Chủ nhật, ngày 21/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 32 ngày 24/8/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(25/08/2015 09:15:33)

VĂN BẢN MỚI

1. Kết hôn với người cùng dòng máu có thể bị phạt từ 10 đến 20 triệu đồng.

2. Từ 01/01/2015, Cục hàng không trở thành Nhà chức trách hàng không.

3. Dự án xây dựng đường cao tốc từ 10.000 tỷ đồng trở lên được xét cấp bảo lãnh Chính phủ.

4. Phí công chứng bản dịch là 50.000 đồng/trang.

5. Quy định mới về trợ cấp thất nghiệp hàng tháng cho người lao động.

6. Người sử dụng lao động phải tổ chức thương lượng tập thể với người lao động mỗi năm một lần.

 

GIỚI THIỆU DỰ THẢO BỘ LUẬT HÌNH SỰ (SỬA ĐỔI):

Các hành vi xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân; sửa đổi, bổ sung một số nhóm các tội phạm.

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

1. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch được quy định như thế nào?

2. Thủ tục đăng ký kết hôn được pháp luật quy định như thế nào?

3. Nhà nước có những chính sách gì về tài nguyên môi trường biển và hải đảo?

4. Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong lĩnh vực tài nguyên môi trường biển và hải đảo?

 

VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 


1. KẾT HÔN VỚI NGƯỜI CÙNG DÒNG MÁU CÓ THỂ BỊ PHẠT TỪ 10 ĐẾN 20 TRIỆU ĐỒNG

Đây là một trong những quy định đáng chú ý tại Nghị định số 67/2015/NĐ-CP ngày 14/8/2015 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.

Mức phạt này cũng sẽ được áp dụng đối với hành vi chung sống như vợ chồng đối với người có cùng dòng máu về trực hệ; lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.

Cũng trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, hành vi cung cấp thông tin sai lệch để được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không đúng mục đích; kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha mẹ nuôi với con nuôi; kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng sẽ bị phạt tiền từ 01 - 03 triệu đồng

Cũng theo Nghị định nêu trên, mức phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán mà không thông báo công khai sau khi nhận được quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân; phạt từ 10 đến 20 triệu đồng nếu doanh nghiệp, hợp tác xã có hành vi cất giấu, tẩu tán, tặng cho tài sản; thanh toán khoản nợ không có bảo đảm (trừ khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và trả lương cho người lao động); từ bỏ quyền đòi nợ... sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản. Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán cũng sẽ bị phạt từ 01- 03 triệu đồng nếu không thực hiện việc kiểm kê tài sản và không xác định giá trị các tài sản đó trong thời hạn quy định.

Đặc biệt, nhằm thắt chặt quản lý trong lĩnh vực hành chính tư pháp, Chính phủ quyết định xử phạt từ 01-03 triệu đồng đối với hành vi không thực hiện yêu cầu chứng thực ngay trong ngày hoặc trong ngày làm việc tiếp theo nếu tiếp nhận yêu cầu sau 15 giờ hoặc quá 02 ngày làm việc với trường hợp cùng lúc yêu cầu chứng thực nhiều loại giấy tờ; phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung của bản chính để yêu cầu chứng thực bản sao...

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2015.

        

2. TỪ 01/10/2015, CỤC HÀNG KHÔNG TRỞ THÀNH NHÀ CHỨC TRÁCH HÀNG KHÔNG

Theo quy định tại Nghị định số 66/2015/NĐ-CP ngày 12/8/2015 của Chính phủ quy định về nhà chức trách hàng không, từ ngày 01/10/2015, Cục Hàng không Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải sẽ trở thành Nhà chức trách hàng không, được sử dụng con dấu có hình Quốc huy của Cục Hàng không Việt Nam; sử dụng tên giao dịch quốc tế của Cục Hàng không Việt Nam là "Civil Aviation Authority of Vietnam".

Nhà chức trách hàng không có quyền ban hành chỉ thị, huấn lệnh để đảm bảo việc tuân thủ các quy định về an toàn hàng không, an ninh hàng không và duy trì hoạt động đồng bộ của dây chuyền vận chuyển hàng không; thực hiện các biện pháp khẩn cấp như ra quyết định tạm ngừng hoạt động bay tại sân bay trong trường hợp cần thiết vì lý do thiên tai hoặc khẩn nguy sân bay; đình chỉ chuyến bay; đình chỉ hoạt động của tàu bay, phương tiện, thiết bị chuyên ngành hàng không trong trường hợp uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng không; đình chỉ hoạt động của nhân viên hàng không trong các trường hợp vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn hàng không...

