Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 36 ngày 21/9/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(22/09/2015 11:40:26)
![]() |
1. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải có vốn pháp định ít nhất là 20 tỷ đồng.
2. Các trường đại học được sắp xếp vào 03 hạng theo thứ tự từ cao xuống thấp
7. Hướng dẫn bảo đảm tiền vay cho khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ.
GIỚI THIỆU DỰ THẢO LUẬT BÁO CHÍ (SỬA ĐỔI) - Phần cuối:
Những nội dung mới được sửa đổi, bổ sung trong hoạt động báo chí.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Những việc nào cần phải công khai để cán bộ, công chức, viên chức biết?
2. Xin hỏi trong những trường hợp nào thì người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
3. Xin hỏi nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng? vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung nội dung thỏa thuận về chế độ tài sản không?
4. Khi nào thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu?
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. DOANH NGHIỆP KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN PHẢI CÓ VỐN PHÁP ĐỊNH ÍT NHẤT LÀ 20 TỶ ĐỒNG
Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng là nội dung đáng chú ý được quy định tại Nghị định số 76/2015/NĐ-CP 2015, ngày 10/9/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản.
Cụ thể, các tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và phải có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ các trường hợp: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên quy định; Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ bất động sản quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đang hoạt động mà chưa đáp ứng đủ điều kiện về vốn pháp định theo quy định tại Nghị định này được tiếp tục hoạt động, nhưng phải bổ sung đủ điều kiện về vốn pháp định theo quy định của Nghị định này trong thời hạn 01 năm kể từ ngày 01/7/2015 nếu tiếp tục kinh doanh bất động sản. Các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc đầu tư, đã được giao đất, cho thuê đất, đã có văn bản cho phép chuyển nhượng dự án và các hợp đồng chuyển nhượng, bán, cho thuê, cho thuê mua bất động sản đã ký trước ngày 01/7/2015 thì không phải làm lại thủ tục theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định cho phép chuyển nhượng dựán hoặc một phần dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các bên phải hoàn thành việc ký kết hợp đồng chuyển nhượng và hoàn thành việc bàn giao dự án hoặc phần dự án. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng có trách nhiệm tiếp tục triển khai dự án hoặc phần dự án ngay sau khi nhận bàn giao. Chủ đầu tư chuyển nhượng có trách nhiệm bàn giao cho chủ đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ hồ sơ dự án hoặc một phần dự án, có biên bản bàn giao kèm theo danh mục hồ sơ.
Trước khi làm thủ tục bàn giao, chủ đầu tư chuyển nhượng phải thông báo bằng văn bản cho tất cả khách hàng (nếu có) và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng trước 15 ngày. Trường hợp khách hàng hoặc các bên có liên quan có ý kiến về quyền lợi của mình liên quan đến dự án hoặc một phần dự án chuyển nhượng thì chủ đầu tư chuyển nhượng có trách nhiệm giải quyết theo quy định của pháp luật trước khi ký hợp đồng chuyển nhượng.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2015.
2. CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐƯỢC SẮP XẾP VÀO BA HẠNG THEO THỨ TỰ TỪ CAO XUỐNG THẤP
Trường đại học sẽ được xếp theo 03 tầng, 03 hạng là một trong những nội dung nổi bật được quy định tại Nghị định số 73/2015/NĐ-CP, ngày 08/9/2015 quy định tiêu chuẩn phân tầng, khung xếp hạng và tiêu chuẩn xếp hạng cơ sở giáo dục đại học. Định kỳ 10 năm một lần, các cơ sở giáo dục đại học sẽ được phân tầng (sắp xếp theo các nhóm) theo mục tiêu, định hướng đào tạo dựa trên các tiêu chuẩn phù hợp. Các cơ sở giáo dục đại học trong mỗi tầng, tùy theo chất lượng sẽ được sắp xếp vào ba hạng theo thứ tự từ cao xuống thấp về chất lượng được tính bằng điểm theo khung xếp hạng trong mỗi tầng của hệ thống giáo dục đại học, cụ thể: Hạng 1 bao gồm 30% các cơ sở giáo dục đại học có điểm cao nhất; Hạng 3 bao gồm 30% các cơ sở giáo dục đại học có điểm thấp nhất; Hạng 2 là 40% các cơ sở giáo dục đại học không thuộc Hạng 1 và Hạng 3.
