn điều lệ của Ngân hàng Chính sách xã hội sẽ được bổ sung hàng năm tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng tín dụng được Thủ tướng giao, bên cạnh vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp khi thành lập.

Về việc sử dụng vốn, Ngân hàng chính sách xã hội được sử dụng nguồn vốn để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác; đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định phục vụ cho hoạt động nhưng phải đảm bảo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 25% vốn điều lệ thực có và tuân thủ theo quy định đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và theo kế hoạch được Hội đồng quản trị thông qua. Trong khi trước đây, khi sử dụng vốn để xây dựng, mua sắm tài sản cố định, Ngân hàng Chính sách xã hội chỉ được sử dụng không quá 15% vốn điều lệ thực có.

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2015; các quy định nêu trên được áp dụng từ năm tài chính 2015. 

 
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG

 

3. TỐI THIỂU 03 THÁNG, DOANH NGHIỆP PHẢI CÔNG KHAI THÔNG TIN VỀ BƯU GỬI KHÔNG PHÁT ĐƯỢC

Đây là yêu cầu của liên Bộ Thông tin và Truyền thông, Tài chính  đối với doanh nghiệp tại Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT-BTTTT-BTC ngày 17/7/2015 hướng dẫn xử lý bưu gửi không có người nhận.

Theo đó, doanh nghiệp phải công khai thông tin về bưu gửi không phát được tại bưu cục giao dịch trung tâm tỉnh, thành phố và trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp (nếu có) trong thời hạn tối thiểu 03 tháng với các thông tin chính sau: Số hiệu bưu gửi (nếu có); ngày chấp nhận bưu gửi (dấu ngày hoặc các thông tin xác định thời gian chấp nhận bưu gửi là căn cứ xác định ngày chấp nhận); họ tên địa chỉ người gửi, người nhận; trọng lượng của bưu gửi (nếu có);...

Cũng theo Thông tư, các trường hợp bưu gửi mà người nhận từ chối nhận và người gửi cũng từ chối nhận lại; bưu gửi không phát được cho người nhận và không hoàn trả được cho người gửi sau thời hạn 06 tháng kể từ ngày bưu gửi được chấp nhận sẽ được xác nhận là bưu không có người nhận.

Việc xử lý bưu gửi không có người nhận được thực hiện thông qua Hội đồng xử lý bưu gửi không có người nhận do doanh nghiệp quyết định thành lập. Bưu gửi không có người nhận được xử lý theo các hình thức sau: Bàn giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan bản chính các giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; giao cho doanh nghiệp tiền có giá trị lưu hành trong bưu gửi không có người nhận để hoạch toán theo quy định của pháp luật; giao cho doanh nghiệp các vật phẩm, hàng hóa trong bưu gửi không có người nhận để bán, tiêu hủy, làm từ thiện hoặc xử lý theo hình thức khác.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2015, thay thế Thông tư liên tịch số 03/2004/TTLT-BBCVT-BTC ngày 29/11/2004 của Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý thư, bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận.

 

4. TÁI CẤP VỐN ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG CHO VAY LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP

Ngày 22/7/2015, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành Thông tư số 10/2015/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, trong đó nêu rõ NHNN sẽ tái cấp vốn và giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

Theo đó, kể từ ngày 25/7/2015, khách hàng có khó khăn trong việc trả nợ do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng sẽ được tổ chức tín dụng xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ để phù hợp với khả năng trả nợ, song việc giữ nguyên nhóm nợ khi cơ cấu lại thời hạn trả nợ chỉ được thực hiện 01 lần đối với 01 khoản nợ; cho vay mới để phục hồi sản xuất, kinh doanh đối với khách hàng có dự án, phương án sản xuất, kinh doanh khả thi. Ngoài ra, căn cứ khả năng tài chính của mình, tổ chức tín dụng có thể xem xét thực hiện các biện pháp hỗ trợ khác bao gồm cả miễn, giảm lãi vay, lãi quá hạn; ưu tiên thu nợ gốc trước thu nợ lãi sau nhằm giúp khách hàng khắc phục khó khăn, phục hồi sản xuất kinh doanh.

