Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 39 ngày 12/10/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(14/10/2015 14:08:55)
![]() |
VĂN BẢN MỚI
1. Năm học 2015-2016, học phí phổ thông công lập tối đa là 300.000 đồng/tháng/học sinh.
2. Lao động nữ mang thai được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu có xác nhận của cơ sở y tế.
GIỚI THIỆU LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ 2015 (Phần cuối):
Những quy định về nhập ngũ theo lệnh động viên, xuất ngũ khi bãi bỏ tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, và chế độ đãi ngộ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thực hiện nghĩa vụ quân sự
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Những trường hợp nào không xử phạt vi phạm hành chính?Công dân, tổ chức VN vi phạm pháp luật hành chính của Việt Nam ngoài lãnh thổ Việt Nam có bị xử phạt vi phạm hành chính không?
2. Các tình tiết nào bị coi là tình tiết tăng nặng trong xử phạt vi phạm hành chính?
3. Xin hỏi hạn tuổi phục vụ của sĩ quan Công an nhân dân là bao nhiêu?
4. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân nghỉ hưu, chuyển ngành, xuất ngũ, sẽ được hưởng những chế độ và chính sách nào?
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Đây là một trong những nội dung cơ bản của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015- 2016 đến năm học 2020-2021.
Theo Nghị định, năm học 2015-2016, khung học phí đối với các chương trình giáo dục đại trà cấp học mầm non và giáo dục phổ thông công lập dao động từ 8.000-300.000 đồng/học sinh/tháng; trong đó, khung học phí ở khu vực thành thị là từ 60.000 - 300.000 đồng/học sinh/tháng; ở nông thôn từ 30.000-120.000 đồng/học sinh/tháng và ở miền núi từ 8.000-60.000 đồng/học sinh/tháng. Từ năm học 2016-2017 trở đi, học phí sẽ được điều chỉnh theo chỉ số giá tiêu dùng tăng bình quân hàng năm do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo.
Từ năm học 2015-2016 đến năm học 2017-2018, mức trần học phí đối với các chương trình đào tạo đại trà trình độ đại học tại các trường công lập tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư được áp dụng theo từng khối ngành, chuyên ngành đào tạo; cụ thể, với khối ngành khoa học xã hội, kinh tế, luật, nông, lâm, thủy sản là 1,75 triệu đồng/sinh viên/tháng; với khối ngành khoa học tự nhiên, kỹ thuật, công nghệ, thể dục thể thao, nghệ thuật, khách sạn, du lịch là 2,05 triệu đồng/sinh viên/tháng và với khối ngành y dược là 4,4 triệu đồng/sinh viên/tháng.
Ngoài những nội dung nêu trên, Chính phủ còn quy định về chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2021. Theo đó, đối tượng không phải đóng học phí tại các cơ sở giáo dục công lập gồm học sinh tiểu học; học sinh, sinh viên sư phạm và người học các ngành chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục đại học. Miễn học phí đối với người có công với cách mạng và thân nhân của họ; trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế, thuộc hộ nghèo và người tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp...
Bên cạnh đó, Nhà nước cũng sẽ hỗ trợ 100.000 đồng/tháng cho trẻ mẫu giáo, học sinh phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế hoặc có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo để mua sách, vở và các đồ dùng học tập khác; thời gian hỗ trợ theo thời gian học thực tế, tối đa 09 tháng/năm học.
Đối với hợp học sinh, sinh viên học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các trường văn hóa - nghệ thuật công lập và ngoài công lập; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp sẽ được miễn 70% học phí. Đối với trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp; trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ sẽ được giảm 50% học phí.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2015.
2. LAO ĐỘNG NỮ MANG THAI ĐƯỢC ĐÆ N PHƯÆ NG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG NẾU CÓ XÁC NHẬN CỦA CÆ SỞ Y TẾ
Từ ngày 15/11/2015, lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu đến thai nhi được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Đây là một trong những nội dung đáng chú ý được quy định tại Nghị định số 85/2015/NĐ-CP ngày 01/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về chính sách đối với lao động nữ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2015.
