Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 38 ngày 05/10/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(06/10/2015 10:24:27)

1. Miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
2. Doanh nghiệp nhà nước phải công bố chế độ lương, thưởng trên website của mình.
GIỚI THIỆU LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ 2015:
Chương II,III,IV - Quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự và về nhập ngũ, xuất ngũ.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Mức lương hưu hàng tháng của người lao động được tính như thế nào ?
2. Để xuất bản và phát hành xuất bản phẩm điện tử phải cần những điểu kiện gì ?
3. Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp được sử dụng như thế nào ?
4. Xin hỏi mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về trình bày, minh họa xuất bản phẩm ?
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. MIỄN THỊ THỰC CHO NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI
Từ ngày 15/11/2015, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của công dân Việt Nam có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn hiệu lực ít nhất 01 năm, có giấy tờ chứng minh thuộc các đối tượng nêu trên và không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh và tạm hoãn xuất cảnh, sẽ được miễn thị thực.
Đây là nội dung chính của Nghị định số 82/2015/NĐ-CP ngày 24/9/2015 của Chính phủ quy định về việc miễn thị thực cho người Việt nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của công dân Việt Nam.
Cũng theo Nghị định, Giấy miễn thị thực có thời hạn tối đa không quá 05 năm và ngắn hơn thời hạn sử dụng của hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của người được cấp ít nhất 06 tháng. Giấy miễn thị thực được cấp riêng cho từng người nhập cảnh Việt Nam thăm thân, giải quyết việc riêng và được cấp vào hộ chiếu. Các trường hợp được cấp rời gồm hộ chiếu đã hết trang cấp thị thực; hộ chiếu của nước chưa có quan hệ ngoại giao với Việt Nam; giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; theo đề nghị của người được cấp giấy miễn thị thực; và vì lý do ngoại giao, quốc phòng, an ninh. Trẻ em có chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ được cấp giấy miễn thị thực chung với cha hoặc mẹ.
Người nhập cảnh bằng giấy miễn thị thực được đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh chứng nhận tạm trú 06 tháng cho mỗi lần nhập cảnh; nếu giấy miễn thị thực còn thời hạn dưới 06 tháng thì cấp chứng nhận tạm trú bằng thời hạn của giấy miễn thị thực. Trường hợp nhập cảnh bằng giấy miễn thị thực có nhu cầu ở lại trên 06 tháng, được cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam bảo lãnh và có lý do chính đáng thì được xem xét, giải quyết gia hạn tạm trú không quá 06 tháng.
Đặc biệt, người đã nhập cảnh Việt Nam bằng giấy miễn thị thực trước ngày Nghị định có hiệu lực (15/11/2015) nếu có nhu cầu gia hạn tạm trú để thăm thân hoặc giải quyết việc riêng được xem xét gia hạn không quá 90 ngày.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2015, thay thế Quyết định số 135/2007/QĐ-TTg ngày 17/8/2007 và Quyết định số 10/2012/QĐ-TTg ngày 10/02/2012.
Theo Nghị định số 81/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18/9/2015 về công bố thông tin của doanh nghiệp (DN) Nhà nước, DN Nhà nước phải xây dựng báo cáo về chế độ tiền lương, tiền thưởng và thực hiện công bố trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của DN.
Bên cạnh đó, Nghị định còn yêu cầu DN phải gửi báo cáo về chế độ tiền lương, tiền thưởng cho cơ quan đại diện chủ sở hữu Nhà nước và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để hai cơ quan này thực hiện công bố báo cáo trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ nhận được báo cáo của DN.
Ngoài việc công bố chế độ tiền lương, thưởng, DN Nhà nước còn phải định kỳ công bố các thông tin về chiến lược phát triển của DN; kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển 05 năm và hàng năm; báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và 03 năm gần nhất tính đến năm báo cáo; báo cáo tình hình thực hiện sắp xếp, đổi mới DN hàng năm; báo cáo thực trạng quản trị và cơ cấu tổ chức của DN; báo cáo tài chính 06 tháng và cả năm của DN.
