Chủ nhật, ngày 21/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 29 ngày 03/8/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(03/08/2015 10:23:33)

VĂN BẢN MỚI


1. Ban hành Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân .

2. Người thuộc hộ nghèo được giảm tới 80% phí thi hành án dân sự.

3. Hộ gia đình mới thoát nghèo được vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh.

4. Ngân hàng được mua nợ khi có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%.

5. Chuyên gia khoa học công nghệ làm việc tại VN dưới 30 ngày không phải xin cấp phép lao động.

6. Hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

 


GIỚI THIỆU LUẬT NHÀ Ở (SỬA ĐỔI)

Phần cuối (từ Chương VI đến Chương XIII): Quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư; các giao dịch về nhà ở và quyền sở hữu nhaÌ€ ở taÌ£i ViêÌ£t Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoaÌ€i.

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

1. Những đối tượng nào được nghỉ hưu ở tuổi cao hơn so với quy định ?

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được quy định như thế nào ?

3. Trên thẻ Căn cước công dân có những nội dung gì ?

4.Việc thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân được quy định như thế nào ?

 

VĂN BẢN CỦA QUỐC HỘI, CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 


1. LUẬT BẦU CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

Theo Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2015, ngày bầu cử phải là ngày chủ nhật và được công bố chậm nhất 115 ngày trước ngày bầu cử; việc bầu cử được tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.

Theo đó, tính đến ngày bầu cử được công bố, công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp. Ủy ban thường vụ Quốc hội sẽ phân bổ số lượng đại biểu Quốc hội được bầu ở mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cụ thể mỗi tỉnh, thành phố có ít nhất ba đại biểu cư trú và làm việc tại địa phương; số lượng đại biểu tiếp theo được tính theo số dân và đặc điểm của mỗi địa phương, bảo đảm tổng số đại biểu Quốc hội dự kiến được bầu là 500 người.

Mỗi cử tri có quyền bỏ 01 phiếu bầu đại biểu Quốc hội và bỏ 01 phiếu bầu đại biểu Hội đồng nhân dân tương ứng với mỗi cấp Hội đồng nhân dân. Cử tri phải tự mình đi bầu cử. Cử tri không thể tự viết được phiếu bầu thì nhờ người khác viết hộ, nhưng phải tự mình bỏ phiếu; người viết hộ phải bảo đảm bí mật phiếu bầu của cử tri. Trường hợp cử tri vì khuyết tật không tự bỏ phiếu được thì nhờ người khác bỏ phiếu vào hòm phiếu. Trong trường hợp cử tri ốm đau, già yếu, khuyết tật không thể đến phòng bỏ phiếu được thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến chỗ ở, chỗ điều trị của cử tri để cử tri nhận phiếu bầu và thực hiện việc bầu cử. Đối với cử tri là người đang bị tạm giam, người đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc mà trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc không tổ chức khu vực bỏ phiếu riêng hoặc cử tri là người đang bị tạm giữ tại nhà tạm giữ thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc để cử tri nhận phiếu bầu và thực hiện việc bầu cử. Nếu viết hỏng, cử tri có quyền đổi phiếu bầu khác.

Việc bỏ phiếu được tiến hành liên tục, bắt đầu từ 07 giờ sáng đến 07 giờ tối cùng ngày; tùy tình hình địa phương, Tổ bầu cử có thể quyết định cho bắt đầu việc bỏ phiếu sớm hơn nhưng không được trước 05 giờ sáng hoặc kết thúc muộn hơn nhưng không được quá 09 giờ tối cùng ngày. Trường hợp đặc biệt cần hoãn ngày bỏ phiếu hoặc bỏ phiếu sớm hơn ngày quy định Ủy ban bầu cử trình Hội đồng bầu cử quốc gia xem xét, quyết định... 