Việc xếp hạng các cơ sở giáo dục đại học được thực hiện theo chu kỳ 02 năm và dựa vào các tiêu chuẩn xếp hạng cơ sở giáo dục đại học gồm: Quy mô, ngành nghề và các trình độ đào tạo; cơ cấu các hoạt động đào tạo và khoa học công nghệ; chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học; kết quả kiểm định chất lượng giáo dục. Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ hướng dẫn cách tính điểm cho mỗi chỉ số của các tiêu chí theo tiêu chuẩn xếp hạng cơ sở giáo dục đại học.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/10/2015.
3. CÆ QUAN THÔNG TẤN BÁO CHÍ, CÔNG TY TRUYỀN THÔNG ĐƯỢC HỖ TRỢ, TẠO ĐIỀU KIỆN TRONG HOẠT ĐỘNG VIẾT TIN, BÀI GIỚI THIỆU VỀ VIỆT NAM TRÊN CÁC PHƯÆ NG TIỆN THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG NƯỚC NGOÀI
Các cơ quan thông tấn báo chí, công ty truyền thông, phóng viên nước ngoài được hỗ trợ, tạo điều kiện trong hoạt động viết tin, bài, sản xuất chương trình và thực hiện các xuất bản phẩm nhằm giới thiệu thông tin chính thức về Việt Nam, thông tin quảng bá hình ảnh Việt Nam và thông tin tình hình thế giới vào Việt Nam trên các phương tiện thông tin đại chúng của nước ngoài. Đây là nội dung được quy định tại Nghị định số 72/2015/NĐ-CP, ngày 07/9/2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại.
Theo đó, các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh chủ động cung cấp thông tin chính thức về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước Việt Nam theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tới cộng đồng quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài theo hình thức: phát ngôn chính thức tại các sự kiện, diễn đàn quốc tế, họp báo quốc tế, họp báo trong nước; phát ngôn chính thức của các cơ quan quản lý nhà nước; hoạt động đối ngoại của các cơ quan quản lý nhà nước; đăng tải thông tin trên trang thông tin điện tử và hoạt động khác của cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài; các chương trình, sản phẩm báo chí của các cơ quan báo chí trực thuộc Chính phủ (gồm Thông tấn xã Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam); Cung cấp thông tin quảng bá hình ảnh về đất nước, con người, lịch sử, văn hóa dân tộc Việt Nam được thực hiện thông qua hình thức: xuất bản phẩm bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài; sự kiện tổ chức tại Việt Nam và nước ngoài; các sản phẩm báo chí của phương tiện thông tin truyền thông đại chúng; các sản phẩm của các cơ quan thông tấn, báo chí, công ty truyền thông nước ngoài; hoạt động đối ngoại, hợp tác quốc tế của cơ quan, tổ chức, cá nhân... Bộ Ngoại giao, các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Thông tấn xã Việt Nam. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài tiếng nói Việt Nam cung cấp thông tin tình hình thế giới vào Việt nam trên các lĩnh vực, thông tin về quan hệ giữa Việt Nam với các nước và các thông tin khác về quan hệ chính trị, xã hội, văn hóa, quốc phòng, an ninh giữa Việt Nam với các nước thông qua hình thức: người phát ngôn; đăng tải qua cổng thông tin điện tử và các trang thông tin điện tử; các cuộc họp báo định kỳ và giao ban báo chí; các phương tiện thông tin đại chúng.
Các bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh khi nhận được thông tin, tài liệu, báo cáo sai lệch ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh Việt Nam của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước có trách nhiệm chủ động cung cấp tư liệu hồ sơ, lập luận nhằm giải thích, làm rõ và triển khai các biện pháp thông tin tuyên truyền cần thiết để bảo vệ và nâng cao uy tín, hình ảnh của Việt Nam.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/10/2015.
4. HÀ NỘI VÀ TP.HCM: THÍ ĐIỂM THANH TRA AN TOÀN THỰC PHẨM
Thí điểm triển khai thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm tại quận, huyện, thị xã và phường, xã, thị trấn của Thành phố Hà Nội và TP.HCM trong vòng 01 năm, kể từ ngày 15/11/2015, tại địa bàn TP Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. Chủ tịch UBND tại Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh lựa chọn tại mỗi thành phố 05 đơn vị hành chính cấp quận, 10 đơn vị hành chính cấp phường thuộc các đơn vị hành chính cấp quận để thí điểm.
