Chủ nhật, ngày 21/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 44 ngày 16/11/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(17/11/2015 09:49:16)

VĂN BẢN MỚI

1. Giáo viên chuyên trách dạy người khuyết tật được hưởng phụ cấp bằng 70% mức lương hiện hưởng.

2. Nhiều ưu đãi phát triển công nghiệp hỗ trợ.

3. Chính phủ điều chỉnh cơ chế tài chính đặc thù cho Hà Nội.
4. Xây dựng cải tạo nhà chung cư phải thực hiện theo dự án.
5. Nghệ nhân ưu tú có hoàn cảnh khó khăn được hỗ trợ đến 01 triệu đồng/người/tháng.
6. Cấm nhập khẩu laptop, điện thoại di động cũ.

 

CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT

Dự thảo Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri gửi tới Quốc hội.

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

1. Thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước CHXHCN Việt Nam ở nước ngoài được quy định như thế nào?

2. Pháp luật quy định như thế nào về thủ tục phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam?

3. Việc khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động được quy định như thế nào?

4. Pháp luật quy định như thế nào về quản lý thi công xây dựng nhà ở ?

 

VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ 


1. GIÁO VIÊN CHUYÊN TRÁCH DẠY NGƯỜI KHUYẾT TẬT ĐƯỢC HƯỞNG PHỤ CẤP BẰNG 70% MỨC LƯÆ NG HIỆN HƯỞNG

Từ ngày 01/01/2016, Nghị định số 113/2015/NĐ-CP ngày 09/11/2015 của Chính phủ quy định phụ cấp đặc thù, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp trách nhiệm công việc và phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập sẽ bắt đầu có hiệu lực thi hành.

Theo đó, nhà giáo chuyên trách giảng dạy người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập dành riêng cho người khuyết tật hoặc lớp học dành riêng cho người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc mức 0,3 so với mức lương cơ sở và phụ cấp ưu đãi giảng dạy người khuyết tật mức 70% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Nhà giáo chuyên trách giảng dạy người khuyết tật trong các lớp hòa nhập cho người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc mức 0,2 so với mức lương cơ sở và phụ cấp ưu đãi giảng dạy người khuyết tật với các mức từ 35-65% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) tùy theo tỷ lệ học viên là người khuyết tật trong lớp hòa nhập.

Ngoài ra, đối với nhà giáo dạy tích hợp, nhà giáo là nghệ nhân ưu tú trở lên hoặc người có trình độ kỹ năng nghề cao dạy thực hành trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập được hưởng phụ cấp đặc thù mức 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Phụ cấp đặc thù được tính theo số giờ dạy tích hợp, dạy thực hành thực tế. Phụ cấp đặc thù được trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

Điểm đáng chú ý nữa là nhà giáo dạy thực hành hoặc vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành tại phòng thực hành, xưởng thực hành của cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập hoặc hoanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ với những ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm sẽ được hưởng phụ cấp nặng nhọc, độc hại theo số giờ dạy thực hành thực tế của ngành, nghề học. Trong đó, phụ cấp được tính theo mức lương cơ sở, bao gồm 04 mức: Mức 0,1 áp dụng đối với nhà giáo dạy thực hành ở môi trường dễ bị lây nhiễm, mắc các bệnh truyền nhiễm hoặc tiếp xúc trực tiếp với chất độc, khí độc; Mức 0,2 áp dụng đối nhà giáo dạy thực hành trong môi trường chịu áp suất cao, thiếu dưỡng khí; Mức 0,3 áp dụng với những ngành, nghề học phát sinh tiếng ồn lớn hoặc ở nơi có độ rung liên tục với tần số cao vượt quá tiêu chuẩn cho phép; Mức 0,4 áp dụng với môi trường học có phóng xạ, tia bức xạ hoặc điện từ trường vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Phụ cấp này được trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

 

2. NHIỀU CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ

Theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiên cứu và phát triển sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển sẽ được ưu đãi, hỗ trợ một phần kinh phí nghiên cứu và phát triển từ Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ đối với trường hợp tự đầu tư nghiên cứu và phát triển công nghệ có kết quả ứng dụng mang lại hiệu quả cao; được nhà nước hỗ trợ tối đa đến 50% kinh phí đối với Dự án sản xuất thử nghiệm các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

Đối với các hoạt động ứng dụng và chuyển giao công nghệ, Nhà nước sẽ hỗ trợ tối đa đến 75% chi phí chuyển giao công nghệ đối với dự án sản xuất vật liệu có sử dụng trên 85% nguyên liệu là sản phẩm của quá trình chế biến sâu khoáng sản trong nước bao gồm quặng kim loại, quặng phi kim loại và sản phẩm hóa dầu để phục vụ cho sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

Cũng theo Nghị định trên, các doanh nghiệp có dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển sẽ được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định; được miễn thuế nhập khẩu với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; được vay với lãi suất vay tín dụng đầu tư từ nguồn tín dụng đầu tư của Nhà nước; vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam tại các tổ chức tín dụng với mức lãi suất cho vay theo trần lãi suất cho vay của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ; doanh thu của sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được lựa chọn kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng, năm, khai tạm tính theo quý...

Riêng với doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục ưu tiên phát triển, ngoài được hưởng các chính sách nêu trên còn được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai; được vay tối đa 70% vốn đầu tư tại các tổ chức tín dụng trên cơ sở bảo lãnh của các tổ chức bảo lãnh tín dụng.

