Chủ nhật, ngày 21/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 28 ngày 27/7/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(28/07/2015 14:24:51)

VĂN BẢN MỚI

1. Cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam.

2. Sẽ có nhà chung cư công vụ diện tích sử dụng tối thiểu từ 25-45m2.
3. Lao động thuộc hộ cận nghèo được vay đến 100% chi phí đi làm việc ở nước ngoài.
4. Thời gian cấp phép xuất nhập cảnh giảm còn 05 ngày.
5. Thắt chặt điều kiện cấp phép hoạt động giáo dục nghề nghiệp sơ cấp.

6. Hướng dẫn xác định tiền lương trong giá sản phẩm.

7. Chưa đủ tuổi vẫn được học trước để nâng hạng giấy phép lái xe ô tô .


 

GIỚI THIỆU LUẬT NHÀ Ở (SỬA ĐỔI)

Chương IV,V: Quy định chính sách về Nhà ở xã hội và tài chính để phát triển nhà ở.

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

1. Luật Việc làm quy định mức tiền, thời gian và thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?

2. Ưu tiên ứng dụng công nghệ thông tin trong trường hợp khẩn cấp được quy định như thế nào?

3. Những chức vụ cơ bản của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam?

4. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính như thế nào?

 

VĂN BẢN CỦA QUỐC HỘI, CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 


1. CHO PHÉP TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM

            Ngày 25/6/2015, Quốc hội đã thông qua Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, trong đó có quy định mới đáng chú ý là cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam, bắt đầu từ ngày 01/7/2016.

            Tuy nhiên, để được phép thực hiện hoạt động này, Luật yêu cầu tổ chức, cá nhân nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện: có tư cách pháp nhân theo quy định pháp luật của nước nơi tổ chức được thành lập; tổ chức quốc tế là tổ chức liên chính phủ; cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước nơi cá nhân mang quốc tịch; có nhu cầu nghiên cứu khoa học độc lập hoặc hợp tác nghiên cứu khoa học với phía Việt Nam; đối với trường hợp nghiên cứu khoa học trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam thì phải có sự hợp tác với phía Việt Nam khi Việt Nam có yêu cầu; hoạt động nghiên cứu khoa học vì mục đích hòa bình; không gây phương hại đến chủ quyền quốc gia, hoạt động quốc phòng, an ninh của Việt Nam; không gây ô nhiễm môi trường biển; không cản trở các hoạt động hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong vùng biển Việt Nam; và có đủ hồ sơ đề nghị cấp phép theo quy định.

            Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép nghiên cứu khoa học cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam sau khi lấy ý kiến các bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan và thống nhất ý kiến với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Khoa học và Công nghệ.

            Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam chỉ được phép công bố, chuyển giao thông tin, kết quả nghiên cứu cho bên thứ ba sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong thời hạn không quá 06 tháng kể từ khi kết thúc hoạt động nghiên cứu khoa học theo nội dung đã được cấp phép, tổ chức, cá nhân nước ngoài phải có báo cáo chính thức về kết quả nghiên cứu khoa học và cung cấp các tài liệu, mẫu vật gốc cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.

            Để đảm bảo chủ quyền biển đảo và an ninh quốc gia, Quốc hội yêu cầu kể từ thời điểm Luật này đươÌ£c công bố, giữ nguyên hiện trạng, không được phép đầu tư, xây dựng mới công trình trong phạm vi 100m tính từ đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm về phía đất liền hoặc phía trong đảo từ ngày 01/7/2016 cho đến khi có hành lang bảo vệ bờ biển (chậm nhất sau 18 tháng từ ngày 01/7/2016).

            Riêng đối với các công trình xây dựng mới phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai, sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa; công trình xây dựng mới theo dự án đầu tư phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng được Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển quyết định chủ trương đầu tư và các dự án đầu tư đã được quyết định đầu tư hoặc xây dựng... được tiếp tục thực hiện theo quy định.

            Bên cạnh đó, Luật cũng quyết định lấy tuần đầu của tháng 6 hàng năm (từ ngày 01 đến ngày 08/6) là Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam.

            Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016.