Bên cạnh đó, Nhà chức trách hàng không cũng có trách nhiệm thiết lập hệ thống báo cáo sự cố, tai nạn hàng không trong ngành hàng không; tổ chức việc điều tra, phân tích, xác minh và đánh giá các tình huống uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng không, sự cố, tai nạn hàng không; chỉ đạo, giám sát việc xử lý, khắc phục các tình huống uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng không, sự cố, tai nạn hàng không; ban hành các khuyến cáo, chỉ thị cần thiết nhằm phòng ngừa, ngăn chặn sự cố, tai nạn hàng không...

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2015, bãi bỏ các quy định trước đây trái với nội dung quy định tại Nghị định này.
 

3. DỰ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG CAO TỐC TỪ 10.000 TỶ ĐỒNG TRỞ LÊN ĐƯỢC XÉT CẤP BẢO LÃNH CHÍNH PHỦ

Ngày 14/8/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 34/2015/QĐ-TTg ban hành Danh mục các chương trình, dự án ưu tiên được xem xét cấp bảo lãnh Chính phủ, thay thế Quyết định số 44/2011/QĐ-TTg ngày 18/8/2011.

Theo đó, các chương trình, dự án được ưu tiên xem xét cấp bảo lãnh Chính phủ gồm: Dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án trong lĩnh vực năng lượng, khai thác, chế biến khoáng sản hoặc sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ xuất khẩu phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đáp ứng các tiêu chí: là dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư theo Luật Đầu tư công; và thuộc lĩnh vực, địa bàn được Nhà nước khuyến khích đầu tư theo Luật Đầu tư; Chương trình, dự án trong lĩnh vực năng lượng, khai thác và chế biến khoáng sản thuộc nhóm A theo Luật Đầu tư công (gồm đầu tư hạ tầng điện lực, đầu tư xây dựng mới nhà máy điện, phân phối điện, truyền tải điện, đầu tư nhà máy lọc dầu); Chương trình, dự án thuộc lĩnh vực được Nhà nước khuyến khích đầu tư (gồm dự án  xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, trong đó có đường cao tốc có tổng vốn đầu tư từ 10.000 tỷ đồng trở lên; Phát triển vận tải công cộng (đầu tư mua máy bay theo chương trình được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt); Các dự án đặc biệt do Chính phủ quy định.

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/9/2015, những chương trình, dự án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh trước ngày Quyết định có hiệu lực (30/9/2015) thì tiếp tục thực hiện trong vòng 6 tháng kể từ ngày Quyết định có hiệu lực.


 VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG 


4. PHÍ CÔNG CHỨNG BẢN DỊCH LÀ 50.000 ĐỒNG/TRANG

Đây là quy định mới của liên Bộ Tài chính, Tư pháp tại Thông tư liên tịch số 115/2015/TTLT-BTC-BTP ngày 11/8/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 19/01/2012 hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng.

Theo đó, mức phí công chứng bản dịch là 50.000 đồng/trang được áp dụng đối với bản dịch thứ nhất. Trường hợp người yêu cầu công chứng cần nhiều bản dịch thì từ bản dịch thứ hai trở lên thu 5.000 đồng/trang đối với trang thứ nhất, trang thứ hai; từ trang thứ ba trở lên thu 3.000 đồng/trang nhưng mức thu tối đa không quá 200.000 đồng/bản.

Phí chứng thực bản sao từ bản chính là 2.000 đồng/trang đối với trang thứ nhất, trang thứ hai; từ trang thứ ba trở lên thu 1.000 đồng/trang nhưng mức thu tối đa không quá 200.000 đồng/bản. Riêng, phí chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là 10.000 đồng/trường hợp.

Ngoài ra, Thông tư còn điều chỉnh tăng một số loại phí như công chứng hợp đồng uỷ quyền và công chứng di chúc tăng từ 40.000 đồng/trường hợp lên 50.000 đồng/trường hợp; công chứng việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch tăng từ 20.000 đồng/trường hợp lên 25.000 đồng/trường hợp.

Tại Thông tư, liên Bộ Tài chính và Tư pháp cũng cho phép đơn vị thu phí được trích 50% số tiền thu được để trang trải chi phí cho việc quản lý và thu phí theo chế độ quy định, đồng thời có trách nhiệm nộp vào NSNN 50% tiền phí thu được theo chương, loại, khoản, mục của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/9/2015.

 

5. QUY ĐỊNH MỚI VỀ TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP HÀNG THÁNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định sẽ được hưởng mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở; còn người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động được hưởng mức trợ cấp thất nghiệp không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng.  

Nội dung trên được quy định tại Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.