Cũng theo Luật này, mọi công dân có quyền bầu cử đều được ghi tên vào danh sách cử tri và được phát thẻ cử tri; mỗi công dân chỉ được ghi tên vào 01 danh sách cử tri ở nơi mình thường trú hoặc tạm trú. Cử tri là người đang bị tạm giam, tạm giữ, người đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc được ghi tên vào danh sách cử tri để bầu đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi người đó đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Đặc biệt, công dân Việt Nam ở nước ngoài trở về Việt Nam trong khoảng thời gian từ sau khi danh sách cử tri đã được niêm yết đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ, phải đến UBND cấp xã xuất trình Hộ chiếu có ghi quốc tịch Việt Nam để được ghi tên vào danh sách cử tri và nhận thẻ cử tri bầu đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã hoặc bầu đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện trường hợp xuất trình tại nơi đăng ký tạm trú...

       

2.  NGƯỜI THUỘC HỘ NGHÈO ĐƯỢC GIẢM ĐẾN 80% PHÍ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Theo Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, người được thi hành án thuộc diện có khó khăn về kinh tế, thuộc chuẩn hộ nghèo, được UBND cấp xã nơi cư trú hoặc làm việc xác nhận sẽ được giảm đến 80% phí thi hành án dân sự.

Tương tự, người được thi hành án sẽ được giảm 30% phí thi hành án tương ứng với số tiền thực nhận từ việc xử lý tài sản của người phải thi hành án mà người được thi hành án xác minh chính xác khi yêu cầu thi hành án và cơ quan thi hành án dân sự xử lý được tài sản để thi hành án mà không phải áp dụng biện pháp cưỡng chế cần huy động lực lượng, trừ trường hợp tài sản đã được xác định trong bản án, quyết định của tòa án, trọng tài thương mại. Trường hợp phải áp dụng biện pháp cưỡng chế cần huy động lực lượng, người được thi hành án được giảm 20% phí thi hành án, trừ trường hợp tài sản đã được xác định trong bản án, quyết định của tòa án, trọng tài thương mại.

Đối với người được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng; người thuộc diện neo đơn được UBND cấp xã nơi cư trú xác nhận; người thuộc diện tàn tật, ốm đau kéo dài, có tóm tắt hồ sơ bệnh án được cơ sở khám, chữa bệnh cấp huyện trở lên xác nhận, sẽ không phải nộp phí thi hành án dân sự.

Nhằm đảm bảo tính minh bạch, tránh tham ô, tham nhũng, đồng thời để người chịu phí chủ động hơn trong việc nộp phí thi hành án, Chính phủ quy định mức nộp phí đối với người được thi hành án phải nộp khi được nhận tiền, tài sản như sau: mức phí thi hành án được xác định dựa trên số tiền, giá trị tài sản thực nhận bằng 3% nếu số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 02 lần lương cơ sở; bằng 150 triệu đồng cộng với 2% nếu số tiền vượt quá 05 tỷ đồng; bằng 190 triệu đồng cộng với 1%  nếu số tiền vượt quá 7 tỷ đồng; bằng 220 triệu đồng cộng với 0,5% nếu số tiền vượt quá 10 tỷ đồng và với số tiền trên 15 tỷ đồng, mức phí thi hành án sẽ bằng 245 triệu đồng cộng với 0,01%. Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án và chứng kiến các đương sự thỏa thuận tự giao, nhận tiền, tài sản cho nhau thì mức án phí phải nộp bằng 1/3 các mức nêu trên.

Những cá nhân có thu nhập không đảm bảo mức sinh hoạt tối thiểu để sinh sống bình thường hoặc bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn và những cá nhân thuộc diện neo đơn, tàn tật, ốm đau kéo dài được miễn giảm ½ chi phí cưỡng chế thi hành án phải nộp. Đặc biệt gia đình chính sách, có công với cách mạng đã thi hành được ít nhất ½ chi phí cưỡng chế thì có thể được xét miễn chi phí cưỡng chế thi hành án còn lại nếu có đơn đề nghị.

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2015.

                     

3. HỘ MỚI THOÁT NGHÈO ĐƯỢC VAY VỐN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, KINH DOANH

Nhằm giúp các hộ gia đình mới thoát nghèo ổn định cuộc sống, ngày 21/7/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo.

