Chủ nhật, ngày 21/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 43 ngày 09/11/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(09/11/2015 14:14:08)

VĂN BẢN MỚI

1. Sửa đổi quy định về quản lý biên chế công chức.

2. Điều kiện để được làm người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước.

3. Quy định cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe ô tô dưới 24 chỗ.
4. Từ 15/12/2015, thẻ đi lại của doanh nhân APEC có thời hạn 5 năm.
5. Án lệ sẽ được áp dụng sau 45 ngày kể từ ngày công bố.
6. Phải chuyển đổi giấy phép lái xe ô tô hạng A4 sang vật liệu PET trước ngày 31/12/2016.

                      

LUẬT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (SỬA ĐỔI): Khắc phục và quy định rõ ràng, cụ thể hơn nhiều quy định hiện hành.

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

 

1. Trình tự, thủ tục đánh giá viên chức được quy định như thế nào ?

2. Những tiêu chí nào để phân loại đánh giá viên chức ở mức hoàn thành nhiệm vụ xuất sắc ?

3. Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động có quyền và nghĩa vụ gì?

4. Việc kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc được quy định như thế nào ?

 

VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 


1. SỬA ĐỔI QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC

Ngày 29/10/2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 110/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 về quản lý biên chế công chức, trong đó đáng chú ý là quy định bổ sung về trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Nội vụ trong việc quản lý biên chế công chức.

Theo đó, ngoài việc được giao biên chế công chức sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổng hợp, thống kê biên chế công chức trong phạm vi cả nước..., từ ngày 15/12/2015, Bộ trưởng Bộ Nội vụ còn có trách nhiệm thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung biên chế công chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi biên chế công chức dự phòng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hàng năm; điều chỉnh, bổ sung biên chế công chức đối với từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau khi được Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc lập kế hoạch biên chế công chức hàng năm; xây dựng đề án điều chỉnh, bổ sung biên chế công chức gửi Bộ Nội vụ thẩm định, tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2015.

2. ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC LÀM NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Theo Nghị định số 106/2015/NĐ-CP ngày 23/10/2015 của Chính phủ về quản lý người đại diện phần vốn Nhà nước giữ các chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, để được cử làm người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, cá nhân phải đạt tiêu chuẩn chung của Đảng, Nhà nước và tiêu chuẩn của chức danh dự kiến cử làm đại diện do cấp có thẩm quyền ban hành.

Ngoài ra, người được cử làm đại diện phải có đủ hồ sơ cá nhân được cấp có thẩm quyền thẩm định, xác minh, xác nhận; trong độ tuổi cử làm đại diện; có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao do cơ quan y tế có thẩm quyền chứng nhận (thời điểm chứng nhận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ cho cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ không quá 06 tháng); không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật và không đang trong thời gian bị thi hành kỷ luật, điều tra, truy tố, xét xử.

Trước 03 tháng tính đến thời điểm người đại diện hết thời hạn làm đại diện thì chủ sở hữu xem xét để cử lại hoặc không cử lại làm đại diện; trường hợp người đại diện không được cử lại, chủ sở hữu có trách nhiệm bố trí công tác khác hoặc giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Mỗi người được cử làm đại diện tại một tập đoàn, tổng công ty, công ty không quá 02 nhiệm kỳ liên tiếp.

Người đại diện sẽ bị buộc thôi việc nếu vi phạm một trong các hành vi sau: bị phạt tù mà không được hưởng án treo; nghiện ma túy có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền; vi phạm nghiêm trọng chế độ quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và chế độ khác, có kết luận của tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền; có các quyết định, chỉ đạo, điều hành để tập đoàn, tổng công ty, công ty thua lỗ, thất thoát vốn nhà nước gây hậu quả nghiêm trọng; vi phạm ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Người đại diện đến tuổi được nghỉ hưu; chuyển công tác; vi phạm phẩm chất đạo đức hoặc bị đánh giá, phân loại ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong 02 năm liên tiếp của nhiệm kỳ làm đại diện thì sẽ bị miễn nhiệm.

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/12/2015, bãi bỏ Nghị định số 66/2011/NĐ-CP ngày 01/8/2011.

3. QUY ĐỊNH CÁCH TÍNH THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI XE Ô TÔ DƯỚI 24 CHỖ

Ngày 28/10/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 108/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, trong đó đáng chú ý là quy định về cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt với trường hợp cơ sở nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ bán cho các cơ sở kinh doanh thương mại.

