Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 40 ngày 19/10/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(19/10/2015 11:09:28)

1. Doanh nghiệp nhà nước không được đầu tư vào bất động sản, chứng khoán.
2. Điều chỉnh chính sách đối với phạm nhân là người nước ngoài.
GIỚI THIỆU LUẬT AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG 2015: Một số quy định đáng chú ý liên quan đến quyền và lợi ích của người lao động.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Các tổ chức cá nhân nước ngoài khi nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam cần phải có những điều kiện gì ?
2. Để kiểm soát ô nhiễm môi trường biển từ đất liền cần phải làm gì ?
3. Việc liên thông trong đào tạo được quy định như thế nào ?
4. Các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bị đình chỉ hoạt động trong những trường hợp nào ?
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC KHÔNG ĐƯỢC ĐẦU TƯ VÀO BẤT ĐỘNG SẢN, CHỨNG KHOÁN
Ngày 13/10/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 91/2015/NĐ-CP về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp, trong đó không cho phép doanh nghiệp góp vốn hoặc đầu tư vào lĩnh vực bất động sản (trừ doanh nghiệp nhà nước có ngành nghề kinh doanh chính là các loại bất động sản theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản); không được góp vốn, mua cổ phần tại ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư chứng khoán hoặc công ty đầu tư của chứng khoán.
Trường hợp doanh nghiệp nhà nước đã góp vốn, đầu tư vào các lĩnh vực nêu trên và không thuộc trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư phải thực hiện phương án cơ cấu lại và chuyển nhượng toàn bộ số vốn đã đầu tư theo quy định.
Bên cạnh đó, Chính phủ cũng không cho phép doanh nghiệp được sử dụng tài sản do doanh nghiệp đang đi thuê hoạt động, đi mượn, nhận giữ hộ, nhận gia công, nhận bán đại lý, ký gửi để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
Nghị định còn quy định cụ thể về phạm vi đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp nhà nước. Cụ thể, Nhà nước sẽ đầu tư vốn để thành lập doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu, bảo đảm an sinh xã hội như dịch vụ bưu chính công ích, lĩnh vực nông, lâm nghiệp...; doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh; doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực độc quyền tự nhiên như hệ thống truyền tải điện quốc gia; in đúc tiền và sản xuất vàng miếng; xổ số kiến thiết...
Để bảo toàn và phát triển vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, Chính phủ yêu cầu doanh nghiệp phải báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính mọi biến động về tăng, giảm vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.
Cũng theo Nghị định này, các dự án đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quyết định trước ngày 08/12/2014 thì tiếp tục thực hiện theo dự án được phê duyệt. Điều lệ, quy chế tài chính của doanh nghiệp nhà nước đã được cấp có thẩm quyền ban hành trước ngày 01/7/2015 thì doanh nghiệp nhà nước được tiếp tục thực hiện đến hết 31/12/2015. Tương tự, việc xử lý hoạt động quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp, quản lý vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phát sinh trước ngày 01/7/2015 thì thực hiện theo quy định hiện hành đến hết năm 2015.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2015; thay thế Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11/7/2013, Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05/02/2009, Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19/3/2010.
2. ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI PHẠM NHÂN LÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
Ngày 13/10/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/2015/NĐ- CP về sửa đổi một số điều của Nghị định số 117/2011/NĐ-CP ngày 15/12/2011 về tổ chức quản lý phạm nhân và chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, chăm sóc y tế đối với phạm nhân và cho phép áp dụng các sửa đổi trên từ ngày 15/11/2015.
Vẫn như trước đây, Nghị định quy định phạm nhân là người nước ngoài được quản lý giam giữ riêng trong trại giam; các chế độ về ăn, mặc, ở, sinh hoạt, chăm sóc y tế đối với phạm nhân là người nước ngoài được thực hiện như đối với phạm nhân là người Việt Nam. Tuy nhiên, từ ngày 27/11/2015, những đối tượng này sẽ được nghỉ thêm 01 ngày Tết Cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
Ngoài ra, Nghị định cũng chỉ rõ, phạm nhân được nghỉ lao động vào ngày lễ, tết; chế độ ăn của phạm nhân vào dịp này sẽ được tăng thêm nhưng không quá 05 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.
3. THỜI HẠN CHO VAY HỖ TRỢ LÃI SUẤT ĐÓNG MỚI TÀU ĐƯỢC KÉO DÀI TỚI 16 NĂM
Đây là một trong những nội dung đáng chú ý được quy định tại Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2015 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 về một số chính sách phát triển thủy sản, có hiệu lực từ ngày 25/11/2015.