Trong Thông tư, NHNN yêu cầu tổ chức tín dụng có trách nhiệm phối hợp khách hàng lập hồ sơ đề nghị khoanh nợ, xóa nợ; thực hiện theo dõi riêng hồ sơ cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 15 tháng đầu tiên của quý tiếp theo báo cáo Ngân hàng Nhà nước kết quả tín dụng đối với lĩnh vực này.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/7/2015, thay thế Thông tư số 14/2010/TT-NHNN ngày 14/6/2010.

 

5. QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI GIẢNG VIÊN GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG-AN NINH

Từ ngày 01/9/2015, giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh chuyên trách, thỉnh giảng; cán bộ quản lý giáo dục quốc phòng và an ninh; sĩ quan quân đội, sĩ quan công an biệt phái trong các trường công lập (gồm trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học), trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học, đại học, học viện; trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh thuộc cơ sở giáo dục đại học, sẽ được hưởng 1% mức lương cơ sở cho một tiết giảng, giờ giảng.

Đây là nội dung đáng chú ý tại Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BQP-BCA-BNV-BTC ngày 16/7/2015 của liên Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh.

Tiết giảng, giờ giảng được tính là thời gian thực tế giảng dạy trên lớp, ngoài bãi tập, thao trường được quy định trong chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh khi tính chế độ bồi dưỡng giờ giảng.

Ngoài ra, Thông tư quy định cụ thể khung định mức giờ chuẩn giảng dạy đối giảng viên thuộc trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh được bổ nhiệm chức vụ quản lý có nghĩa vụ trực tiếp giảng dạy theo tỉ lệ % định mức giờ chuẩn giảng dạy cả năm của chức danh giảng viên như sau: Giám đốc là 10% định mức giờ chuẩn (đối với Trung tâm có 20.000 sinh viên/năm trở lên), 15% (Trung tâm có dưới 20.000 sinh viên/năm); Phó giám đốc là 15% (Trung tâm có 20.000 sinh viên/năm trở lên), 20% (Trung tâm có dưới 20.000 sinh viên/năm); Trưởng phòng là 30% (Trung tâm có 20.000 sinh viên/năm trở lên), 35% (Trung tâm có dưới 20.000 sinh viên/năm); Phó trưởng phòng là 35% (Trung tâm có 20.000 sinh viên/năm trở lên), 40% (Trung tâm có dưới 20.000 sinh viên/năm)...

Giáo viên, giảng viên chuyên trách môn học giáo dục quốc phòng và an ninh năm đầu tiên được cấp một bộ trang phục xuân hè, một bộ trang phục thu đông và một bộ trang phục dã chiến kiểu dáng giáo dục quốc phòng và an ninh, dây lưng, mũ kê-pi, mũ cứng, mũ mềm, giầy da, giầy vải, bít tất, biển tên phù hiệu cấp học và trình độ đào tạo. Từ năm thứ hai trở đi, mỗi năm được cấp một bộ trang phục xuân hè hoặc một bộ trang phục thu đông, giầy, mũ, dây lưng, bít tất; trang phục dã chiến 03 năm cấp 01 lần kể từ lần cấp đầu tiên. Chế độ trang phục này không áp dụng đối với cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên thỉnh giảng, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an biệt phái; giáo viên được phân công giảng dạy nội dung lồng ghép giáo dục quốc phòng và an ninh tại các trường tiểu học, trung học cơ sở

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2015, thay thế Thông tư liên tịch số 53/2011/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BQP-BTC ngày 15/11/2011.

 

6. HƯỚNG DẪN THI HÀNH PHÁP LỆNH BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC

Ngày 20/7/2015, Bộ Công an ban hành Thông tư số 33/2015/TT-BCA hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 33/3002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước.

Theo đó, người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của các cơ quan, tổ chức trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức đối chiếu để xác định phạm vi bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật của cơ quan, đơn vị, báo cáo theo hệ thống dọc đến người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở Trung ương, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập hợp, xem xét lập danh mục bí mật nhà nước theo quy định.

Danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt mật và Tối mật được gửi đến Bộ Công an để thẩm định trước khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Danh mục bí mật nhà nước độ Mật gửi Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.

Vào quý I hàng năm, các cơ quan, tổ chức ở Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét danh mục bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức mình đã được cấp có thẩm quyền xét duyệt ban hành; trường hợp thấy danh mục không còn phù hợp, cần thay đổi độ mật, cần giải mật hoặc xác định những nội dung mới cần được bảo mật, thì làm thủ tục trình cấp có thẩm quyền quyết định sửa đổi, bổ sung danh mục bí mật nhà nước hoặc thay đổi độ mật, giải mật danh mục bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức mình.

Mọi tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải được lưu giữ, bảo quản chặt chẽ và sử dụng đúng mục đích. Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước sau khi xử lý xong phải được phân loại, lưu giữ vào hồ sơ, cất vào tủ, hòm hoặc két sắt, không được tự động mang ra khỏi cơ quan. Trường hợp cần thiết phải mang tài liệu, vật mang bí mật nhà nước đi công tác, mang về nhà riêng thì phải được sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, phải đăng ký với bộ phận bảo mật và có phương án bảo mật chặt chẽ.

Đặc biệt, để đảm bảo tính bảo mật cao nhất đối với tài liệu mang ra nước ngoài, Bộ Công an quy định người mang tài liệu, vật mang bí mật nhà nước ra nước ngoài phải có văn bản xin phép và được người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của cơ quan, tổ chức ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đồng ý; văn bản xin phép phải nêu rõ người mang tài liệu, vật mang bí mật nhà nước ra nước ngoài; tài liệu, vật sẽ mang đi; phạm vi, mục đích sử dụng. Khi xuất cảnh phải trình văn bản xin phép có sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền cho cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh tại cửa khẩu.

Ngoài ra, theo Thông tư, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước sẽ tự động giải mật trong các trường hợp sau: Đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị; Công bố trên phương tiện thông tin đại chúng; Đăng Công báo; Niêm yết tại trụ sở cơ quan, đơn vị hoặc tại các địa điểm khác; Các hình thức công bố công khai khác. Sau khi tài liệu, vật mang bí mật nhà nước tự động được giải mật, văn thư có trách nhiệm đóng dấu giải mật theo quy định.

Bộ Công an tiến hành thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức; thanh tra được tiến hành định kỳ 3 năm/lần, kiểm tra được tiến hành hàng năm; thanh tra, kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước xét thấy cần phải tiến hành thanh tra, kiểm tra.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/9/2015.

 

DỰ THẢO BỘ LUẬT HÌNH SỰ (SỬA ĐỔI) 


Nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm trong tình hình mới, bảo vệ và bảo đảm tốt hơn các quyền của người dân, Chính phủ đã giao Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan soạn thảo dự án Bộ luật Hình sự (sửa đổi) để trình Quốc hội xem xét phê duyệt. Hiện dự thảo đang được gửi lấy ý kiến rộng rãi của người dân.

Để giúp CBVC trong ngành nắm rõ nội dung Dự thảo, từ đó có những ý kiến đóng góp xác đáng vào Dự thảo, Phòng Tổng hợp-pháp chế (đơn vị thường trực của Hội đồng PBGDPL TTXVN) sẽ lần lượt giới thiệu những nội dung cơ bản và các điểm mới sửa đổi của Dự thảo trên "Bản tin văn bản pháp luật mới" phát hành vào thứ Hai hàng tuần.

Với 26 chương, 443 điều (tăng 99 điều so với Bộ luật Hình sự hiện hành), dự thảo Bộ luật Hình sự sửa đổi được đánh giá là có phạm vi sửa đổi, bổ sung cơ bản và toàn diện, tạo được khung pháp lý đủ mạnh trong đấu tranh, phòng chống tội phạm, thể hiện rõ trên các mặt sau:

+ Thể chế hóa một cách rõ ràng, cụ thể các chủ trương, đường lối của Đảng về phòng chống tội phạm, đặc biệt là chủ trương đề cao hiệu quả phòng ngừa và tính hướng thiện trong việc xử lý người phạm tội; giảm hình phạt tù, mở rộng áp dụng hình phạt tiền, hình phạt cải tạo không giam giữ đối với một số loại tội phạm; hạn chế áp dụng hình phạt tử hình theo hướng chỉ áp dụng đối với một số ít loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; giảm bớt khung hình phạt tối đa quá cao trong một số loại tội phạm; khắc phục tình trạng hình sự hoá quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự; quy định là tội phạm đối với những hành vi nguy hiểm cho xã hội mới xuất hiện trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, khoa học, công nghệ và hội nhập quốc tế; xử lý nghiêm khắc hơn đối với những tội phạm là người có thẩm quyền trong thực thi pháp luật, những người lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội.

+ Tạo ra cơ chế hữu hiệu để bảo vệ chế độ, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, lợi ích của Nhà nước và tổ chức; phù hợp với Hiến pháp.

+ Nội luật hóa các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên liên quan đến phòng, chống tội phạm; hoàn thiện kỹ thuật lập pháp hình sự nhằm bảo đảm tính thống nhất nội tại của Bộ luật Hình sự và tính thống nhất của hệ thống pháp luật.

            Với những ưu điểm nổi bật nêu trên, Bộ Tư pháp cho rằng việc ban hành Bộ luật Hình sự sửa đổi sẽ tạo sự chuyển biến, đổi mới căn bản trong nhận thức về chính sách hình sự và quan niệm về tội phạm và hình phạt, đảm bảo các quy định của Bộ luật không chỉ là công cụ pháp lý để các cơ quan chức năng đấu tranh, trấn áp tội phạm mà còn là cơ sở pháp lý để bảo vệ sự phát triển lành mạnh các quan hệ kinh tế-xã hội; để mọi người dân tự bảo vệ mình, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của xã hội.


 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT 


1. Hỏi: Nhà ở công vụ gồm những loại nào?

* Trả lời: Theo quy định tại Điều 2, Quyết định số 27/2015/QĐ-TTg ngày 10/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn nhà ở công vụ, các loại nhà ở công vụ gồm:

- Nhà biệt thự: Được thiết kế theo kiểu biệt thự đơn lập hoặc biệt thự song lập, chiều cao tối đa không quá 3 tầng. Diện tích đất khuôn viên biệt thự không nhỏ hơn 350m2 và không lớn hơn 500m2.

+ Nhà biệt thự gồm: Biệt thự loại A, diện tích đất từ 450-500m2; tổng diện tích sử dụng 300-350m2. Biệt thự loại B, diện tích đất từ 350-400m2; tổng diện tích sử dụng 250-300m2.

- Đối với căn hộ chung cư tại khu vực đô thị: Được thiết kế kiểu căn hộ khép kín, diện tích sử dụng mỗi căn hộ không nhỏ hơn 25m2 và không lớn hơn 160m2.

+ Căn hộ chung cư khu vực đô thị được phân thành 5 loại: căn hộ loại 1 có tổng diện tích sử dụng 140-160m2; căn hộ loại 2 có tổng diện tích sử dụng 100-115m2; căn hộ loại 3 có tổng diện tích sử dụng 80-90m2; căn hộ loại 4 có tổng diện tích sử dụng 60-70m2; căn hộ loại 5 có tổng diện tích sử dụng 25-35m2.

-  Đối với căn nhà khu vực nông thôn: Được thiết kế căn nhà kiểu khép kín, diện tích sử dụng mỗi căn nhà không nhỏ hơn 25m2 và không lớn hơn 90m2.

+ Căn nhà khu vực nông thôn được phân thành 4 loại: căn nhà loại 1 có diện tích sử dụng 80-90m2; căn nhà loại 2 có diện tích sử dụng 55-65m2; căn nhà loại 3 có diện tích sử dụng 40-45m2; căn nhà loại 4 có diện tích sử dụng 25-35m2.

 

2. Hỏi: Tiêu chuẩn sử dụng nhà công vụ được quy định như thế nào ?

* Trả lời: Điều 4 Quyết định số 27/2015/QĐ-TTg ngày 10/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn sử dụng nhà công vụ như sau:

- Biệt thự loại A: Được bố trí cho các Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

- Biệt thự loại B: được bố trí cho các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 10,4 trở lên (trừ các chức danh quy định tại khoản 1 nêu trên).