Theo Thông tư, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng sẽ được xác định theo công thức sau: Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp x 60%. Trường hợp những tháng cuối cùng trước khi thất nghiệp, người lao động có thời gian gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp thì 06 tháng liền kề để tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp là bình quân tiền lương của 06 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định mà mức tiền lương tháng của người lao động cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì người sử dụng lao động và người lao động phải đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức tiền lương bằng 20 tháng tháng lương tối thiểu vùng từ ngày 01/01/2015 trở đi.

Điểm đáng chú ý nữa của Thông tư là nếu trước ngày 01/01/2015 người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng với người lao động và đang thực hiện hợp đồng này, tính đến ngày 01/01/2015 thời hạn hợp đồng còn ít nhất 03 tháng trở lên thì người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động kể từ ngày 01/01/2015 trở đi.

Theo yêu cầu của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập và nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động cho tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động của người lao động thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm bảo thất nghiệp có hiệu lực.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2015; các chế độ quy định tại Thông tư được áp dụng từ ngày 01/01/2015.

 

6. NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG PHẢI TỔ CHỨC THƯÆ NG LƯỢNG TẬP THỂ VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG MỖI NĂM MỘT LẦN

Để quy chế dân chủ ở cơ sở được triển khai thiết thực, hiệu quả, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 29/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều về thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể và giải quyết tranh chấp lao động quy định tại Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động, trong đó yêu cầu người sử dụng lao động phải tổ chức thương lượng tập thể với người lao động ít nhất một năm một lần.

Thông tư được ban hành ngày 31/7/2015 nêu trên đã quy định khoảng cách giữa hai lần tổ chức thương lượng tập thể liền kề tối đa không quá 12 tháng; đại diện hai bên thương lượng thỏa thuận về số lần, thời gian tiến hành thương lượng tập thể định kỳ hàng năm và thống nhất bằng văn bản có chữ ký của các bên tham gia để làm căn cứ tiến hành thương lượng. Nội dung của thương lương tập thể tập trung vào các vấn đề như: Tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp và nâng lương; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, nghỉ giữa ca; bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động; thực hiện nội quy lao động...

Riêng về vấn đề thương lượng bồi thường thiệt hại trong trường hợp đình công bất hợp pháp, Thông tư chỉ rõ, nếu tổ chức công đoàn lãnh đạo đình công không đồng ý với yêu cầu bồi thường thiệt hại cho người sử dụng lao động, tổ chức công đoàn phải có văn bản yêu cầu người sử dụng lao động tổ chức thương lượng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu bồi thường thiệt hại của người sử dụng lao động. Khi nhận được yêu cầu, trong vòng 03 ngày làm việc, người sử dụng lao động trao đổi, thống nhất với đại diện tổ chức công đoàn lãnh đạo đình công về thời gian, địa điểm, thành phần tham gia phiên họp thương lượng bồi thường thiệt hại.

Sau khi thương lượng, trường hợp các bên thống nhất nội dung thương lượng thì hai bên có trách nhiệm thực hiện các nội dung đã thỏa thuận; trường hợp không thống nhất được thì một trong hai bên có quyền yêu cầu tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2015; thay thế Thông tư số 23/2007/TT-BLĐTBXH ngày 23/10/2007.


 

DỰ THẢO BỘ LUẬT HÌNH SỰ (SỬA ĐỔI)

 


Các vấn đề liên quan đến quyền con người một lần nữa lại được nhấn mạnh trong Dự thảo bằng một loạt những quy định mới tại các điều từ Điều 156 đến Điều 166. Theo đó, các hành vi được quy định là tội phạm, gây ảnh hưởng đến quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân bao gồm cản trở việc thực hiện quyền biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân; làm sai lệch kết quả trưng cầu ý dân (các Điều 159, 160); cản trở công dân thực hiện quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân (Điều 166). Bên cạnh đó, Dự thảo còn quy định tăng nặng hình phạt đối với 06 tội thuộc nhóm này, đó là các tội: xâm phạm chỗ ở của người khác; xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác; buộc người lao động, công chức, viên chức thôi việc trái pháp luật; xâm phạm quyền hội họp, lập hội của công dân; xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác; xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo; xâm phạm quyền bình đẳng giới.