 

2. SẼ CÓ NHÀ CHUNG CƯ CÔNG VỤ DIỆN TÍCH SỬ DỤNG TỐI THIỂU TỪ 25-45M2

Theo Quyết định số 27/2015/QĐ-TTg ngày 10/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn nhà ở công vụ, nhà chung cư công vụ tại đô thị sẽ được xây dựng với diện tích sử dụng tối thiểu từ 25 - 45m2, thay cho quy định trước đây là từ 45 - 50m2.

Tương tự với căn hộ tại khu vực nông thôn, diện tích sử dụng tối thiểu theo quy định mới là từ 25 - 30m2, giảm 05m2 so với tiêu chuẩn trước đây (diện tích sử dụng tối thiểu của căn hộ công vụ tại nông thôn theo quy định cũ là 30 - 35m2).

Về tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ, Thủ tướng Chính phủ quy định các biệt thự loại A có diện tích sử dụng là 300 - 350m² được bố trí cho các Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Biệt thự loại B có diện tích sử dụng từ 250 - 300m² được bố trí cho các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 10,4 trở lên (trừ chức danh Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư). Các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,2 đến dưới 0,7; chuyên viên chính; giáo viên, bác sĩ và nhân viên y tế có chức danh tương đương đến công tác tại khu vực nông thôn xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; Thiếu tá, Đại úy trong các lực lượng vũ trang được bố trí căn hộ chung cư loại 4 (diện tích sử dụng từ 60 - 70m2) ở đô thị hoặc căn nhà loại 2 (diện tích sử dụng từ 55 - 65m2) tại khu vực nông thôn...

Trường hợp do không đủ loại nhà ở công vụ để bố trí theo tiêu chuẩn, căn cứ vào quỹ nhà ở công vụ hiện có, cơ quan quản lý nhà ở công vụ xem xét việc bố trí cho thuê; người thuê nhà ở công vụ phải trả tiền thuê (bằng giá thuê được quy định tại Điều 33 của Luật Nhà ở năm 2014 nhân với diện tích sử dụng được ghi trong Hợp đồng thuê nhà ở công vụ), kể cả khi diện tích sử dụng thực tế nhà ở công vụ vượt quá tiêu chuẩn hoặc thấp hơn tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Quyết định này.

Để đảm bảo khách quan, công bằng và tránh khiếu kiện, Thủ tướng Chính phủ cũng đã quy định rõ nguyên tắc bố trí nhà ở công vụ. Theo đó, đối với các chức danh Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, bố trí theo quỹ nhà ở công vụ hiện có, đảm bảo điều kiện công tác và yêu cầu bảo vệ. Trường hợp nhà ở công vụ (thuộc sở hữu của Đảng Cộng sản Việt Nam) là biệt thự có diện tích đất, diện tích nhà cao hơn tiêu chuẩn quy định, việc bố trí do Thường trực Ban Bí thư quyết định. Trường hợp người thuê nhà ở công vụ thuộc các nhóm chức danh quy định tại các Khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 4 của Quyết định này mà ở cùng gia đình thì được cộng thêm diện tích sử dụng của từng thành viên trong gia đình (6 m2 sử dụng/người). Trường hợp một người đồng thời đảm nhận nhiều chức danh có tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ thì được áp dụng tiêu chuẩn nhà ở công vụ theo chức danh cao nhất.

Để tạo thuận lợi cho các đối tượng được phân nhà công vụ, Thủ tướng cho phép trang bị nội thất cơ bản nhà ở công vụ đối với trường hợp mua nhà (căn hộ) chưa có trang thiết bị nội thất. Đối với nhà (căn hộ) khi mua đã có trang thiết bị nội thất thì không được trang bị thay thế đối với những máy móc, thiết bị dời không gắn với nhà ở công vụ (như máy giặt, tủ lạnh và các thiết bị khác) và chỉ được trang bị bổ sung những trang thiết bị còn thiếu hoặc chưa đồng bộ theo thiết kế. Mức kinh phí trang bị nội thất cơ bản cho biệt thự, căn hộ chung cư tại khu vực đô thị là từ 120-250 triệu đồng, với căn hộ ở khu vực nông thôn từ 75-120 triệu đồng.