Tuy nhiên, trước khi đơn phương chấm dứt hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng, lao động nữ phải báo trước cho người sử dụng lao động, kèm theo ý kiến đề nghị của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi. Thời hạn báo trước sẽ được tính theo thời hạn của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định; trường hợp không có chỉ định của cơ sở có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ, hai bên tự thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Cũng theo Nghị định, lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, tối thiểu 03 ngày/tháng; lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc để cho con bú, vắt, trữ sữa, nghỉ ngơi. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. Người sử dụng lao động lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc, nhu cầu của lao động nữ và khả năng của người sử dụng lao động.
Về chính sách hỗ trợ người sử dụng lao động, Nghị định quy định rõ người sử dụng lao động sử dụng nhiều lao động nữ sẽ được Nhà nước giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Các khoản chi tăng thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2015, thay thế Nghị định số 23/CP ngày 18/4/1996 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về những quy định riêng đối với lao động nữ.
3. GIÁM SÁT CHẶT CHẼ VỐN NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ VÀO DOANH NGHIỆP
Nhằm đánh giá đầy đủ, kịp thời tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (DN), ngày 06/10/2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 87/2015/NĐ-CP quy định về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
DN bị đưa vào diện giám sát tài chính đặc biệt hoặc tiếp tục thực hiện giám sát tài chính khi có số lỗ phát sinh năm báo cáo lớn hơn 30% so với mức lỗ kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc có số lỗ thực tế lớn hơn số lỗ kế hoạch trong 02 năm liền (trường hợp DN đang trong giai đoạn lỗ kế hoạch); có số lỗ phát sinh trong năm báo cáo từ 30% vốn đầu tư của chủ sở hữu trở lên hoặc số lũy kế lớn hơn 50% vốn đầu tư của chủ sở hữu, có hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn nhỏ hơn 0,5; lỗ 02 năm liên tiếp trở lên; doanh thu thuần hoặc lợi nhuận gộp giảm liên tiếp 02 năm trở lên... (trường hợp DN sau giai đoạn lỗ kế hoạch).
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2015, áp dụng cho năm tài chính 2016 trở đi, đồng thời thay thế Nghị định số 61/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013.
4. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG BỊ PHẠT TỚI 150 TRIỆU ĐỒNG
Theo Nghị định số 88/2015/NĐ-CP ngày 7/10/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22/8/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, mức phạt tiền cao nhất là 150 triệu đồng sẽ được áp dụng đối với tổ chức thực hiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động nhưng không có giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định hoặc giấy chứng nhận đã hết hiệu lực.
Cũng theo Nghị định trên, người sử dụng lao động vi phạm quy định về dịch vụ việc làm sẽ bị phạt tiền từ 45-60 triệu đồng khi không có giấy phép hoạt động do cơ quan thẩm quyền cấp hoặc giấy phép hoạt động dịch vụ hết hạn. Nếu người sử dụng lao động có các hành vi như giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động; buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng; giao kết hợp đồng lao động với người từ 15 tuổi tới 18 tuổi mà không có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người lao động...sẽ bị phạt tiền từ 20-25 triệu đồng.
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động có thể bị phạt tiền từ 10-100 triệu đồng nếu vi phạm một trong các hành vi: trả lương cho người lao động thuê lại thấp hơn lương của người lao động có trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có cùng giá trị như nhau của bên thuê lại lao động; trả lương và các chế độ khác cho người lao động thuê lại thấp hơn so với nội dung đã thỏa thuận với bên thuê lại lao động; thực hiện việc cho thuê lại mà không có sự đồng ý của người lao động.
Trường hợp người sử dụng lao động đang sử dụng lao động nước ngoài mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận những lao động nêu trên không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép đã hết hạn...sẽ bị phạt từ 30-75 triệu đồng, tùy theo số lượng lao động nước ngoài đang được sử dụng.
Đáng chú ý, Nghị định đã tăng mức phạt lên 01- 02 triệu đồng đối với người sử dụng lao động không trả chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ của người lao động; không trả chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong 15 ngày, từ ngày nhận được quyết định chi trả của cơ quan bảo hiểm xã hội, trong khi trước đây, mức phạt này được quy định là từ 200.000 đồng - 500.000 đồng.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2015.