Đặc biệt, DN phải báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu Nhà nước và công bố công khai thông tin về các sự kiện bất thường như: Tài khoản của DN bị phong tỏa; tạm ngừng hoạt động kinh doanh; bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký DN, giấy phép thành lập; thay đổi người quản lý DN; có quyết định kỷ luật, khởi tố, có bản án, quyết định của Tòa án đối với một trong số các người quản lý DN... Các sự kiện bất thường này phải được báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu Nhà nước trong vòng 24 giờ và được công bố trên cổng hoặc trang điện tử của DN, ấn phẩm (nếu có), niêm yết công khai tại trụ sở chính, địa điểm kinh doanh của DN trong vòng 36 giờ kể từ thời điểm xảy ra sự kiện.
Đối với các thông tin được công bố có sự sai lệch, chưa chính xác, làm ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền công bố thông tin phải xác nhận và điều chỉnh thông tin thay đổi hoặc đính chính thông tin đó trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được thông tin đó hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý. Trường hợp có sự thay đổi nội dung thông tin đã công bố, doanh nghiệp phải có văn bản báo cáo giải trình với cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước.
Trong trường hợp DN vi phạm các quy định về công bố thông tin theo quy định tại Nghị định này dẫn đến cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước không kịp đưa ra các ý kiến chỉ đạo, khuyến nghị, giải pháp, dẫn đến tình hình hoạt động doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn, gây thất thoát vốn nhà nước, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước áp dụng hình thức kỷ luật từ hạ bậc lương đến buộc thôi việc và kiến nghị cơ quan chức năng xử lý hình sự đối với người quản lý DN.
Nghị định có hiệu lực kể từ ngày 05/11/2015.
3. PHỤ NỮ NÔNG THÔN, NGƯỜI KHUYẾT TẬT ĐƯỢC HỖ TRỢ CHI PHÍ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SÆ CẤP
Đây là một trong những nội dung đáng chú ý của Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016.
Theo đó, đối tượng được hỗ trợ bao gồm: người học là phụ nữ, lao động nông thôn, người khuyết tật tham gia học các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng, trong đó ưu tiên người khuyết tật và các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm và ngư dân.
Mức hỗ trợ chi phí đào tạo đối với từng đối tượng được quy định cụ thể như sau: Tối đa 06 triệu đồng/người/khóa học với người khuyết tật; tối đa 04 triệu đồng/người/khóa học với người thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, người thuộc hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học với người dân tộc thiểu số, người được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân; tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học với người thuộc hộ cận nghèo và tối đa 02 triệu đồng/người/khóa học với người học là phụ nữ, lao động nông thôn...
Riêng ngư dân học các nghề: Vận hành tàu vỏ thép, tàu vỏ vật liệu mới, kỹ thuật khai thác, bảo quản sản phẩm theo công nghệ mới đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên được hỗ trợ 100% chi phí đào tạo.
Ngoài chi phí đào tạo, các đối tượng nêu trên còn được hỗ trợ tiền ăn với mức 30.000 đồng/người/ngày thực học; tiền đi lại là 200.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15km trở lên. Riêng với người khuyết tật và người học cư trú ở xã, thôn, bản thuộc vùng khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, mức hỗ trợ tiền đi lại là 300.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 5km trở lên.
Trong Quyết định trên, Thủ tướng cho phép người học đăng ký tham gia các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng được lựa chọn nghề học, cơ sở đào tạo. Tuy nhiên, mỗi người chỉ được hỗ trợ đào tạo một lần; những người đã được hỗ trợ đào tạo theo chính sách hiện hành khác thì không tiếp tục được hưởng hỗ trợ theo Quyết định này. Riêng người đã được hỗ trợ đào tạo nhưng mất việc làm do nguyên nhân khách quan, UBND cấp xã xem xét, quyết định tiếp tục hỗ trợ đào tạo để chuyển đổi việc làm, nhưng tối đa không quá 03 lần.
4. QUY ĐỊNH VỀ CUNG ỨNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH
Theo Quyết định số 45/2015/QĐ-TTg ngày 24/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí, thì dịch vụ bưu chính công ích là dịch vụ bưu chính được cung ứng theo yêu cầu của Nhà nước, bao gồm dịch vụ bưu chính phổ cập; dịch vụ bưu chính phục vụ quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ đặc thù khác trong lĩnh vực bưu chính.
Trong đó, dịch vụ bưu chính phổ cập là dịch vụ thư cơ bản, có địa chỉ nhận, có khối lượng đơn chiếc đến 2 kg, bao gồm dịch vụ thư cơ bản trong nước; dịch vụ thư cơ bản từ Việt Nam đi các nước; dịch vụ thư cơ bản từ các nước đến Việt Nam.
Dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí bao gồm: Dịch vụ phát hành các Báo Nhân dân; Báo Quân đội Nhân dân; Tạp chí Cộng sản và báo của các Đảng bộ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương qua mạng bưu chính công cộng.
Dịch vụ bưu chính công ích và dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí được cung ứng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và giá cước dịch vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Các dịch vụ này được cung ứng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và giá cước dịch vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. Các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí có trách nhiệm duy trì, quản lý, khai thác hệ thống các bưu cục, điểm bưu điện - văn hóa xã, thùng thư công cộng và các hình thức khác..., đáp ứng yêu cầu theo quy định.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2015.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG
5. TRỢ CẤP GIÁO DỤC CHO CON CỦA NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
Ngày 28/9/2015, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư số 36/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn hồ sơ, trình tự thủ tục thực hiện chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ.
Theo đó, đối tượng được áp dụng chế độ ưu đãi bao gồm: Con của người có công với cách mạng, đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, trường năng khiếu, trường lớp dành cho người tàn tật; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có khóa học từ 01 năm trở lên hoặc cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội có trách nhiệm quản lý, tổ chức chi trả trợ cấp cho học sinh, sinh viên thuộc diện ưu đãi vào đầu năm hoặc đầu khóa học (tháng 10, tháng 11 hoặc tháng 11, tháng 12) đối với trợ cấp ưu đãi hàng năm; với trợ cấp ưu đãi hàng tháng, sẽ chi trả 02 lần trong năm, trong đó lần 1 chi trả vào tháng 10, tháng 11 nếu đối tượng là học sinh và tháng 11, tháng 12 nếu đối tượng là sinh viên; lần 2 chi trả vào tháng 3, tháng 4. Trường hợp học sinh, sinh viên chưa nhận trợ cấp ưu đãi hàng tháng/năm thì được truy lĩnh.
Riêng đối với học sinh, sinh viên đang hưởng lương hoặc sinh hoạt phí khi đi học; đã hưởng chế độ ưu đãi tại 01 cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học và người có công bị đình chỉ chế độ ưu đãi người có công với cách mạng không được áp dụng chế độ ưu đãi nêu trên.
Đối với trường hợp sinh viên cùng một lúc học ở nhiều cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học hoặc nhiều khoa, nhiều ngành trong cùng một cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học thì chỉ được hưởng một chế độ ưu đãi mức cao nhất tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/11/2015.
6. TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VN CHỈ ĐƯỢC NHẬP KHẨU 01 XE Ô TÔ, 01 XE MÁY LÀ QUÀ BIẾU TẶNG MỖI NĂM
Theo quy định tại Thông tư số 143/2015/TT-BTC ngày 11/9/2015 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại, mỗi năm mỗi tổ chức, cá nhân Việt Nam chỉ được nhập khẩu 01 xe ô tô và 01 xe máy do tổ chức, cá nhân nước ngoài biếu, tặng theo hình thức quà biếu, quà tặng.
Để được nhập khẩu vào VN, xe máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu phải mới 100%, chưa qua sử dụng; bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định; thuộc loại được phép đăng ký, lưu hành tại Việt Nam; trừ trường hợp nhập khẩu, tạm nhập khẩu không đăng ký, lưu hành để làm mẫu, trưng bày, giới thiệu sản phẩm, triển lãm, nghiên cứu, thử nghiệm. Đối với xe ô tô thì thực hiện theo quy định hiện hành đối với xe ô tô đã qua sử dụng hoặc xe ô tô chưa qua sử dụng.
Về chuyển nhượng, tặng, cho xe máy, ô tô đã tạm nhập khẩu miễn thuế, Thông tư quy định, người Việt Nam định cư tại nước ngoài là trí thức, chuyên gia, công nhân lành nghề về nước làm việc trong thời gian từ 01 năm trở lên theo lời mời của cơ quan Nhà nước Việt Nam; chuyên gia nước ngoài tham gia quản lý, thực hiện các chương trình, dự án ODA tại Việt Nam và các cá nhân được nhập khẩu, tạm nhập khẩu ô tô, xe máy theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập phải thực hiện thủ tục chuyển nhượng trong thời hạn ít nhất 30 ngày trước khi kết thúc thời hạn công tác tại Việt Nam theo xác nhận của cơ quan chủ quản hoặc trước khi chuyển giao xe cho đối tượng nhận chuyển nhượng đối với chủ xe là tổ chức.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từu ngày 26/10/2015, bãi bỏ Thông tư số 02/2001/TT-TCHQ ngày 29/5/2001 của Tổng cục Hải quan; Thông tư số 16/2008/TT-BTC ngày 13/02/2008 và Thông tư số 215/2010/TT-BTC ngày 29/12/2010 của Bộ Tài chính.
LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ 2015
(Chương II,III,IV)
Để tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự, Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 đã bổ sung và quy định cụ thể vêÌ€ nguyên tắc đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự; đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự; đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự; đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự; cơ quan đăng kyÌ, quản lyÌ công dân trong đôÌ£ tuổi thưÌ£c hiêÌ£n nghĩa vuÌ£ quân sưÌ£.
- Việc đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân đủ 17 tuổi trong năm phải được thực hiện tại Ban Chỉ huy quân sự cấp xã nơi công dân cư trú, thay vì phải đăng ký theo hai cấp là cấp phường, xã, thị trấn và cấp quận, huyện, thành phố như quy định cũ (Điều 15).
- Do thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan và binh sĩ theo quy điÌ£nh của LuâÌ£t nghĩa vụ quân sự năm 1981(được sửa đổi, bổ sung năm 1990, năm 1994, năm 2005) không đảm bảo tiÌnh thôÌng nhâÌt, công bằng giữa hai đối tượng, vì vậy Luật nghĩa vụ quân sự 2015 đã thay đổi về thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng, thay vì 18 tháng như quy định hiện hành; không phân biệt thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ với hạ sĩ quan chỉ huy, hạ sĩ quan và binh sĩ chuyên môn kỹ thuật. Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính từ khi giao nhận quân hoặc có mặt tại đơn vị QĐND Việt Nam đến khi được cấp có thẩm quyền ra quyết định xuất ngũ. Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính thời gian phục vụ tại ngũ.
- Luật nghĩa vụ quân sự hiện hành quy định độ tuổi gọi công dân nhập ngũ trong thời bình từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi đã tạo ra sự không công bằng giữa công dân được nhà nước ưu tiên cho tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự để theo học chương trình đại học và công dân không có hoặc chưa có điều kiện học đại học nên phải thực hiện nghĩa vụ quân sự ngay khi đủ 18 tuổi. Để khắc phục bất cập này, ngoài việc quy định"Công dân nam đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ trong thời bình từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi", Luật mới đã bổ sung quy định "Công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi".
Đối với công dân đến 17 tuổi, có nguyện vọng vào học tập tại các nhà trường quân đội để phục vụ lâu dài trong Quân đội nhân dân, nếu có đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật thì được tiếp nhận, khi vào học tập tại các nhà trường quân đội sẽ được công nhận là binh sĩ tại ngũ (Điều 32).
- Về thời điểm gọi nhập ngũ, LuâÌ£t nghĩa vuÌ£ quân sưÌ£ hiện hành chưa quy điÌ£nh đâÌ€y đủ vêÌ€ thơÌ€i điểm goÌ£i công dân nhâÌ£p ngũ, dẫn đến công dân không xaÌc điÌ£nh đươÌ£c thơÌ€i điểm goÌ£i nhâÌ£p ngũ nên không chủ động săÌp xêÌp đươÌ£c thơÌ€i gian hoÌ£c tâÌ£p, lao đôÌ£ng và laÌ€m ảnh hưởng đêÌn chỉ tiêu giao quân của caÌc điÌ£a phương. ViÌ€ vâÌ£y, LuâÌ£t mới đã quy điÌ£nh cuÌ£ thể thơÌ€i điểm goÌ£i công dân nhâÌ£p ngũ là vào thaÌng hai hoăÌ£c thaÌng ba hằng năm.
- Về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình, Luật mới quy định chỉ tạm hoãn đối với đối tượng là học sinh phổ thông, sinh viên đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. Để bảo đảm chính sách đối với người nhiễm chất độc da cam, dự án Luật đã bổ sung quy định taÌ£m hoãn goÌ£i nhâÌ£p ngũ trong thơÌ€i biÌ€nh đôÌi vơÌi một con của người nhiễm chất độc da cam biÌ£ suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% (Điều 41).