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2015.

3. LAO ĐỘNG THUỘC HỘ CẬN NGHÈO ĐƯỢC VAY ĐẾN 100% CHI PHÍ ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI

Đó là nội dung nổi bật tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.

Theo Nghị định, người lao động thuộc hộ cận nghèo đi làm việc ở nước ngoài được vay tối đa 100% chi phí đi làm việc theo hợp đồng ký kết với doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Nghị định cũng nhấn mạnh, đối với mức vay trên 50 triệu đồng, người lao động vay vốn ưu đãi để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải có tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật. Thời hạn vay vốn hỗ trợ không được vượt quá thời hạn làm việc ở nước ngoài của người lao động ghi trong hợp đồng. Trong đó, lãi suất vay vốn ưu đãi bằng lãi suất vay vốn đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Chính phủ quy định; lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất vay vốn nêu trên.

Bên cạnh đó, Nghị định cũng có quy định chi tiết về cho vay ưu đãi đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh và người lao động nhằm tạo, duy trì và mở rộng việc làm. Theo đó, cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật hoặc người dân tộc thiểu số sẽ được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm với mức vay không quá 01 tỷ đồng cho mỗi dự án và không quá 50 triệu đồng cho mỗi người lao động được tạo việc làm; thời hạn vay vốn tối đa là 60 tháng.

Ngoài ưu đãi nêu trên, người lao động là người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; thân nhân của người có công với cách mạng có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng còn được hỗ trợ đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết; hỗ trợ chi phí làm thủ tục hộ chiếu, thị thực, khám sức khoẻ, lý lịch tư pháp trước khi đi làm việc ở nước ngoài; hỗ trợ giải quyết rủi ro trong thời gian làm việc ở nước ngoài; hỗ trợ chi phí đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề trong trường hợp nước tiếp nhận yêu cầu. Riêng người lao động thuộc các huyện nghèo được hỗ trợ thêm tiền ở và đồ dùng cá nhân thiết yếu.

Thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội cũng được hỗ trợ đào tạo nghề như miễn, giảm học phí; cho vay vốn để tham gia đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng theo quy định của chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2015.


 

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG

 


4. THỜI GIAN CẤP PHÉP XUẤT NHẬP CẢNH GIẢM CÒN 05 NGÀY

Từ ngày 20/8/2015, thời gian cấp Giấy phép xuất nhập cảnh sẽ được giảm từ 06 ngày xuống còn 05 ngày làm việc là nội dung đáng chú ý được quy định tại Thông tư số 31/2015/TT-BCA ngày 06/7/2015 của Bộ Công an hướng dẫn một số nội dung về cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, cấp Giấy phép xuất nhập cảnh, giải quyết thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam.

Theo Thông tư, Giấy phép xuất nhập cảnh có thời hạn 03 năm; trường hợp bị mất, hư hỏng sẽ được xem xét cấp lại. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy phép xuất nhập cảnh bao gồm: Tờ khai đề nghị cấp, cấp lại Giấy phép xuất nhập cảnh; bản chụp thẻ thường trú kèm theo bản chính để đối chiếu; đơn giải trình về thời gian đã tạm trú tại Việt Nam, có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn (trường hợp chưa được giải quyết cho thường trú...

Đối với người nước ngoài thuộc diện được cấp thẻ tạm trú phải thông qua cơ quan, tổ chức, cá nhân đã mời, bảo lãnh trực tiếp làm thủ tục cấp thẻ tạm trú tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ sở hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư trú. Thời gian cấp thẻ tạm trú là 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ; thẻ có thời hạn từ 01 - 05 năm và ngắn hơn thời hạn của hộ chiếu ít nhất 30 ngày.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/8/2015, thay thế Thông tư số 45/2011/TT-BCA ngày 29/6/2011.

5. THẮT CHẶT ĐIỀU KIỆN CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP SÆ  CẤP

Ngày 13/7/2015, Thông tư số 25/2015/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành quy định về đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp.