-  Căn hộ chung cư loại 1: Được bố trí cho các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 9,7 trở lên đến dưới 10,4.

- Căn hộ chung cư loại 2: Được bố trí cho các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên; Trung tướng, Thiếu tướng trong các lực lượng vũ trang; nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và các chức danh tương đương.

- Căn hộ chung cư loại 3 tại khu vực đô thị hoặc căn nhà loại 1 tại khu vực nông thôn: được bố trí cho các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 đến dưới 1,3; chuyên viên cao cấp; giáo viên, bác sĩ và nhân viên y tế có chức danh tương đương đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; Đại tá, Thượng tá, Trung tá trong các lực lượng vũ trang; nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và các chức danh tương đương.

- Căn hộ chung cư loại 4 tại khu vực đô thị hoặc căn nhà loại 2 tại khu vực nông thôn: được bố trí cho các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,2 đến dưới 0,7; chuyên viên chính; giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế có chức danh tương đương đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; Thiếu tá, Đại úy trong các lực lượng vũ trang.

- Căn hộ chung cư loại 5 tại khu vực đô thị hoặc căn nhà loại 3 tại khu vực nông thôn: được bố trí cho các chức danh chuyên viên hoặc tương đương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã; Chủ tịch UBND cấp xã; giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế có chức danh tương đương đến công tác tại khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; sĩ quan từ Thiếu úy đến Thượng úy trong các lực lượng vũ trang, quân nhân chuyên nghiệp.

- Căn nhà loại 4 tại khu vực nông thôn: được bố trí cho các chức danh công chức loại B, C, quân nhân chuyên nghiêp; giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế có chức danh tương đương đến công tác tại khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo.

 

3. Hỏi:  Những hành vi nào là vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động?

* Trả lời: Khoản 3, Điều 40, Luật bình đẳng giới quy định các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động gồm:

- Áp dụng các điều kiện khác nhau trong tuyển dụng lao động nam và lao động nữ đối với cùng một công việc mà nam, nữ đều có trình độ và khả năng thực hiện như nhau, trừ trường hợp áp dụng biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới;

- Từ chối tuyển dụng hoặc tuyển dụng hạn chế lao động, sa thải hoặc cho thôi việc người lao động vì lý do giới tính hoặc do việc mang thai, sinh con, nuôi con nhỏ;

- Phân công công việc mang tính phân biệt đối xử giữa nam và nữ dẫn đến chênh lệch về thu nhập hoặc áp dụng mức trả lương khác nhau cho những người lao động có cùng trình độ, năng lực vì lý do giới tính;

- Không thực hiện các quy định của pháp luật lao động quy định riêng đối với lao động nữ.

 

4. Hỏi: Nhà nước có những chính sách nào để hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn?

* Trả lời: Điều 15, Luật Việc làm, quy định về chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn như sau:

- Căn cứ chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Nhà nước hỗ trợ chuyn đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn.

- Người lao động ở khu vực nông thôn tham gia chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm được hưởng các chế độ sau đây:

+ Hỗ trợ học nghề;

+ Tư vấn miễn phí về chính sách, pháp luật về lao động, việc làm, học nghề;

+ Giới thiệu việc làm miễn phí;

Vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định tại các điều 11, 12 và 13 của Luật này.

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 29 ngày 03/8/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (03/08/2015 10:23:33)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 28 ngày 27/7/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (28/07/2015 14:24:51)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 27 ngày 20/7/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (20/07/2015 10:19:26)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 26 ngày 13/7/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/07/2015 11:34:18)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 25 ngày 06/7/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (08/07/2015 14:46:20)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 24 ngày 29/6/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (29/06/2015 14:26:28)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 23 ngày 22/6/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (23/06/2015 13:41:10)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 22 ngày 15/6/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (15/06/2015 14:08:09)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 21 ngày 08/6/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/06/2015 11:11:01)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 20 ngày 01/6/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/06/2015 15:30:35)