Cụ thể, chủ tàu đặt hàng đóng mới tàu vỏ thép hoặc vỏ vật liệu mới có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên được vay hỗ trợ lãi suất là 16 năm thay vì 11 năm như quy định hiện hành. Riêng đối với đóng mới tàu vỏ gỗ hoặc nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính dưới 400CV thành tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên; nâng cấp công suất máy đối của tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên phục vụ khai thác hải sản xa bờ, thời hạn cho vay hỗ trợ lãi suất vẫn giữ là 11 năm như quy định hiện hành. Trong đó, năm đầu tiên kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên, chủ tàu được miễn lãi và chưa phải trả nợ gốc, ngân sách Nhà nước cấp bù số lãi vay của chủ tàu được miễn năm đầu cho các ngân hàng thương mại.
Cũng theo Nghị định, hàng năm, ngân sách Nhà nước sẽ hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ trên mỗi tàu với mức từ 70% hoặc 90% tùy tổng công suất máy chính của từng tàu; 100% kinh phí mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho mỗi thuyền viên làm việc trên tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ, có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên; hỗ trợ 100% chi phí các thiết kế mẫu tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới, vỏ gỗ khai thác hải sản, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.
4. NHÀ ĐẦU TƯ ĐƯỢC CHUYỂN VỐN RA NƯỚC NGOÀI ĐỂ PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
Chính sách nêu trên được quy định tại Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài và có hiệu lực thi hành kể từ 25/9/2015.
Theo Nghị định, nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ, hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để đáp ứng các chi phí hoạt động hình thành dự án đầu tư như: Nghiên cứu thị trường và cơ hội đầu tư; khảo sát thực địa... Trong đó, hạn mức chuyển ngoại tệ không được vượt quá 5% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài và không quá 300.000 USD.
Để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư nộp 03 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư; đồng thời phải đăng ký thông tin đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung cần phải làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nhà đầu tư phải hoàn thiện hồ sơ trong 05 ngày làm việc.
Riêng đối với trường hợp dự án có vốn đăng ký chuyển ra nước ngoài bằng ngoại tệ tương đương 20 tỷ đồng trở lên thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư phải lấy ý kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước. Trong 07 ngày làm việc từ ngày nhận được văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước phải có ý kiến gửi lại. Quá thời hạn này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư không nhận được văn bản trả lời, thì được hiểu là Ngân hàng Nhà nước đã chấp thuận hồ sơ dự án đầu tư.
Một quy định đáng chú ý là Cũng theo hướng dẫn của Nghị định này, ngay sau khi kết thúc dự án đầu tư, nhà đầu tư phải thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư. Trong vòng 06 tháng, kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế, nhà đầu tư phải chuyển về nước toàn bộ các khoản thu còn lại từ việc thanh lý dự án đầu tư; nếu có nhu cầu kéo dài thời hạn này sẽ được gia hạn một lần và tối đa không quá 06 tháng. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hoàn tất việc thanh lý dự án đầu tư tại nước ngoài và chuyển về nước toàn bộ các khoản thu còn lại từ việc thanh lý dự án đầu tư (nếu có), nhà đầu tư phải làm thủ tục chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài.
5. THAY ĐỔI CÆ CẤU TỔ CHỨC CỦA ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
Ngày 08/10/2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 48/2015/QĐ-TTg quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính.
Theo đó, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước vẫn được tổ chức thành 15 đơn vị trực thuộc. Tuy nhiên, cơ cấu tổ chức có sự thay đổi như sau: thành lập mới Vụ Giám sát công ty đại chúng; Vụ Quản lý phát hành chứng khoán được đổi tên thành Vụ Quản lý chào bán chứng khoán; Văn phòng và Cơ quan đại diện Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tại Thành phố Hồ Chí Minh được tổ chức lại thành Văn phòng, có đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh thay vì tách riêng từng đơn vị như trước đây.
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; có quyền cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi Giấy phép, chứng chỉ hành nghề và Giấy chứng nhận liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán; chấp thuận những thay đổi liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán; quản lý, giám sát hoạt động của các Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán và các tổ chức phụ trợ và chấp thuận việc đưa vào giao dịch các loại chứng khoán mới, thay đổi, áp dụng phương thức giao dịch mới...