Theo Thông tư, để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp, cơ sở giáo dục nghề phải đáp ứng đủ các điều kiện cơ bản sau: có cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo phù hợp với nghề, quy mô và trình độ đào tạo, trong đó diện tích phòng học lý thuyết, phòng thực hành dùng cho học tập, giảng dạy đều phải đảm bảo mức bình quân ít nhất là 04m2/người học (trong khi trước đây, diện tích này chỉ tối thiểu là 1,3m2/người học với phòng học lý thuyết và 2,5m2/người học với phòng học thực hành); có đội ngũ giáo viên đạt tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề và nghiệp vụ sư phạm; tỷ lệ học sinh quy đổi trên giáo viên quy đổi tối đa là 20 học sinh/giáo viên; đối với các nghề yêu cầu về năng khiếu, tỷ lệ này tối đa là 15 học sinh/giáo viên; có đủ chương trình, giáo trình, học liệu đào tạo theo quy định.

Trong Thông tư, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội yêu cầu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp phải thực hiện đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp trong trường hợp tăng quy mô tuyển sinh của từng nghề vượt từ 10% trở lên so với quy mô tuyển sinh được cấp trong giấy chứng nhận; bổ sung nghề đào tạo (mở nghề mới); mở thêm địa điểm đào tạo mới hoặc liên kết với các tổ chức, cá nhân để tổ chức hoạt động đào tạo...

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2015, thay thế các quy định về đăng ký hoạt động dạy nghề trình độ sơ cấp quy định tại Thông tư 29/2011/TT-BLĐTBX ngày 24/10/2011.

6. HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH CHI PHÍ TIỀN LƯÆ NG TRONG GIÁ SẢN PHẨM

Để giúp các cơ quan, tổ chức, cá nhân xác định rõ chi phí tiền lương khi đấu thầu, đặt hàng đối với sản phẩm, dịch vụ công ích, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 26/2015/TT-BLĐTBXH, ngày 14/7/2015 hướng dẫn xác định chi phí tiền lương trong giá sản phẩm, dịch vụ công ích sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

Theo đó, tiền lương trong giá sản phẩm dịch vụ công ích được xác định căn cứ vào định mức lao động và tiền lương của lao động trực tiếp sản xuất, lao động chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ và lao động quản lý (như: Chủ tịch Hội đồng quản trị; thành viên Hội đồng quản trị; Kiểm soát viên; Tổng giám đốc...) tham gia thực hiện sản phẩm dịch vụ công ích. Trong đó, định mức lao động do Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh ban hành và phải bảo đảm mức trung bình tiên tiến.

Thông tư quy định rõ, tiền lương của lao động trực tiếp sản xuất và lao động chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ bình quân được xác định trên cơ sở hệ số lương cấp bậc, chuyên môn, nghiệp vụ, hệ số phụ cấp lương của lao động thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích nhân với mức lương cơ sở do Chính phủ quy định và hệ số điều chỉnh tăng thêm theo từng vùng. Tiền lương của lao động quản lý được xác định trên cơ sở mức lương cơ bản theo hạng tổng công ty và công ty đòi hỏi để thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội yêu cầu đơn vị thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích có trách nhiệm xác định tiền lương được hưởng, tạm ứng tiền lương theo khối lượng, chất lượng và tiến độ thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích; thực hiện trả lương cho người lao động theo quy chế trả lương và đánh giá tình hình thực hiện tiền lương theo hợp đồng hoặc quyết định đặt hàng, giao kế hoạch năm trước liền kề, báo cáo đến Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh trước ngày 31/01 hàng năm.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2015.

7. CHƯA ĐỦ TUỔI VẪN ĐƯỢC HỌC TRƯỚC ĐỂ NÂNG HẠNG GIẤY PHÉP LÁI XE Ô TÔ

Nhằm đáp ứng nhu cầu nâng hạng Giấy phép lái xe hạng FC, ngày 14/7/2015, Bộ Giao thông Vận tải đã ban hành Thông tư số 30/2015/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07/11/2012 quy định về đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.

Theo Thông tư, từ ngày 01/9/205, người chưa đủ tuổi vẫn được học trước để nâng hạng Giấy phép lái xe ô tô, tuy nhiên chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.