Cụ thể, đối với cơ sở nhập khẩu ô tô dưới 24 chỗ, giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán của cơ sở nhập khẩu nhưng không được thấp hơn 105% giá vốn xe nhập khẩu. Giá vốn xe nhập khẩu bao gồm: Giá tính thuế nhập khẩu cộng thuế nhập khẩu (nếu có) cộng thuế tiêu thụ đặc biệt tại khâu nhập khẩu. Trường hợp giá bán của cơ sở nhập khẩu ô tô dưới 24 chỗ thấp hơn 105% giá vốn xe nhập khẩu thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Đối với cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ, giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. Giá bán bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại để so sánh là giá bán xe ô tô chưa bao gồm các lựa chọn về trang thiết bị, phụ tùng mà cơ sở kinh doanh thương mại lắp đặt thêm theo yêu cầu của khách hàng. Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ thấp hơn 7% so với giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Ngoài ra, Nghị định cũng hướng dẫn cụ thể về cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt với các hàng hóa, dịch vụ khác. Theo đó, với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoải lãi trả góp, trả chậm; đối với kinh doanh vũ trường, karaoke, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu của các hoạt động trong vũ trường, karaoke bao gồm cả dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm...

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/ 2016, thay thế Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 và Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 08/12/2011.

4. TỪ 15/12/2015, THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC CÓ THỜI HẠN 5 NĂM

Theo Quyết định số 54/2015/QĐ-TTg ngày 29/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ, từ ngày 15/12/2015, thẻ đi lại của doanh nhân APEC (sau đây gọi là thẻ ABTC) có thời hạn sử dụng là 05 năm thay vì 03 năm như trước đây, thời hạn được tính từ ngày được cấp và không được gia hạn; khi thẻ hết thời hạn sử dụng sẽ được cấp thẻ mới.

Các đối tượng được cấp thẻ ABTC bao gồm: Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp Nhà nước; Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam; Cán bộ, công chức, viên chức có nhiệm vụ tham gia các hoạt động của APEC.

Khi bị mất thẻ, doanh nhân Việt Nam phải thông báo cho cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an biết để hủy giá trị sử dụng và thông báo cho các nước hoặc vùng lãnh thổ việc hủy giá trị của thẻ bị mất.

Ngoài ra, Thủ tướng cũng quy định cụ thể về thẩm quyền xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC. Đối với doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp nhà nước và các cán bộ công chức, viên chức có nhiệm vụ tham gia các hoạt động của APEC có nhu cầu sử dụng thẻ ABTC phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm xét, cho phép sử dụng thẻ.

Đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm; Bộ trưởng, Thứ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị và các hoạt động về hợp tác, phát triển kinh tế của APEC có nhu cầu sử dụng thẻ ABTC phải được Thủ trưởng cơ quan, doanh nghiệp nơi công tác thông báo đề nghị cấp thẻ bằng văn bản.

Doanh nhân làm việc tại các doanh nghiệp do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành lập nhưng đã được cổ phần hóa, không còn vốn nhà nước chi phối thì do Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2015; thẻ ABTC được cấp trước ngày 01/9/2015 được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn sử dụng.

 

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG 


5. ÁN LỆ SẼ ĐƯỢC ÁP DỤNG SAU 45 NGÀY KỂ TỪ KHI CÔNG BỐ

Án lệ được nghiên cứu, áp dụng trong xét xử sau 45 ngày kể từ ngày công bố hoặc được ghi trong quyết định công bố án lệ của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là một trong những nội dung được quy định tại Nghị quyết số 03/2015/NQ-HĐTP ngày 28/10/2015 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định về quy trình lựa chọn, công bố và áp dụng án lệ.

Theo Nghị quyết, án lệ được lựa chọn cần phải dựa trên lập luận để làm rõ quy định của pháp luật còn có cách hiểu khác nhau; phân tích, giải thích các vấn đề, sự kiện pháp lý và chỉ ra nguyên tắc, đường lối xử lý, quy phạm pháp luật cần áp dụng trong một vụ việc cụ thể; có tính chuẩn mực; có giá trị hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử, bảo đảm những vụ việc có tình tiết, sự kiện pháp lý như nhau thì phải được giải quyết như nhau.

Bên cạnh đó, Nghị quyết quy định khi khi xét xử, Thẩm phán, Hội thẩm phải nghiên cứu, áp dụng án lệ để giải quyết các vụ việc tương tự, bảo đảm những vụ việc có tình tiết, sự kiện pháp lý giống nhau phải được giải quyết như nhau. Trường hợp khi áp dụng án lệ thì số bản án, quyết định của tòa án có chứa đựng án lệ, tính chất, tình tiết vụ việc tương tự được nêu trong án lệ và tính chất, tình tiết vụ việc đang được giải quyết, vấn đề pháp lý trong án lệ phải được viện dẫn, phân tích, làm rõ trong bản án, quyết định của Tòa án; trường hợp không áp dụng thì phải phân tích, lập luận, nêu rõ lý do trong bản án, quyết định.