5. NHIỀU CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI CHO PHÁT TRIỂN VẬN TẢI THỦY NỘI ĐỊA
Trong Quyết định số 47/2015/QĐ-TTg ngày 5/10/2015, có hiệu lực từ ngày 01/12/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành khá nhiều cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa.
Theo văn bản trên, Chính phủ sẽ ưu tiên bố trí đủ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho công tác điều chỉnh và thực hiện quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; ưu tiên tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi để đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa phục vụ vận tải hành khách, vận tải công-ten-nơ.
Về quản lý, bảo trì đường thủy nội địa, giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020, ưu tiên bố trí vốn sự nghiệp kinh tế cho công tác bảo trì đường thủy nội địa với mức tăng tối thiểu hàng năm bằng 1,3 lần so với nguồn vốn đã bố trí cho năm trước đó để đảm bảo duy trì kết cấu hạ tầng và tăng cường công tác bảo đảm an toàn, giảm thiểu tai nạn giao thông đường thủy nội địa.
Về đầu tư phương tiện thủy nội địa, Thủ tướng Chính phủ cho phép miễn lệ phí trước bạ đối với phương tiện thủy nội địa chở khách tốc độ cao và phương tiện thủy nội địa vận tải công-ten-nơ; đồng thời yêu cầu UBND các tỉnh, thành phố hỗ trợ lãi suất vay vốn tại tổ chức tín dụng đối với các dự án đầu đóng mới phương tiện thủy nội địa đẩy, kéo có trọng tải 1.500 tấn và công suất máy 250 sức ngựa trở lên; phương tiện thủy nội địa tự hành và phương tiện thủy nội địa chuyên dụng có trọng tải 800 tấn trở lên vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy nội địa; phương tiện thủy chở khách ngang sông tại những nơi có điều kiện kinh tế khó khăn, chưa có điều kiện phát triển hình thức giao thông khác.
Bên cạnh đó, Thủ tướng cũng chỉ đạo UBND tỉnh, thành phố căn cứ vào nguồn lực địa phương trợ giá hoặc hỗ trợ chi phí cho hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng đường thủy nội địa; miễn tiền vé đối với trẻ em dưới 6 tuổi; giảm giá vé đối với người có công với cách mạng, người khuyết tật nặng và người khuyết tật đặc biệt nặng, người cao tuổi, học sinh, sinh viên khi tham gia giao thông đường thủy.
6. KHÔNG ĐƯỢC THU PHÍ ĐỐI VỚI GIAO DỊCH NGOẠI TỆ
Đây là quy định của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối tại Thông tư số 15/2015/TT-NHNN ngày 02/10/2015 về hướng dẫn giao dịch ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối.
Theo Thông tư này, khi thực hiện mua ngoại tệ trong giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi; mua quyền chọn mua ngoại tệ, khách hàng phải xuất trình giấy tờ và chứng từ cung cấp đầy đủ thông tin về mục đích, số lượng, loại ngoại tệ, thời hạn thanh toán, chuyển tiền. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, lưu giữ các giấy tờ và chứng từ này, đảm bảo giao dịch được thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
Ngày thanh toán trong giao dịch giao ngay, giao dịch giao ngay trong giao dịch hoán đổi do các bên thỏa thuận nhưng tối đa không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày giao dịch. Ngày thanh toán trong giao dịch kỳ hạn, giao dịch kỳ hạn trong giao dịch hoán đổi là ngày cuối cùng của kỳ hạn giao dịch. Trường hợp ngày thanh toán trùng vào ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ, ngày thanh toán được chuyển sang ngày làm việc kế tiếp.
Đối với giao dịch kỳ hạn trong giao dịch hoán đổi giữa đồng Việt Nam với ngoại tệ tối thiểu từ 03 ngày đến 365 ngày kể từ ngày giao dịch.
Về bán ngoại tệ cho các giao dịch chưa đến hạn thanh toán, Thông tư quy định tổ chức tín dụng chỉ được bán ngoại tệ kỳ hạn cho khách hàng dùng đồng Việt Nam để mua ngoại tệ trước thời hạn thanh toán từ 03 ngày làm việc trở lên.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/10/2015.
LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ 2015
(Phần cuối gồm các chương V, VI, VII, VIII, IX)
Bên cạnh những quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức và hình thức xử lý vi phạm về nghĩa vụ quân sự, điểm đáng chú ý tại phần cuối này là những nội dung mới được sửa đổi liên quan đến việc nhập ngũ theo lệnh động viên, xuất ngũ khi bãi bỏ tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng và chế độ đãi ngộ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thực hiện nghĩa vụ quân sự.
- Khi có lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, việc gọi hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị nhập ngũ thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và lệnh của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Trong giai đoạn này, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ tình hình của chiến tranh, có thể trình Thủ tướng Chính phủ quyết định gọi nhập ngũ một số công dân nữ vào phục vụ trong quân đội; và việc gọi công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ vẫn được tiếp tục trong thời chiến.
+ Chính phủ sẽ có quy định công dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến cho những công dân đang làm việc trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức kinh tế... để duy trì sự lãnh đạo và sản xuất trong thời chiến. Những công dân này sẽ được xếp vào đơn vị dân quân tự vệ để bảo vệ cơ quan, tổ chức trong thời bình và thời chiến.
+ Khi có lệnh bãi bỏ tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, Thủ tướng Chính phủ quyết định xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ và thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện theo quy định tại Điều 44 Luật này. Chế độ, chính sách của hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được bảo đảm như đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trong thời bình.
- Để khuyến khích hạ sĩ quan, binh sĩ được kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ trên 24 tháng, Luật quy định từ tháng thứ 25 trở đi được hưởng 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hằng tháng; được tạm hoãn trả và không tính lãi suất khoản vay từ Ngân hàng chính sách xã hội mà trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật; được nhà nước bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ bảo hiểm y tế, trong khi các chế độ, chính sách khác vẫn được bảo đảm.
+ Khi xuất ngũ, hạ sĩ quan, binh sĩ được trợ cấp xuất ngũ, tiền tàu xe, phụ cấp đi đường; được trợ cấp tạo việc làm; trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các nhà trường được bảo lưu kết quả và tiếp nhận vào học tại các trường; được các tổ chức kinh tế tiếp nhận lại làm việc hoặc được giải quyết chế độ, chính sách trong trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản; được giải quyết quyền lợi về chế độ bảo hiểm; được ưu tiên trong tuyển sinh, cộng điểm trong thi tuyển công chức, viên chức và sắp xếp việc làm; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo.
+ Đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế, hưởng trợ cấp khó khăn; con được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập và ngoài công lập. Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Những trường hợp nào không xử phạt vi phạm hành chính? Công dân, tổ chức VN vi phạm pháp luật hành chính của Việt Nam ở ngoài lãnh thổ Việt Nam có bị xử phạt vi phạm hành chính không ?
* Trả lời: Điều 11, Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012 quy định những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính gồm:
- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;
- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;
- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;
- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;
- Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Luật này.
Công dân, tổ chức Việt Nam vi phạm pháp luật hành chính của nước CHXHCN Việt Nam ngoài lãnh thổ Việt Nam có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Luật này (Điều 20-Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13).
2. Hỏi: Các tình tiết nào bị coi là tình tiết tăng nặng trong xử phạt vi phạm hành chính?
* Trả lời: Điều 10 Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012 quy định những tình tiết sau đây là tình tiết tăng nặng:
- Vi phạm hành chính có tổ chức;
- Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm;
- Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;
- Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính;
- Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính;
- Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính;
- Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó;
- Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;
- Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn;
- Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.
Lưu ý: Nếu các tình tiết quy định nêu trên đã được quy định là hành vi vi phạm hành chính thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
3. Hỏi: Xin hỏi hạn tuổi phục vụ của sĩ quan Công an nhân dân là bao nhiêu?
* Trả lời : Điều 29, Luật Công an nhân dân 2015, quy định về hạn tuổi phục vụ của sĩ quan Công an nhân dân như sau :
- Hạn tuổi phục vụ cao nhất của sĩ quan Công an nhân dân quy định như sau:
+ Cấp úy: 53;
+ Thiếu tá, Trung tá: nam 55, nữ 53;
+ Thượng tá: nam 58, nữ 55;
+ Đại tá: nam 60, nữ 55;
+ Cấp tướng: nam 60, nữ 55.