Một nội dung đáng chú ý khác là quy định về điều kiện thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn để nâng hạng Giấy phép lái xe. Theo đó, để nâng hạng Giấy phép lái xe C, D, E lên FC, người học phải có thời gian hành nghề từ 01 năm và có từ 50.000km lái xe an toàn trở lên. Tương tự, thời gian đào tạo với trường hợp nâng hạng Giấy phép lái xe hạng C, D, E lên FC là 272 giờ, trong đó, có 48 giờ lý thuyết và 224 giờ thực hành. Các trường hợp còn lại vẫn thực hiện theo quy định hiện hành.

Thông tư cũng quy định rõ, xe sát hạch lái xe trong hình của cơ sở đào tạo phải có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện xe cơ giới đường bộ còn giá trị sử dụng và Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự còn hiệu lực; đối với xe sát hạch lái xe trong hình dạng FC, có thể sử dụng xe hợp đồng với thời hạn và số lượng phù hợp với nhu cầu sát hạch.

Đối với xe dùng để sát hạch lái xe trên đường phải đảm bảo các điều kiện tham gia giao thông theo quy định, có hệ thống phanh phụ bố trí trên ghế ngồi của sát hạch viên, kết cấu chắc chắn, thuận tiện, an toàn, đảm bảo hiệu quả phanh trong quá trình sử dụng; có gắn 02 biển "XE SÁT HẠCH" được chế tạo và lắp theo quy định.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2015.


 

GIỚI THIỆU LUẬT NHÀ Ở (SỬA ĐỔI)

 


Chương IV, V (từ Điều 49 đến Điều 74) quy định chính sách về Nhà ở xã hội và tài chính cho sự phát triển nhà ở. Đây là những nội dung mới đáng chú ý của Luật Nhà ở năm 2014, cụ thể như sau.

            - Về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở: Luật quy định có 10 nhóm đối tượng được hỗ trợ cải thiện về nhà ở bao gồm người có công với cách mạng, cán bộ, công chức viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; người thu nhập thấp, hộ nghèo; người khuyết tật, người già cô đơn....(Điều 49). Tùy vào các đối tượng cụ thể mà có các hình thức hỗ trợ tương ứng như: hỗ trợ thông qua các chương trình, mục tiêu về nhà ở; giao đất ở có miễn, giảm tiền sử dụng đất; hỗ trợ vay vốn với lãi suất ưu đãi...trên các nguyên tắc hỗ trợ cải thiện nhà ở là trách nhiệm của Nhà nước và cộng đồng, người được hỗ trợ; việc hỗ trợ về nhà ở phải bảo đảm công khai, minh bạch, đúng đối tượng... (Điều 52).

            -Về các hình thức phát triển nhà ở xã hội: có 03 hình thức chính là nhà ở do Nhà nước đầu tư từ ngân sách; các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế đầu tư và hộ gia đình cá nhân đầu tư xây dựng. Việc phát triển nhà ở xã hội phải theo quy hoạch, kế hoạch cũng như bảo đảm quản lý chặt chẽ trong quá trình đầu tư xây dựng và xét duyệt đối tượng; các loại nhà riêng lẻ và nhà chung cư cần phải bảo đảm tiêu chuẩn về diện tích nhà ở và quy chuẩn xây dựng (Điều 55).

            - Về trách nhiệm xây dựng nhà ở xã hội: UBND cấp tỉnh có trách nhiệm quy hoạch khu vực riêng để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê; chính quyền địa phương khi phê duyệt quy hoạch sử dụng đất phải dành quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội, công bố công khai thông tin về khu vực, vị trí phát triển nhà ở xã hội trên website cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh (Điều 56).