Trường hợp do sự thay đổi của Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Nghị định của Chính phủ mà án lệ không còn phù hợp thì án lệ đương nhiên bị hủy bỏ.

Hội đồng xét xử không áp dụng án lệ và có phân tích, lập luận nêu rõ lý do trong bản án, quyết định thì ngay sau khi tuyên án phải gửi kiến nghị thay thế án lệ về Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học) kèm theo bản án, quyết định đó.

Trên cơ sở kết quả biểu quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Chánh án Toà án nhân dân tối cao công bố việc huỷ bỏ, thay thế án lệ, trong đó xác định rõ thời điểm án lệ bị hủy bỏ, thay thế và phải được đăng trên Tạp chí Toà án nhân dân, Cổng thông tin điện tử của Toà án nhân dân tối cao và gửi đến các Toà án.

Nghị quyết có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/12/2015.

 

6. PHẢI CHUYỂN ĐỔI GIẤY PHÉP LÁI XE Ô TÔ HẠNG A4 SANG VẬT LIỆU PET TRƯỚC NGÀY 31/12/2016

Nhằm nâng cao hiệu lực quản lý giao thông đường bộ, Bộ Giao thông Vận tải đã ban hành Thông tư số 58/2015/TT-BGTVT ngày 20/10/2015 quy định về đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, trong đó quy định chi tiết lộ trình chuyển đổi sang Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET.

Theo đó, giấy phép lái xe ô tô và Giấy phép lái xe hạng A4 bằng giấy bìa phải được chuyển đổi sang Giấy phép lái xe mới bằng vật liệu PET trước ngày 31/12/2016; đối với Giấy phép lái xe không thời hạn (các hạng A1, A2, A3) phải được chuyển đổi trước ngày 31/12/2020. Sau 06 tháng theo lộ trình chuyển đổi này, người có Giấy phép lái xe bằng giấy bìa phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại Giấy phép lái xe. 

Người có Giấy phép lái xe quá hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại Giấy phép lái xe; trường hợp quá hạn sử dụng từ 01 năm trở lên phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành.

Trường hợp người có Giấy phép lái xe bị mất lần thứ nhất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Hệ thống thông tin Giấy phép lái xe không phát hiện thấy đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, thì sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ tới Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông Vận tải sẽ được xét cấp lại Giấy phép lái xe.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016.


 

LUẬT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (SỬA ĐỔI) 


Nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước (NSNN), bảo đảm an ninh tài chính quốc gia và từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế về lĩnh vực NSNN, ngày 25/6/2015, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật ngân sách nhà nước năm 2015, thay thế Luật ngân sách nhà nước năm 2002.

Luật mới gồm 7 chương, 77 Điều, có hiệu lực thi hành kể từ năm ngân sách 2017, gồm những nội dung cơ bản sau:

- Về thu ngân sách: Luật quy định rõ các khoản phí, lệ phí nộp toàn bộ vào NSNN. Đối với phí thu từ các hoạt động dịch vụ do Nhà nước đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước thực hiện thì nộp toàn bộ vào NSNN, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ. Đối với phí thu từ hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện thì được phép trích lại một phần hoặc toàn bộ, phần còn lại thực hiện nộp ngân sách. Khoản thu từ hoạt động xổ số kiến thiết là khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100%.

- Về chi ngân sách: Các khoản chi từ nguồn thu xổ số kiến thiết, chi từ nguồn trái phiếu Chính phủ được đưa vào cân đối chi NSNN theo quy định.

Kết thúc năm ngân sách, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan đến thu, chi ngân sách lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước. Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách kết thúc vào ngày 31/01 năm sau.

- Về dự phòng ngân sách: ngoài những nội dung chi phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, nhiệm vụ phát sinh quan trọng về quốc phòng, an ninh hiện hành, Luật mới bổ sung một số nội dung được phép sử dụng ngân sách dự phòng gồm: khắc phục thảm họa; dịch bệnh; cứu đói và các nhiệm vụ cần thiết khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp mình mà chưa được dự toán. Tuy nhiên, tỷ lệ dự phòng đã được điều chỉnh giảm còn từ 2 đến 4% tổng chi NSNN, trong khi quy định trước đó là từ 2 đến 5% tổng chi NSNN.