- Trường hợp đơn vị công an có nhu cầu, sĩ quan quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này nếu có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, nhưng không quá 60 đối với nam và 55 đối với nữ.
- Sĩ quan là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp, nữ sĩ quan cấp tướng có thể được kéo dài hạn tuổi phục vụ hơn 60 đối với nam và hơn 55 đối với nữ theo quy định của Chính phủ; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài khi có yêu cầu theo quyết điÌ£nh của Chủ tịch nước.
- Sĩ quan Công an nhân dân được nghỉ hưu khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của pháp luật mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành được hoặc sĩ quan tự nguyện xin nghỉ nếu nam sĩ quan có đủ hai mươi lăm năm, nữ sĩ quan có đủ hai mươi năm phục vụ trong Công an nhân dân thì được nghỉ hưu trước hạn tuổi quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Hỏi: Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân nghỉ hưu, chuyển ngành, xuất ngũ, sẽ được hưởng những chế độ và chính sách nào?
* Trả lời: Điều 39, Luật Công an nhân dân 2015 , quy định về chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân nghỉ hưu, chuyển ngành, xuất ngũ, nghỉ theo chế độ bệnh binh, hy sinh, từ trần như sau:
- Sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu được hưởng các quyền lợi sau đây:
+ Lương hưu tính trên cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này và theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
+ Nếu nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 29 của Luật này do thay đổi tổ chức, biên chế hoặc không còn nhu cầu bố trí, sử dụng thì ngoài chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội còn được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ;
+ Sử dụng trang phục Công an nhân dân, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu trong các ngày lễ; các cuộc hội họp và cuộc giao lưu truyền thống của Công an nhân dân;
+ Được chính quyền địa phương nơi cư trú tạo điều kiện ổn định cuộc sống; trường hợp chưa có nhà ở thì được được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật;
+ Được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật, được khám, chữa bệnh theo cấp bậc hàm, chức vụ hoặc chức danh trước khi nghỉ hưu tại cơ sở y tế Công an nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân chuyển ngành được hưởng các quyền lợi sau đây:
+ Nhà nước bảo đảm đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết đối với sĩ quan, hạ sĩ quan chuyển ngành theo yêu cầu của tổ chức;
+ Bảo lưu mức lương và phụ cấp thâm niên tại thời điểm chuyển ngành trong thời gian tối thiểu là 18 tháng;
+ Các quyền lợi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
+ Trường hợp do yêu cầu điều động trở lại phục vụ trong Công an nhân dân thì thời gian chuyển ngành được tính vào thời gian công tác liên tục để xét thăng cấp bậc hàm và thâm niên công tác;
+ Khi nghỉ hưu được hưởng phụ cấp thâm niên tính theo thời gian phục vụ trong Công an nhân dân và mức lương hiện hưởng; trường hợp mức lương hiện hưởng thấp hơn mức lương tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức lương tại thời điểm chuyển ngành để tính lương hưu theo quy định của pháp luật.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan xuất ngũ được hưởng các quyền lợi sau đây:
+ Trợ cấp tạo việc làm và trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ;
+ Các quyền lợi quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này;
+ Trường hợp có đủ mười lăm năm phục vụ trong Công an nhân dân trở lên, khi ốm đau được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế của Công an nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 38 ngày 05/10/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/10/2015 10:24:27)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 37 ngày 28/9/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/10/2015 15:30:37)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 36 ngày 21/9/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (22/09/2015 11:40:26)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 35 ngày 14/9/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (15/09/2015 10:10:47)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 34 ngày 07/9/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/09/2015 10:14:29)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 33 ngày 31/8/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (31/08/2015 14:42:23)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 32 ngày 24/8/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (25/08/2015 09:15:33)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 31 ngày 17/8/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (17/08/2015 14:40:35)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 30 ngày 10/8/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/08/2015 15:24:10)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 29 ngày 03/8/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (03/08/2015 10:23:33)