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG
6. CHỈ ĐƯỢC LẬP DỰ ÁN PHÁT ĐIỆN SỬ DỤNG CHẤT THẢI RẮN THUỘC QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGUỒN ĐIỆN QUỐC GIA
Theo Thông tư số 32/2015/TT-BTC ngày 8/10/2015 của Bộ Tài chính quy định về phát triển dự án và Hợp đồng mua bán điện mẫu áp dụng cho các dự án phát điện sử dụng chất thải rắn, thì chủ đầu tư chỉ được lập dự án đầu tư phát điện sử dụng chất thải rắn thuộc Quy hoạch phát triển nguồn điện sử dụng chất thải rắn quốc gia được phê duyệt.
Đối với các dự án phát điện sử dụng chất thải rắn được phân kỳ đầu tư theo các giai đoạn khác nhau và tổng công suất từng giai đoạn với thời điểm vào vận hành phát điện theo từng năm khác nhau, chủ đầu tư có trách nhiệm lập dự án đầu tư theo từng giai đoạn dự án. Trường hợp thời điểm vận hành của dự án dự kiến có sai lệch quá 06 tháng so với tiến độ quy định trong quy hoạch phát triển nguồn điện sử dụng chất thải rắn quốc gia, nhà đầu tư có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh và Tổng cục Năng lượng, Bộ Công Thương.
Về giá điện đối với các dự án phát điện sử dụng chất thải rắn, Bộ Tài chính quy định Bên mua điện có trách nhiệm mua toàn bộ sản lượng điện từ các dự án phát điện sử dụng chất thải rắn nối lưới với mức giá là 2.114 đồng/kWh, tương đương 10,05 UScents/kWh, chưa bao gồm thuế VAT (đối với các dự án phát điện đốt chất thải rắn trực tiếp) và 1.532 đồng/kWh, tương đương 7,28 UScents/kWh (đối với các dự án phát điện đốt khí thu hồi từ bãi chôn lấp chất thải rắn).
Các dự án phát điện sử dụng chất thải rắn không được áp dụng cơ chế hỗ trợ giá cho sản lượng điện của dự án theo các quy định hiện hành khác; giá mua điện được điều chỉnh theo biến động của tỷ giá đồng/USD.
Để thống nhất về thủ tục mua bán điện, Thông tư quy định rõ các dự án phát điện sử dụng chất thải rắn nối lưới và Bên mua điện bắt buộc phải sử dụng Hợp đồng mua bán điện mẫu theo quy định của Bộ Tài chính. Bên bán và Bên mua được phép bổ sung nội dung của Hợp đồng mua bán điện mẫu để làm rõ trách nhiệm, quyền hạn của các bên nhưng không được làm thay đổi nội dung cơ bản của Hợp đồng.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/12/2015.
LUẬT AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Nhằm tạo bước đột phá trong công tác đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động và từng bước đáp ứng các chuẩn mực quốc tế về vấn đề này trong quá trình hội nhập, ngày 25/6/2015, Quốc hội đã thông qua Luật An toàn, vệ sinh lao động với một số quy định đáng chú ý liên quan đến quyền và lợi ích của người lao động, được áp dụng từ ngày 01/7/2016.
- Về quyền của người lao động: Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn, vệ sinh lao động; được cung cấp thông tin đầy đủ về các yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc và những biện pháp phòng, chống; được đào tạo, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động; được chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm và hưởng đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được quyền yêu cầu bố trí công việc phù hợp sau khi điều trị ổn định do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình.
Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động cũng được đảm bảo điều kiện làm việc như người lao động làm việc theo hợp đồng, nhưng sẽ tham gia bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện do Chính phủ quy định.
- Về chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe: người lao động được khám sức khỏe ít nhất một lần/năm; đối với người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, người khuyết tật, chưa thành niên, người cao tuổi được khám ít nhất 06 tháng/lần. Chi phí khám và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả.
- Về chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi bị tai nạn tại nơi làm việc và trong giờ làm việc; ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động; trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do tai nạn. Người lao động được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi mắc một trong các loại bệnh thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bệnh nghề nghiệp.
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần theo phương thức suy giảm 5% thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng theo phương thức suy giảm 31% thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở. Thân nhân người lao động bị chết được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động bị chết và được hưởng chế độ tử tuất theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội khi thuộc một trong các trường hợp: chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chết trong thời gian điều trị thương tật, bệnh tật mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.
- Về hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp: Người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được người sử dụng lao động sắp xếp công việc mới khi đi làm trở lại; nếu phải đào tạo lại để chuyển đổi nghề nghiệp thì được hỗ trợ tối đa 50% mức học phí và không quá 15 lần mức lương cơ sở; số lần hỗ trợ tối đa 02 lần/người và mỗi năm chỉ được nhận 01 lần hỗ trợ.