- Về công khai tài chính: Luật NSNN năm 2015 yêu cầu các cấp ngân sách và các đơn vị sử dụng ngân sách công khai tình hình thực hiện dự toán ngân sách; việc công khai phải kèm theo báo cáo thuyết minh; công khai kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước; công khai các thủ tục NSNN. Trường hợp không thực hiện công khai đầy đủ, đúng hạn sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

 - Về mức hỗ trợ của ngân sách trung ương (NSTW) cho ngân sách địa phương (NSĐP): Khắc phục những bất cập của Luật NSNN 2002, Luật mới quy định cụ thể những nhiệm vụ được ngân sách cấp trên bổ sung có mục tiêu: a) Thực hiện các chính sách, chế độ mới do cấp trên ban hành chưa được bố trí trong dự toán ngân sách của năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách;             b) Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác của cấp trên, phần giao cho cấp dưới thực hiện; c) Hỗ trợ chi khắc phục thiên tai, thảm hoạ, dịch bệnh trên diện rộng vượt quá khả năng cân đối của ngân sách cấp dưới; d) Hỗ trợ thực hiện một số chương trình, dự án lớn, đặc biệt quan trọng có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Mức hỗ trợ được xác định cụ thể cho từng chương trình, dự án. Tổng mức hỗ trợ vốn đầu tư phát triển hàng năm của NSTW cho NSĐP tối đa không vượt quá 30% tổng chi đầu tư xây dựng cơ bản của NSTW.

- Về cơ chế hỗ trợ hụt thu cho NSĐP: kết thúc năm ngân sách, trường hợp NSĐP hụt thu so với dự toán cấp trên giao do nguyên nhân khách quan, sau khi đã điều chỉnh giảm một số khoản chi và sử dụng các nguồn tài chính hợp pháp khác của địa phương mà chưa bảo đảm được cân đối NSĐP thì ngân sách cấp trên hỗ trợ ngân sách cấp dưới theo khả năng của ngân sách cấp trên.

Ngoài các nội dung trên, Luật còn quy định các nguyên tắc về cân đối, quản lý, phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi NSNN giữa các cấp; việc sử dụng quỹ dự trữ tài chính và nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước và trách nhiệm, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân về NSNN.


 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT 


1. Hỏi: Trình tự, thủ tục đánh giá viên chức được quy định như thế nào?

* Trả lời: Điều 24, Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 quy định về trình tự, thủ tục đánh giá viên chức như sau:

- Đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị

+ Viên chức làm báo cáo tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao theo Mục I Mẫu số 03.

+ Viên chức trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp của cơ quan, đơn vị để mọi người tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến. Các ý kiến được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.

Đối với cơ quan, đơn vị có các đơn vị cấu thành, thành phần tham dự là đại diện cấp ủy đảng, công đoàn, đoàn thanh niên và người đứng đầu các đơn vị cấu thành.

Đối với cơ quan, đơn vị không có các đơn vị cấu thành, thành phần tham dự là toàn thể viên chức và người lao động của cơ quan, đơn vị.

+ Cấp ủy đảng cùng cấp có ý kiến bằng văn bản về viên chức được đánh giá, phân loại.

+ Người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp tham khảo các ý kiến tham gia tại Điểm b và c Khoản này, quyết định đánh giá, phân loại đối với người đứng đầu.

Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tham khảo các ý kiến tham gia tại Điểm b và c Khoản này, quyết định đánh giá, phân loại đối với cấp phó của mình.

+ Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tại Điểm d Khoản này thông báo kết quả đánh giá, phân loại cho viên chức theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định này.

- Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý

+ Viên chức làm báo cáo tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao theo Mục I Mẫu số 03.

+ Viên chức trình bày báo cáo tự đánh giá tại cuộc họp của cơ quan, đơn vị để mọi người đóng góp ý kiến. Các ý kiến được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.

+ Người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc người được giao thẩm quyền đánh giá viên chức tham khảo ý kiến tham gia tại Điểm b Khoản này, quyết định đánh giá, phân loại viên chức.