- Về việc xuất ngũ, Luật mới nêu rõ hạ sĩ quan, binh sĩ đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn quy định sẽ được xuất ngũ, trừ những trường hợp bị phạt tù tại trại giam, đào ngũ (khoản 2 Điều 22). Trong trường hợp để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyền quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng (khoản 2 Điều 21).
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Mức lương hưu hàng tháng của người lao động được tính như thế nào?
* Trả lời: Điều 56, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức lương hưu hằng tháng như sau:
- Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
+ Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
+ Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
- Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
- Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.
- Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.
2. Hỏi: Để xuất bản và phát hành xuất bản phẩm điện tử phải cần những điều kiện gì ?
* Trả lời: Điều 45, Luật Xuất bản quy định điều kiện xuất bản và phát hành xuất bản phẩm điện tử là:
- Việc xuất bản điện tử phải do nhà xuất bản hoặc cơ quan, tổ chức có giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh thực hiện và phải tuân theo quy định của Luật này.
Nhà xuất bản thực hiện xuất bản điện tử khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Có năng lực về thiết bị, công nghệ và nhân lực kỹ thuật để điều hành và quản lý quá trình xuất bản điện tử;
+ Có biện pháp kỹ thuật phù hợp với quy định của cơ quan quản lý nhà nước để ngăn chặn sao chép, can thiệp bất hợp pháp vào nội dung xuất bản phẩm;
+ Có tên miền internet Việt Nam theo quy định của pháp luật để thực hiện xuất bản điện tử trên Internet;
+ Có đăng ký hoạt động xuất bản điện tử với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện phát hành xuất bản phẩm điện tử phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Có năng lực về thiết bị, công nghệ và nhân lực kỹ thuật để điều hành và quản lý quá trình phát hành xuất bản phẩm điện tử;
+ Có biện pháp kỹ thuật phù hợp với quy định của cơ quan quản lý nhà nước để ngăn chặn sao chép, can thiệp bất hợp pháp vào nội dung xuất bản phẩm;
+ Có tên miền Internet Việt Nam theo quy định của pháp luật để thực hiện phát hành xuất bản phẩm điện tử trên Internet;
+ Có đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm điện tử với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản.
3. Hỏi: Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp được sử dụng như thế nào?
*Trả lời: Điều 10, Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải ban hành ngày 06/7/2015 về cấp, sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế, quy định việc sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp như sau:
- Người có IDP do Việt Nam cấp khi điều khiển phương tiện cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ nước tham gia Công ước Viên phải mang theo IDP và giấy phép lái xe quốc gia; tuân thủ pháp luật giao thông đường bộ của nước sở tại.
- IDP do Việt Nam cấp không có giá trị sử dụng trong lãnh thổ Việt Nam.
4. Hỏi: Xin hỏi mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về trình bày, minh họa xuất bản phẩm ?
*Trả lời: Điều 21 Nghị định số 159/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản quy định vi phạm về trình bày, minh họa xuất bản phẩm như sau:
- Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 3 triệu đồng đối với các hành vi: Ghi không đầy đủ hoặc không đúng những thông tin phải ghi trên xuất bản phẩm; sử dụng ảnh, hình vẽ, ký hiệu, ký tự để trình bày, minh họa xuất bản phẩm không phù hợp với nội dung của xuất bản phẩm.
- Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với hành vi sử dụng bản đồ Việt Nam để trình bày, minh họa xuất bản phẩm nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia.
Ngoài hình thức xử phạt tiền, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định về trình bày, minh họa xuất bản phẩm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này; bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như: Buộc thu hồi hoặc tiêu hủy xuất bản phẩm đối với quy định tại khoản 2 Điều này.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 37 ngày 28/9/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/10/2015 15:30:37)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 36 ngày 21/9/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (22/09/2015 11:40:26)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 35 ngày 14/9/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (15/09/2015 10:10:47)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 34 ngày 07/9/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/09/2015 10:14:29)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 33 ngày 31/8/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (31/08/2015 14:42:23)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 32 ngày 24/8/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (25/08/2015 09:15:33)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 31 ngày 17/8/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (17/08/2015 14:40:35)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 30 ngày 10/8/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/08/2015 15:24:10)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 29 ngày 03/8/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (03/08/2015 10:23:33)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 28 ngày 27/7/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (28/07/2015 14:24:51)