Theo đó, hộ gia đình mới ra khỏi danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tối đa 03 năm, có thu nhập bình quân đầu người cao hơn chuẩn cận nghèo, được UBND cấp xã xác nhận sẽ được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội để phát triển sản xuất, kinh doanh ổn định cuộc sống với lãi suất cho vay bằng 125% lãi suất cho vay đối với hộ nghèo trong từng thời kỳ; trường hợp nợ quá hạn, phải trả lãi suất bằng 130% lãi suất cho vay.

Mức cho vay do Ngân hàng Chính sách xã hội và hộ mới thoát nghèo thỏa thuận nhưng không được vượt quá mức cho vay cùng loại phục vụ sản xuất, kinh doanh đối với hộ nghèo trong từng thời kỳ; thời hạn cho vay dựa trên cơ sở chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, tối đa là 05 năm. Việc gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn đối với các khoản nợ của hộ mới thoát nghèo được thực hiện như đối với hộ nghèo theo quy định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/9/2015 và được thực hiện giải ngân đến hết ngày 31/12/2020.

 

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG 
 

4. NGÂN HÀNG ĐƯỢC MUA NỢ KHI CÓ TỶ LỆ NỢ XẤU DƯỚI 3%

Từ 01/9/2015, tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được mua nợ khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận tại Giấy phép thành lập và có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%; trường hợp bán nợ thì không phải xin phép Ngân hàng Nhà nước. Đó là nội dung đáng chú ý tại Thông tư số 09/2015/TT-NHNN ngày 17/7/2015 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động mua, bán nợ của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Tương tự, công ty quản lý nợ và khai thác tài sản là công ty con của TCTD chỉ được mua nợ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, TCTD khác khi TCTD mẹ có tỷ nệ lợ xấu dưới 3%, trừ khi mua nợ theo phương án tái cơ cấu đã được phê duyệt.

Để đảm bảo việc mua bán nợ được thực hiện minh  bạch, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành quy định nội bộ về hoạt động mua, bán nợ trước khi thực hiện mua, bán nợ, đồng thời quy định TCTD không được bán nợ cho công ty con của mình, trừ trường hợp bán nợ cho công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của TCTD mẹ theo phương án tái cơ cấu đã được phê duyệt. Đặc biệt, nghiêm cấm bên bán nợ mua lại các khoản nợ đã bán.

Ngoài ra, Thông tư quy định bên mua nợ, bên nợ và các bên liên quan khác có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam khi thực hiện mua, bán nợ  thu hồi khoản nợ được mua. Theo đó, khi thực hiện mua, bán nợ đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì bên mua nợ sử dụng tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam để thực hiện thanh toán cho TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiền mua nợ  các chi phí có liên quan theo hợp đồng mua, bán nợ đối với trường hợp sử dụng đồng tiền mua nợ  đồng Việt Nam. Trường hợp sử dụng đồng tiền mua nợ là ngoại tệ, bên mua nợ là người không cư trú phải sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ mở tại TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối tại Việt Nam hoặc tài khoản ngoại tệ của bên mua nợ ở nước ngoài để thực hiện thanh toán tiền mua nợ và các chi phí liên quan theo hợp đồng mua, bán nợ.

Trường hợp, TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được chấp thuận hoạt động mua nợ thì không phải đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ theo định tại Thông tư này.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2015, thay thế Quyết định số 59/2006/QĐ-NHNN ngày 21/12/2006. Hợp đồng mua, bán nợ ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận đã ký kết.

 

5. CHUYÊN GIA KHOA HỌC CÔNG NGHỆ LÀM VIỆC TẠI VN DƯỚI 30 NGÀY KHÔNG PHẢI XIN CẤP PHÉP LAO ĐỘNG

Đây là nội dung nổi bật tại Thông tư số 24/2015/TT-BLĐTBXH ngày 13/7/2015 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định chi tiết thi hành Khoản 6 Điều 14 của Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22/9/2014 của Chính phủ về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ (KHCN) tại Việt Nam.