Đây là nội dung quy định tại Quyết định số 38/2015/QĐ-TTg ngày 09/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Theo đó, ở cấp quận giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm (ATTP) cho công chức, viên chức thuộc biên chế của các phòng: Y tế, Kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn, Trung tâm Y tế, Đội quản lý thị trường. Ở cấp phường, giao nhiệm vụ thanh tra ATTP cho viên chức thuộc biên chế của Trạm Y tế, công chức cấp phường phụ trách nông nghiệp, kinh tế. Chủ tịch UBND cấp quận có quyền giao nhiệm vụ này cho các công chức, viên chức thuộc biên chế của các đơn vị khác của quận, phường thực hiện nhiệm vụ thanh tra ATTP (nếu cần).
Người được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm cấp quận, cấp phường phải am hiểu pháp luật, có ít nhất 01 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực liên quan đến quản lý an toàn thực phẩm; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra; tham mưu cho UBND cấp phường quận xây dựng kế hoạch thanh tra chuyên ngành ATTP; tham gia đoàn thanh tra hoặc thanh tra độc lập việc chấp hành pháp luật về ATTP trên địa bàn; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý vi phạm hành chính về ATTP và có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Khoản 1 Điều 33 Nghị định 178/2013/NĐ-CP; được hỗ trợ đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; được trang bị trang phục riêng và được hưởng chế độ thanh tra chuyên ngành theo quy định tại Nghị định 07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012 của Chính phủ.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2015.
5. CHẾ ĐỘ BỒI DƯá» NG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CHIẾN SĨ CÔNG AN NHÂN DÂN TRỰC TIẾP LÀM CÔNG TÁC QUẢN LÝ, GIÁO DỤC ĐỐI TƯỢNG NHIỄM HIV/AIDS
Ngày 16/9/2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 43/QĐ-TTg quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trực tiếp làm công tác quản lý, giáo dục, khám chữa bệnh đối với đối tượng bị nhiễm HIV/AIDS.
Theo đó, ngân sách nhà nước chi trả chế độ bồi dưỡng gồm 2 mức: Mức 500.000đ/người/tháng áp dụng đối với các đối tượng là cán bộ y tế, trinh sát, trực trại, trực cơ sở, khám xét, giáo dục, giáo vụ, quản giáo, cảnh sát bảo vệ-cơ động tại các trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng và nhà tạm giữ, giáo viên dạy văn hóa, giáo viên chủ nhiệm lớp trong các trường giáo dưỡng thuộc lực lượng Công an nhân dân. Mức 400.000đ/người/tháng áp dụng với Trưởng, Phó Trưởng phân trại; Trưởng, Phó trưởng phân khu; Trưởng, Phó trưởng phân hiệu; Đội trưởng, Phó Đội trưởng và các chức danh tương đương; cán bộ, chiến sĩ đảm nhiệm các công việc còn lại tại các trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng và nhà tạm giữ.
Quyết định có hiệu lực từ ngày 01/11/2015.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG
6. TỪ NGÀY 20/10/2015, MIỄN LỆ PHÍ TRƯỚC BẠĐỐI VỚI XE BUÝT SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG SẠCH
Đây là một trong những nội dung mới quy định tại Thông tư số 140/2015/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 03/9/2015 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 hướng dẫn về lệ phí trước bạ.
Theo đó, ngoài một số trường hợp đang được miễn lệ phí trước bạ theo quy định hiện hành như: nhà ở, đất ở của hộ nghèo, người dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn; phương tiện thủy nội địa không có động cơ, trọng tải toàn phần đến 15 tấn; nhà, đất do cơ sở thực hiện xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao; nhà, đất do doanh nghiệp khoa học và công nghệ đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học, công nghệ theo quy định của pháp luật...kể từ ngày 20/10/2015, sẽ miễn lệ phí trước bạ đối với phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt sử dụng năng lượng sạch.
Xe được miễn lệ phí trước bạ phải là loại sử dụng khí hóa lỏng, khí thiên nhiên, điện thay thế xăng, dầu, đáp ứng được các tiêu chí kỹ thuật của Bộ Giao thông Vận tải quy định.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2015.
7. HƯỚNG DẪN BẢO ĐẢM TIỀN VAY CHO KHOẢN VAY LẠI VỐN VAY NƯỚC NGOÀI CỦA CHÍNH PHỦ
Theo Thông tư số 139/2015/TT-BTC, ngày 03/9/2015 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc bảo đảm tiền vay cho khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ việc bảo đảm tiền vay cho khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ được thực hiện thông qua Hợp đồng bảo đảm tiền vay đối với 100% giá trị khoản vay lại; hợp đồng bảo đảm tiền vay phải được đăng ký giao dịch bảo đảm tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản thuộc Cục đăng ký quốc gia về giao dịch bảo đảm (Bộ Tư pháp) hoặc tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đối với tài sản chưa có quy định pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm, bên bảo đảm hoặc cơ quan cho vay lại phải báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ việc áp dụng quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm.