            - Về tài chính cho phát triển nhà ở: Để có nguôÌ€n vốn hơÌ£p pháp cho viêÌ£c phát triển nhaÌ€ ở, LuâÌ£t đã quy điÌ£nh cuÌ£ thể các nguyên tắc vaÌ€ hiÌ€nh thức huy đôÌ£ng vốn cho để phát triển tưÌ€ng loaÌ£i nhaÌ€ ở (nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư, nhà ở công vụ), trong đó quy điÌ£nh NhaÌ€ nước có trách nhiêÌ£m cấp vốn cho viêÌ£c thưÌ£c hiêÌ£n chính sách nhaÌ€ ở xã hôÌ£i thông qua viêÌ£c cấp vốn trưÌ£c tiếp hoăÌ£c hỗ trơÌ£ vay vốn với lãi suất thấp để xây dưÌ£ng nhaÌ€ ở xã hôÌ£i. Căn cứ vaÌ€o quy điÌ£nh naÌ€y, Chính phủ sẽ ban hành văn bản quy điÌ£nh viêÌ£c huy đôÌ£ng vốn để tránh tiÌ€nh traÌ£ng chiếm duÌ£ng vốn hoăÌ£c sử duÌ£ng vốn sai muÌ£c đích, gây rủi ro cho khách haÌ€ng như thơÌ€i gian vưÌ€a qua.


 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

 


1. Hỏi: Luật Việc làm quy định mức tiền, thời gian và thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?

* Trả lời: Điều 50, Luật Việc làm quy định các mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

- Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.

2. Hỏi: Ưu tiên ứng dụng công nghệ thông tin trong trường hợp khẩn cấp được quy định như thế nào?

* Trả lời: Điều 14, Luật Công nghệ thông tin quy định về ưu tiên ứng dụng công nghệ thông tin trong trường hợp khẩn cấp là:

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định huy động một phần hoặc toàn bộ cơ sở hạ tầng thông tin để ưu tiên phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin khi có một trong các trường hợp khẩn cấp sau đây:

- Phục vụ phòng, chống lụt, bão, hỏa hoạn, thiên tai, thảm họa khác;

- Phục vụ cấp cứu và phòng, chống dịch bệnh;

- Phục vụ cứu nạn, cứu hộ;

- Phục vụ quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tội phạm.

 

3. Hỏi: Những chức vụ cơ bản của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ?

*Trả lời: Chức vụ cơ bản của Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam được quy định tại Điều 11, Luật số 72/2014/QH13 ngày 27/11/2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2015 gồm có:

- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

- Tổng Tham mưu trưởng; Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;

- Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục;

- Tư lệnh Quân khu, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh Quân chủng, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Chính ủy Bộ đội Biên phòng;

- Tư lệnh Quân đoàn, Chính ủy Quân đoàn; Tư lệnh Binh chủng, Chính ủy Binh chủng; Tư lệnh Vùng Hải quân, Chính ủy Vùng Hải quân;

- Sư đoàn trưởng, Chính ủy Sư đoàn; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh), Chính ủy Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chính ủy Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh;

- Lữ đoàn trưởng, Chính ủy Lữ đoàn;

- Trung đoàn trưởng, Chính ủy Trung đoàn; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện), Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp huyện;

- Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên Tiểu đoàn;

- Đại đội trưởng, Chính trị viên Đại đội;

- Trung đội trưởng.

Chức vụ, chức danh tương đương với chức vụ quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này do Chính phủ quy định; chức vụ, chức danh tương đương với chức vụ quy định tại các điểm e, g, h, i, k và l khoản 1 Điều này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

4. Hỏi: Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính như thế nào?

* Trả lời: Điều 1, Nghị quyết số 93/2015/QH13 của Quốc hội ngày 22/6/2015 về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động, quy định mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

- 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

- 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.

Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

- 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

- 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 27 ngày 20/7/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (20/07/2015 10:19:26)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 26 ngày 13/7/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/07/2015 11:34:18)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 25 ngày 06/7/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (08/07/2015 14:46:20)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 24 ngày 29/6/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (29/06/2015 14:26:28)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 23 ngày 22/6/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (23/06/2015 13:41:10)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 22 ngày 15/6/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (15/06/2015 14:08:09)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 21 ngày 08/6/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/06/2015 11:11:01)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 20 ngày 01/6/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/06/2015 15:30:35)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 19 ngày 25/5/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (26/05/2015 09:03:42)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 18 ngày 18/5/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (19/05/2015 11:17:38)