Thông tư quy định rõ, cơ quan, tổ chức nơi chuyên gia KHCN làm việc phải xin cấp phép lao động trước khi chuyên gia bắt đầu làm việc tại Việt Nam ít nhất 10 ngày làm việc. Giấy phép có thời hạn tối đa là 02 năm; được cấp trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp phép theo quy định.

Giấy phép lao động của chuyên gia nước ngoài tại Việt Nam sẽ hết hiệu lực trong các trường hợp sau: giấy phép hết thời hạn; hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa cơ quan, tổ chức và chuyên gia KHCN hết thời hạn hoặc chấm dứt; nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của Giấy phép đã cấp; khi chuyên gia KHCN bị phạt tù, chết; khi doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt hoạt động hoặc khi có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử chuyên gia KHCN làm việc tại Việt Nam.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2015.

 

6.  HƯỚNG DẪN GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG LĨNH VỰC THUẾ

Ngày 28/7/2015, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 110/2015/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

Theo đó, người nộp thuế thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế phải đảm bảo các điều kiện sau: Có chứng thư số đang còn hiệu lực do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận; Có khả năng truy cập và sử dụng mạng Internet; có địa chỉ thư điện tử, có số điện thoại di động (đối với cá nhân chưa được cấp chứng thư số) đã đăng ký sử dụng để giao dịch với cơ quan thuế (trừ trường hợp người nộp thuế thực hiện thủ tục nộp thuế điện tử qua hình thức nộp thuế điện tử với ngân hàng mà ngân hàng có quy định khác). Người nộp thuế được đăng ký nhiều chứng thư số cho một hoặc nhiều thủ tục hành chính thuế; đăng ký nhiều tài khoản ngân hàng để thực hiện nộp thuế điện tử; đăng ký một số điện thoại di động để nhận mã xác thực giao dịch điện tử qua "tin nhắn"; đăng ký một địa chỉ thư điện tử chính thức để nhận tất cả các thông báo trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế. Ngoài ra, với mỗi thủ tục hành chính thuế người nộp thuế được đăng ký thêm một địa chỉ thư điện tử.

Người nộp thuế được thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ và ngày Tết.

Trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử xuất hiện sự cố tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ thuế, nộp thuế thì Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm thông báo  trên Trang thông tin điện tử (www.gdt.gov.vn) và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế cho người nộp thuế biết về sự cố của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, thời gian hệ thống tiếp tục vận hành.

Người nộp thuế nộp hồ sơ thuế, chứng từ nộp thuế điện tử trong ngày tiếp theo sau khi Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp tục hoạt động thì không bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chậm nộp hồ sơ thuế điện tử, được miễn tiền chậm nộp cho khoản nộp có hạn nộp nằm trong khoảng thời gian hệ thống có sự cố theo thông báo của Tổng cục Thuế.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/9/2015.


 

GIỚI THIỆU LUẬT NHÀ Ở (SỬA ĐỔI)

 


Chương VI đến Chương XIII, chương cuối cùng của Luật Nhà ở sửa đổi tập trung quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư; các giao dịch về nhà ở và quyền sở hữu nhaÌ€ ở taÌ£i ViêÌ£t Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoaÌ€i, cụ thể như sau:

- Luật Nhà ở 2014 phân nhà chung cư thaÌ€nh nhiêÌ€u haÌ£ng khác nhau để dễ dàng xác điÌ£nh giá triÌ£ của nhaÌ€ chung cư khi thực hiện quản lý hoặc giao diÌ£ch trên thiÌ£ trươÌ€ng (Điều 98), đồng thời quy định rõ thời hạn sử dụng để làm cơ sở pháp lý cho viêÌ£c cải taÌ£o, xây dưÌ£ng laÌ£i các chung cư cũ khi hết niên haÌ£n sử duÌ£ng maÌ€ biÌ£ xuống cấp hoăÌ£c hư hỏng năÌ£ng, không bảo đảm an toaÌ€n cho ngươÌ€i sử duÌ£ng. Để tránh các tranh chấp có thể xảy ra liên quan đến giá dịch vụ nhà chung cư, Điều 106 Luật Nhà ở đã quy định phải công khai, minh bạch các yếu tố cấu thành giá dịch vụ đối với các trường hợp cụ thể như: khi chưa thành lập Ban quản trị thì phải ghi rõ giá dịch vụ quản lý nhà chung cư trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở; quy định trách nhiệm của UBND cấp tỉnh phải ban hành khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư để làm cơ sở cho các bên tham khảo và trong trường hợp các bên không thỏa thuận được về giá dịch vụ thì áp dụng giá do UBND ban hành.