Tài sản bảo đảm cho khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ được giám sát, kiểm tra và xử lý trên cơ sở Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm do cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm cấp hoặc Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm có chứng nhận của cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, bảng kê mô tả tài sản đăng ký giao dịch bảo đảm. Tài sản bảo đảm tiền vay được chia sẻ theo tỷ lệ chia sẻ rủi ro tín dụng giữa cơ quan cho vay lại và Bộ Tài chính. Nếu Bộ Tài chính chịu toàn bộ rủi ro tín dụng thì Bộ Tài chính là bên nhận toàn bộ tài sản bảo đảm tiền vay cho khoản vay lại.
Ngoài ra Thông tư cũng quy định Hợp đồng bảo đảm tiền vay hoặc Hợp đồng bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai được ký kết giữa Bên nhận bảo đảm và Bên bảo đảm chậm nhất trước đợt rút vốn đầu tiên của khoản vay lại. Trường hợp vì lý do khách quan không thể ký kết tại thời điểm này, các bên liên quan có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính nguyên nhân và thực hiện việc ký kết trước đợt rút vốn thứ hai. Trường hợp không thể kí kết tại thời điểm trước đợt rút vốn đầu tiên và thứ hai, bên nhận bảo đảm báo cáo Bộ Tài chính tạm dừng khoản rút vốn tiếp theo cho người vay lại hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/11/2015.
DỰ THẢO LUẬT BÁO CHÍ (SỬA ĐỔI)
Trước xu thế phát triển của xã hội và sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, Báo chí cần phải có những quy định mới, phù hợp với yêu cầu của thực tiễn đồng thời khắc phục những bất cập để hoàn thiện hơn về hệ thống thể chế. Trên tinh thần đó, Dự thảo Luật Báo chí sửa đổi đã đưa ra nhiều nội dung sửa đổi, bổ sung mới được về quy định của hoạt động báo chí, trong đó có các vấn đề nổi bật sau:
- Về họp báo: Cơ quan, tổ chức, công dân muốn họp báo phải thông báo bằng băn bản trước 24 giờ của ngày làm việc tính đến thời điểm dự định họp báo cho cơ quan quản lý nhà nước về báo chí. Theo đó, các cơ quan, tổ chức Trung ương thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông; Cơ quan, tổ chức, công dân ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thông báo cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức họp báo. (Điều 40)
- Về cải chính trên báo chí: Dự thảo đã bổ sung thêm nhiều quy định mới nhằm nâng cao trách nhiệm của cơ quan báo chí trước những nội dung đã đăng, phát. Cụ thể, khi có văn bản kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về vụ việc mà báo chí đã đăng, phát, nếu nội dung thông tin trên báo chí sai sự thật, xuyên tạc, vu khống...thì cơ quan báo chí phải đăng, phát phần nội dung kết luận đó và nội dung cải chính, xin lỗi của cơ quan báo chí, của tác giả. Nội dung cải chính, xin lỗi của cơ quan báo chí, của tác giả phải đăng, phát vào đúng chuyên trang, chuyên mục đã đăng, phát. Thời điểm đăng, phát được tính từ ngày cơ quan báo chí nhận được văn bản kết luận hoặc tự phát hiện vi phạm, cụ thể: 05 ngày đối với báo ngày, báo điện tử, báo nói, báo hình; 10 ngày đối với báo tuần; trong số ra gần nhất đối với tạp chí. Riêng đối với tạp chí xuất bản trên 30 ngày một kỳ thì tạp chí phải có văn bản trả lời ngay cho tổ chức, cá nhân và phải đăng trong số ra gần nhất (Điều 42).
- Về liên kết trong hoạt động báo chí: Dự thảo Luật báo chí lần này đã đưa ra nhiều quy định cụ thể giúp quản lý chặt chẽ hơn đối với liên kết trong hoạt động báo chí. Nổi bật là về hoạt động liên kết trong kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu theo quy định của nhà nước và kênh thời sự-chính trị-tổng hợp không vượt quá 30% tổng thời lượng chương trình trình phát sóng lần 1 của kênh này. Thời lượng liên kết các chương trình phát thanh, truyền hình giải trí, trò chơi truyền hình thực tế có bản quyền, định dạng nước ngoài không vượt quá 10% tổng thời lượng của kênh chương trình(Điều 46).