Để đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, Dự thảo đã sửa đổi, bổ sung một số nhóm các tội phạm:

+ Nhóm tội phạm xâm phạm sở hữu được sửa đổi, bổ sung theo hướng bảo đảm đối xử bình đẳng giữa chính sách xử lý hành vi xâm phạm tài sản của Nhà nước với hành vi xâm phạm tài sản của cá nhân theo tinh thần của Hiến pháp 2013. Quy định phạt tiền là hình phạt chính áp dụng đối với  08 tội xâm phạm sở hữu. Đó là các tội: công nhiên chiếm đoạt tài sản; trộm cắp; lừa đảo chiếm đoạt tài sản; lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản; chiếm giữ trái phép tài sản; hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản; thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản (các điều 171, 172, 173, 174, 175, 177, 178, 179). Tăng mức phạt tiền bổ sung đối với nhóm tội xâm phạm sở hữu.

+ Đối với nhóm các tội xâm phạm an toàn công công, trật tự công cộng, việc sửa đổi, bổ sung được thực hiện theo hướng quy định phạt tiền là hình phạt chính áp dụng đối với trường hợp phạm tội nghiêm trọng thuộc các tội: cản trở giao thông đường bộ; tổ chức đua xe trái phép; đua xe trái phép (các điều 269, 274, 275) và trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng thuộc tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (Điều 268). Cụ thể hóa hành vi phạm tội cũng như các tình tiết tăng nặng định khung đối với nhóm các tội xâm phạm an toàn giao thông (Điều 267). Quy định trách nhiệm hình sự của pháp nhân đối với 02 tội là tài trợ khủng bố và tội rửa tiền (Điều 313 và Điều 336).

+ Nhóm các tội xâm phạm hoạt động tư pháp được sửa đổi theo hướng bổ sung tình tiết tăng nặng định khung đối với 06 tội danh. Đó là các tội: truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội; không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội; ra bản án trái pháp luật; ra quyết định trái pháp luật; dùng nhục hình; bức cung (các điều 381, 382, 383, 384, 386, 387). Sửa đổi, bổ sung tội dùng nhục hình (Điều 386) và tội bức cung (Điều 387) trên tinh thần cập nhật nội dung Công ước chống tra tấn mà nước ta là thành viên.  


 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

 


1. Hỏi: Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch được quy định như thế nào?

* Trả lời: Điều 28, Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch như sau:

- Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

+ Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.

+ Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

- Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

+ Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.

 

2. Hỏi: Thủ tục đăng ký kết hôn được pháp luật quy định như thế nào?

* Trả lời: Điều 38, Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký kết hôn như sau:

- Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

- Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

- Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.

 

3. Hỏi:  Nhà nước có những chính sách gì về tài nguyên môi trường biển và hải đảo?

* Trả lời: Điều 4, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quy định những  chính sách của Nhà nước về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo như sau:

-  Nhà nước bảo đảm tài nguyên biển và hải đảo được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả, bền vững theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

- Nhà nước huy động các nguồn lực, khuyến khích đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; ưu tiên cho vùng biển sâu, biển xa, hải đảo, vùng biển quốc tế liền kề và các tài nguyên mới có tầm quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo.

- Tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp trong việc kiểm soát ô nhiễm, phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường biển và hải đảo, biến đổi khí hậu, nước biển dâng; quản lý chặt chẽ hoạt động nhận chìm ở biển.

- Đầu tư nâng cao năng lực quan trắc, giám sát, dự báo về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; thiết lập hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tổng hợp, đồng bộ về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phục vụ phát triển kinh tế biển, quốc phòng, an ninh.

- Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo trên nguyên tắc giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia.

 

4. Hỏi: Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong lĩnh vực tài nguyên môi trường biển và hải đảo?

* Trả lời: Điều 8, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quy định những hành vi bị nghiêm cấm là:

- Khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo trái quy định của pháp luật.

- Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển, quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công bố.

- Lợi dụng việc điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo làm ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.

- Thực hiện các hoạt động trong hành lang bảo vệ bờ biển quy định tại Điều 24 và trên quần đảo, đảo, bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm phải bảo vệ, bảo tồn quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 41 của Luật này.

- Hủy hoại, làm suy thoái môi trường, hệ sinh thái biển, hải đảo. Nhận chìm vật, chất ở vùng biển Việt Nam mà không có giấy phép, trái quy định dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo không đúng quy định của pháp luật.

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 31 ngày 17/8/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (17/08/2015 14:40:35)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 30 ngày 10/8/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/08/2015 15:24:10)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 29 ngày 03/8/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (03/08/2015 10:23:33)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 28 ngày 27/7/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (28/07/2015 14:24:51)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 27 ngày 20/7/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (20/07/2015 10:19:26)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 26 ngày 13/7/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/07/2015 11:34:18)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 25 ngày 06/7/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (08/07/2015 14:46:20)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 24 ngày 29/6/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (29/06/2015 14:26:28)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 23 ngày 22/6/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (23/06/2015 13:41:10)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 22 ngày 15/6/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (15/06/2015 14:08:09)