Bên cạnh đó, để khắc phục những tranh chấp, khiếu kiện trong thời gian vừa qua giữa người dân và chủ đầu tư trong việc quản lý phần kinh phí bảo trì sở hữu chung, Điều 108 và Điều 109 của Luật đã quy định trong thơÌ€i haÌ£n 07 ngaÌ€y, kể tưÌ€ ngaÌ€y thu kinh phí của người mua, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi vaÌ€o tài khoản tiêÌ€n gửi tiết kiêÌ£m mở taÌ£i tổ chức tín duÌ£ng đang hoaÌ£t đôÌ£ng taÌ£i ViêÌ£t Nam để quản lý kinh phí naÌ€y vaÌ€ thông báo cho cơ quan quản lý nhaÌ€ ở cấp tỉnh nơi có nhaÌ€ chung cư biết và phải chuyển giao kinh phí này khi Ban quản trị được thành lập, nếu không chuyển giao sẽ bị cưỡng chế. Nếu Ban quản trị sử dụng sai mục đích kinh phí này sẽ phải bồi thường thiệt hại.

- Để tạo thuận lợi cho người dân trong giao dịch nhà ở, Luật bổ sung quy điÌ£nh cho phép ngươÌ€i mua nhaÌ€ ở thương maÌ£i của chủ đâÌ€u tư sau khi nhâÌ£n baÌ€n giao nhaÌ€ ở maÌ€ chưa nôÌ£p hôÌ€ sơ đêÌ€ nghiÌ£ cấp giấy chứng nhâÌ£n quyêÌ€n sở hữu thiÌ€ cũng đươÌ£c chuyển nhươÌ£ng hơÌ£p đôÌ€ng cho ngươÌ€i khác. Trong môÌ£t số giao diÌ£ch thiÌ€ không bắt buôÌ£c phải có giấy chứng nhâÌ£n quyêÌ€n sở hữu như: mua bán, thế chấp nhaÌ€ ở hiÌ€nh thaÌ€nh trong tương lai, mua bán, thuê mua nhaÌ€ ở xã hôÌ£i, nhaÌ€ ở phuÌ£c vuÌ£ tái điÌ£nh cư, nhaÌ€ ở của NhaÌ€ nước.

- Nhằm tạo thuận lợi cho  tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam, Điều 159 và Điều 160 quy định cá nhân chỉ cần nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc đối tượng miễn trừ ngoại giao, lãnh sự là được mua nhà; đối với tổ chức thì phải có giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ chứng minh đang hoạt động tại Việt Nam.

Về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam, Điều 161 và Điều 162 nêu rõ tổ chức, cá nhân nước ngoài có các quyền và nghĩa vụ như công dân Việt Nam trong nước, trừ quy định đối với cá nhân nước ngoài khi cho thuê nhà ở thì phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở để theo dõi, quản lý và phải nộp thuế từ hoạt động cho thuê nhà ở đó; đối với tổ chức thì không được sử dụng nhà ở đã mua để cho thuê hoặc làm văn phòng hoặc sử dụng vào các mục đích khác; đối với cá nhân nước ngoài thì thời hạn sở hữu nhà ở là tối đa không quá 50 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể gia hạn thêm nếu có nhu cầu, nếu là tổ chức thì thời hạn sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán nhưng tối đa không vượt qua thời hạn trong Giấy chứng nhận đầu tư kể cả thời hạn gia hạn thêm. Để hạn chế hoạt động đầu cơ, Luật có một số quy định hạn chế đối với  nhóm đối tượng này về sở hữu nhà ở tại Việt Nam như chỉ được mua nhà ở trong dự án nhà ở thương mại, nếu là chung cư thì không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà, nếu là nhà ở riêng lẻ thì trên một phường không được mua quá 250 căn.