- Về hợp tác quốc tế trong xuất nhập khẩu báo chí: Dự thảo lần này quy định người đứng đầu cơ sở nhập khẩu báo chí phải tổ chức kiểm tra nội dung báo chí nhập khẩu trước khi phát hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung báo chí mà mình nhập khẩu. Chính phủ quy định hoạt động của cơ quan đại diện, phóng viên thường trú; xuất, nhập phương tiện, trang thiết bị của báo chí nước ngoài tại Việt Nam; hoạt động thông tin, báo chí của cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam(Điều 54, 56).
- Về xử lý vi phạm trong lĩnh vực báo chí: Dự thảo quy đinh tùy theo tính chất, mức độ bi phạm của cơ quan báo chí, tổ chức tham gia hoạt động báo chí mà áp dụng các biện pháp xử phạt như: thu hồi, tịch thu ấn phẩm, tước quyền sử dụng giấy phép trong hoạt động báo chí...Trường hợp cơ quan báo chí, nhà báo, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động báo chí vi phạm gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác, thì ngoài việc xử lý theo quy định còn phải công khai xin lỗi, cải chính trên báo chí, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật (Điều 59).
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Những việc nào cần phải công khai để cán bộ, công chức, viên chức biết?
* Trả lời: Điều 7, Nghị định số 04/2015/NĐ-CP, ngày 09/9/2015 về việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, quy định những việc phải công khai cho cán bộ, công chức, viên chức biết gồm:
- Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến công việc của cơ quan, đơn vị.
- Kế hoạch công tác hàng năm, hàng quý, hàng tháng của cơ quan, đơn vị.
- Kinh phí hoạt động hàng năm, bao gồm các nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn tài chính khác; quyết toán kinh phí hàng năm của cơ quan, đơn vị; tài sản, trang thiết bị của cơ quan, đơn vị; kết quả kiểm toán.
- Tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm; hợp đồng làm việc, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị trí làm việc, chấm dứt hợp đồng làm việc của viên chức; đi công tác nước ngoài, giải quyết chế độ, nâng bậc lương, nâng ngạch, đánh giá, xếp loại công chức, viên chức; khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức; các đề án, dự án và việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị.
- Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong cơ quan, đơn vị đã được kết luận; bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định của pháp luật.
- Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan, đơn vị.
- Các nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.
- Kết quả tiếp thu ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đưa ra lấy ý kiến cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Điều 9 của Nghị định này.
- Văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý cấp trên liên quan đến công việc của cơ quan.
2. Hỏi: Xin hỏi trong những trường hợp nào thì người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
* Trả lời: Điều 37, Bộ luật lao động quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
+ Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
+ Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
+ Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
+ Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
+ Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
+ Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
- Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
+ Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
+ Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
+ Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Hỏi: Xin hỏi nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng? vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung nội dung thỏa thuận về chế độ tài sản không?
* Trả lời: Điều 48, Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 quy định nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng gồm:
- Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
- Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
- Nội dung khác có liên quan.
Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ, chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận k rõ ràng thì áp dụng các quy định tại Điều 29, 30, 31, 32 của Luật này để giải quyết.
Tại Điều 49 quy định: Vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ tài sản. Hình thức sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản theo thỏa thuận được áp dụng theo quy định tại Điều 47 của Luật này.
4. Hỏi: Khi nào thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu?
* Trả lời: Điều 50, Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 quy định thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;
- Vi phạm một trong các quy định của Điều 29, 30, 31, 32 của Luật này.
- Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiên trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 35 ngày 14/9/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (15/09/2015 10:10:47)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 34 ngày 07/9/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/09/2015 10:14:29)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 33 ngày 31/8/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (31/08/2015 14:42:23)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 32 ngày 24/8/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (25/08/2015 09:15:33)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 31 ngày 17/8/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (17/08/2015 14:40:35)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 30 ngày 10/8/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/08/2015 15:24:10)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 29 ngày 03/8/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (03/08/2015 10:23:33)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 28 ngày 27/7/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (28/07/2015 14:24:51)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 27 ngày 20/7/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (20/07/2015 10:19:26)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 26 ngày 13/7/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/07/2015 11:34:18)