Ngoài những quy định nêu trên, Luật an toàn, vệ sinh lao động còn quy định rõ trách nhiệm và quyền của người sử dụng lao động, của các tổ chức xã hội, nghề nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước; về việc kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong công tác đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Các tổ chức cá nhân nước ngoài khi nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam cần phải có những điều kiện gì?
* Trả lời: Khoản 2, Điều 19, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quy định về tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau :
- Tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định pháp luật của nước nơi tổ chức được thành lập; tổ chức quốc tế là tổ chức liên chính phủ; cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước nơi cá nhân mang quốc tịch;
- Có nhu cầu nghiên cứu khoa học độc lập hoặc hợp tác nghiên cứu khoa học với phía Việt Nam; đối với trường hợp nghiên cứu khoa học trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam thì phải có sự hợp tác với phía Việt Nam khi Việt Nam có yêu cầu;
- Hoạt động nghiên cứu khoa học vì mục đích hòa bình; không gây phương hại đến chủ quyền quốc gia, hoạt động quốc phòng, an ninh của Việt Nam; không gây ô nhiễm môi trường biển; không cản trở các hoạt động hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong vùng biển Việt Nam;
- Có đủ hồ sơ đề nghị cấp phép theo quy định.
2. Hỏi: Để kiểm soát ô nhiễm môi trường biển từ đất liền cần phải làm gì ?
* Trả lời: Điều 46, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quy định về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển từ đất liền như sau:
- Chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt trên đất liền trước khi thải xuống biển phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
- Việc bố trí các điểm xả nước thải đã được xử lý xuống biển phải được xem xét trên cơ sở điều kiện tự nhiên của khu vực xả nước thải; các điều kiện động lực, môi trường, sinh thái và đa dạng sinh học, các nguồn tài nguyên và hiện trạng khai thác, sử dụng vùng biển.
Các điểm xả nước thải ra khu bảo tồn biển, khu vực bãi tắm, danh lam, thắng cảnh ven biển phải được đánh giá, xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên vùng đất ven biển và trên hải đảo phải có đầy đủ phương tiện, thiết bị xử lý chất thải bảo đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; phải định kỳ báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về hiện trạng xử lý và xả chất thải ra biển theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Nguồn ô nhiễm từ các lưu vực sông ra biển phải được điều tra, đánh giá và kiểm soát chặt chẽ.
3. Hỏi: Việc liên thông trong đào tạo được quy định như thế nào?
* Trả lời: Điều 9, Luật Giáo dục nghề nghiệp quy định về liên thông trong đào tạo như sau:
- Liên thông trong đào tạo được thực hiện căn cứ vào chương trình đào tạo; người học khi chuyển từ trình độ đào tạo thấp lên trình độ đào tạo cao hơn cùng ngành, nghề hoặc khi chuyển sang học ngành, nghề khác thì không phải học lại những nội dung đã học.
- Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng căn cứ vào chương trình đào tạo quyết định mô-đun, tín chỉ, môn học hoặc nội dung mà người học không phải học lại.
- Liên thông giữa các trình độ trong giáo dục nghề nghiệp được thực hiện theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương; liên thông giữa các trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp với các trình độ đào tạo của giáo dục đại học được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Hỏi: Các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bị đình chỉ hoạt động trong những trường hợp nào ?
* Trả lời: Điều 20, Luật Giáo dục nghề nghiệp quy định về việc đình chỉ hoạt động trong giáo dục nghề nghiệp như sau:
- Cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bị đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp trong những trường hợp sau đây:
+ Có hành vi gian lận để được thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
+ Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này;
+ Tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
+ Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ hoạt động;
+ Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
- Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp phải xác định rõ lý do đình chỉ, thời hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm lợi ích hợp pháp của nhà giáo, viên chức, người lao động và người học. Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp được công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
- Người có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp thì có quyền đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định thủ tục đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
- Sau thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp, nếu nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục thì người có thẩm quyền quyết định đình chỉ ra quyết định cho phép tiếp tục hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 39 ngày 12/10/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/10/2015 14:08:55)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 38 ngày 05/10/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/10/2015 10:24:27)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 37 ngày 28/9/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/10/2015 15:30:37)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 36 ngày 21/9/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (22/09/2015 11:40:26)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 35 ngày 14/9/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (15/09/2015 10:10:47)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 34 ngày 07/9/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/09/2015 10:14:29)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 33 ngày 31/8/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (31/08/2015 14:42:23)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 32 ngày 24/8/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (25/08/2015 09:15:33)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 31 ngày 17/8/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (17/08/2015 14:40:35)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 30 ngày 10/8/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/08/2015 15:24:10)