Người được giao thẩm quyền đánh giá viên chức chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá, phân loại viên chức trước người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

 

2. Hỏi: Những tiêu chí nào để phân loại đánh giá viên chức ở mức hoàn thành nhiệm vụ xuất sắc ?

* Trả lời: Các tiêu chí phân loại đánh giá viên chức ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được quy định tại Điều 25, Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức như sau:

- Viên chức không giữ chức vụ quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:

+ Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tốt, hoàn thành 100% công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, vượt tiến độ, có chất lượng, hiệu quả; nghiêm túc chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền; có tinh thần trách nhiệm cao, chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ được giao;

+ Hoàn thành tốt các nhiệm vụ đột xuất;

+ Thực hiện đúng, đầy đủ, nghiêm túc các quy định về đạo đức nghề nghiệp, điều lệ, quy chế, nội quy của cơ quan, đơn vị, các quy định về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tâm huyết với nghề nghiệp, tận tụy với công việc;

+ Thực hiện nghiêm túc quy tắc ứng xử của viên chức, có thái độ lịch sự, tôn trọng trong phục vụ, giao tiếp với nhân dân; có tinh thần đoàn kết, hợp tác hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp, cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;

+ Có ít nhất 01 công trình khoa học, đề án, đề tài hoặc sáng kiến được áp dụng và mang lại hiệu quả trong việc thực hiện công tác chuyên môn, nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền công nhận.

- Viên chức quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:

+ Các tiêu chí quy định tại Khoản 1 Điều này;

+ Có ý thức chủ động, sáng tạo trong công tác điều hành, tổ chức thực hiện công việc;

+ Triển khai và thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;

+ Cơ quan, đơn vị được giao quản lý, điều hành hoàn thành 100% khối lượng công việc, vượt tiến độ, có chất lượng, hiệu quả. 

3. Hỏi: Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động có quyền và nghĩa vụ gì ?

* Trả lời: Khoản 3,4 Điều 6, Luật vệ sinh, an toàn lao động quy định về quyền và nghĩa vụ của người laođộng làm việc không theo hợp đồng lao động như sau:

- Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động được quyền:

+ Được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động; được Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để làm việc trong môi trường an toàn, vệ sinh lao động;

+ Tiếp nhận thông tin, tuyên truyền, giáo dục về công tác an toàn, vệ sinh lao động; được huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động khi làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động;

+ Tham gia và hưởng bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện do Chính phủ quy định.

Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định chi tiết về việc hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện;

+Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.

- Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động có nghĩa vụ:

+ Chịu trách nhiệm về an toàn, vệ sinh lao động đối với công việc do mình thực hiện theo quy định của pháp luật;

+ Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với những người có liên quan trong quá trình lao động;

+Thông báo với chính quyền địa phương để có biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi gây mất an toàn, vệ sinh lao động. 

4. Hỏi: Việc kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc được quy định như thế nào ?

* Trả lời: Điều 18, Luật vệ sinh, an toàn lao động quy định về kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc như sau:

- Người sử dụng lao động phải tổ chức đánh giá, kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc để đề ra các biện pháp kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động; thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng.

- Đối với yếu tố có hại được Bộ trưởng Bộ Y tế quy định giới hạn tiếp xúc cho phép để kiểm soát tác hại đối với sức khỏe người lao động thì người sử dụng lao động phải tổ chức quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại ít nhất một lần trong một năm. Đơn vị tổ chức quan trắc môi trường lao động phải có đủ điều kiện về cơ sở, vật chất, trang thiết bị và nhân lực.

- Đối với yếu tố nguy hiểm thì người sử dụng lao động phải thường xuyên kiểm soát, quản lý đúng yêu cầu kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc và ít nhất một lần trong một năm phải tổ chức kiểm tra, đánh giá yếu tố này theo quy định của pháp luật.

- Ngay sau khi có kết quả quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại và kết quả kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc, người sử dụng lao động phải:

+ Thông báo công khai cho người lao động tại nơi quan trắc môi trường lao động và nơi được kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm;

+ Cung cấp thông tin khi tổ chức công đoàn, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền yêu cầu;

+ Có biện pháp khắc phục, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc nhằm bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động.

- Chính phủ quy định chi tiết về việc kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc và điều kiện hoạt động của tổ chức quan trắc môi trường lao động bảo đảm phù hợp với Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp.

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 42 ngày 02/11/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (03/11/2015 10:23:47)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 41 ngày 26/10/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (27/10/2015 16:17:25)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 40 ngày 19/10/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (19/10/2015 11:09:28)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 39 ngày 12/10/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/10/2015 14:08:55)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 38 ngày 05/10/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/10/2015 10:24:27)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 37 ngày 28/9/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/10/2015 15:30:37)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 36 ngày 21/9/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (22/09/2015 11:40:26)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 35 ngày 14/9/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (15/09/2015 10:10:47)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 34 ngày 07/9/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/09/2015 10:14:29)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 33 ngày 31/8/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (31/08/2015 14:42:23)