 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT 


1. Hỏi: Những đối tượng nào được nghỉ hưu ở tuổi cao hơn so với quy định ?

* Trả lời: Điều 2, Nghị định 53/2015/NĐ-CP, ngày 29/5/2015, quy định những đối tượng được nghỉ hưu ở tuổi cao hơn là:

-  Cán bộ, công chức nữ giữ các chức vụ, chức danh dưới đây:

+ Phó Trưởng Ban các Ban Trung ương Đảng; Phó Chánh Văn phòng Trung ương Đảng; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng; Phó Trưởng Ban Chỉ đạo: Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ;

+ Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội;

+ Phó Chủ tịch chuyên trách Hội đồng Dân tộc của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm chuyên trách các Ủy ban của Quốc hội;

+ Thứ trưởng Bộ; cấp phó của người đứng đầu cơ quan ngang Bộ; người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ;

+ Phó Chủ tịch chuyên trách Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; cấp phó các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương;

+ Phó Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng biên tập Báo Nhân dân, Phó Tổng biên tập Tạp chí Cộng sản; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật;

+ Sĩ quan trong lực lượng vũ trang có quân hàm cấp tướng;

+  Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

+ Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;

+ Ủy viên Ban Thường vụ kiêm Trưởng các ban đảng của Thành ủy thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

- Những người được bổ nhiệm chức vụ, chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.

2. Hỏi: Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được quy định như thế nào?

* Trả lời: Khoản 3, Điều 14, Nghị định số 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động được Chính phủ ban hành ngày 12/01/2015 quy định như sau:

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:

- Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;

- Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;

- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.

3. Hỏi:  Trên thẻ Căn cước công dân có những nội dung gì ?

* Trả lời: Điều 18, Luật Căn cước công dân quy định về nội dung thể hiện trên thẻ Căn cước công dân như sau:

- Thẻ Căn cước công dân gồm thông tin sau đây:

+ Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chữ "Căn cước công dân"; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn;

+ Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.

- Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể về quy cách, ngôn ngữ khác, hình dáng, kích thước, chất liệu của thẻ Căn cước công dân.

 

4. Hỏi: Việc thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân được quy định như thế nào ?

* Trả lời: Điều 28, Luật Căn cước công dân quy định việc thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân như sau:

- Thẻ Căn cước công dân bị thu hồi trong trường hợp công dân bị tước quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

- Thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp sau đây:

+ Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.

- Trong thời gian bị tạm giữ thẻ Căn cước công dân, công dân được cơ quan tạm giữ thẻ Căn cước công dân cho phép sử dụng thẻ Căn cước công dân của mình để thực hiện giao dịch theo quy định của pháp luật.

Công dân được trả lại thẻ Căn cước công dân khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam, chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

- Thẩm quyền thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân:

+ Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền thu hồi thẻ Căn cước công dân trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

+ Cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có thẩm quyền tạm giữ thẻ Căn cước công dân trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 28 ngày 27/7/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (28/07/2015 14:24:51)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 27 ngày 20/7/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (20/07/2015 10:19:26)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 26 ngày 13/7/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/07/2015 11:34:18)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 25 ngày 06/7/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (08/07/2015 14:46:20)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 24 ngày 29/6/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (29/06/2015 14:26:28)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 23 ngày 22/6/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (23/06/2015 13:41:10)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 22 ngày 15/6/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (15/06/2015 14:08:09)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 21 ngày 08/6/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/06/2015 11:11:01)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 20 ngày 01/6/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/06/2015 15:30:35)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 19 ngày 25/5/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (26/05/2015 09:03:42)