Tuy nhiên, để được vay vốn, các doanh nghiệp nhỏ và vừa phải đáp ứng các điều kiện như: Có tổng giá trị tài sản thế chấp, cầm cố tại tổ chức tín dụng tối thiểu 15% giá trị khoản vay, sau khi đã loại trừ giá trị tài sản cầm cố, thế chấp cho các khoản vay khác; có tối thiểu 20% vốn chủ sở hữu tham gia dự án đầu tư, sau khi trừ số vốn chủ sở hữu thu xếp cho các dự án khác; tại thời điểm đề nghị bảo lãnh, không có các khoản nợ đọng nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, nợ xấu tại các tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế khác...

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016, bãi bỏ Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24/02/2011 và Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26/8/2011.

 

3. CHÍNH PHỦ ĐIỀU CHỈNH CÆ  CHẾ TÀI CHÍNH ĐẶC THÙ CHO HÀ NỘI

Ngày 03/11/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 112/2015/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung Điều 5 Nghị định số 123/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ quy định về một số cơ chế tài chính ngân sách đặc thù đối với Thủ đô Hà Nội.

Nghị định này đã bổ sung quy định các khoản vay để đầu tư vào dự án có khả năng hoàn vốn, các khoản vay lại từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

Nghị định cũng chỉ rõ, tổng dư nợ các nguồn vốn huy động cho đầu tư các dự án, công trình thuộc nhiệm vụ đầu tư từ ngân sách Thành phố không vượt quá 150% (trước đây là 100%) tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách Thành phố theo dự toán Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định hàng năm. Tuy nhiên, không bao gồm nguồn vốn huy động đầu tư các dự án có khả năng hoàn vốn, các khoản vay lại từ nguồn vốn vay nước ngoài như nêu trên và vốn đầu tư các dự án bổ sung có mục tiêu không ổn định từ ngân sách trung ương cho ngân sách thành phố (nếu có).

Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2015; các cơ chế ngân sách đặc thù quy định tại Nghị định được thực hiện trong các năm ngân sách 2015 và 2016; từ năm 2017, thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước 2015.

 

4. XÂY DỤNG, CẢI TẠO NHÀ CHUNG CƯ PHẢI THỰC HIỆN THEO DỰ ÁN

ViêÌ£c cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải triển khai thực hiện theo dự án, không thực hiện việc xây dựng lại đơn lẻ từng nhà, trừ trường hợp chung cư độc lập là nội dung đáng chú ý tại Nghị định số 101/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

Theo đó, mỗi khu vực có nhà chung cư cần cải tạo, xây dựng lại có thể triển khai một hoặc nhiều dự án phù hợp với quy hoạch đô thị do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng đã được ban hành. Trường hợp dự án đã được phê duyệt, chủ đầu tư không triển khai thực hiện sau 12 tháng từ ngày được phê duyệt hoặc đã triển khai nhưng bị chậm quá 24 tháng so với tiến độ mà nguyên nhân chủ quan được xác định do chủ đầu tư gây ra thì UBND cấp tỉnh ra quyết định thu hồi dự án để giao cho chủ đầu tư khác đảm nhận triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật.

Trường hợp chủ căn hộ chung cư có nhu cầu tái định cư tại chỗ đối với căn hộ chung cư cũ có từ 02 hộ khẩu trở lên được mua thêm căn hộ tại cùng địa điểm tái định cư theo giá kinh doanh do hai bên thỏa thuận.

Về phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư, Nghị định quy định đối với nhà chung cư nguy hiểm cần phải phá dỡ khẩn cấp thì Ủy ban nhân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Xây dựng tổ chức thực hiện việc cưỡng chế phá dỡ khẩn cấp nhà chung cư đó. Sau khi thực hiện việc phá dỡ, Chủ đầu tư dự án xây dựng lại nhà chung cư được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

Trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư không có nhu cầu tái định cư tại chỗ thì việc bố trí tái định cư thực hiện theo quy định. Nếu chủ sở hữu nhà chung cư nhận bồi thường bằng tiền mà có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì được giải quyết theo quy định của pháp luật về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

Đối với các công trình hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án (nếu có) thì việc bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Các trường hợp tự cơi nới, xây dựng nhà ở, công trình xây dựng trên đất lấn chiếm trái phép thì không được bồi thường mà chỉ được hỗ trợ theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp đủ điều kiện mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì được giải quyết theo quy định của pháp luật về nhà ở. Các chi phí phuÌ£c vuÌ£ cho việc bố trí nhà ở taÌ£m cư đươÌ£c hạch toán vào chi phí thực hiện dưÌ£ án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

Ngoài ra, Chính phủ khẳng định sẽ miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và tiền chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có) đối với toàn bộ phần diện tích đất được giao trong phạm vi dự án cho doanh nghiệp kinh doanh bất động sản là chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư. Ngoài ra, chủ đầu tư dự án còn được cung cấp miễn phí các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình về nhà ở; được chỉ định thầu đối với các gói thầu cần triển khai ngay...

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/12/2015.

 

5. NGHỆ NGÂN ƯU TÚ CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN ĐƯỢC HỖ TRỢ ĐẾN 01 TRIỆU ĐỒNG/NGƯỜI/THÁNG

Đây là một trong những nội dung đáng chú ý được Chính phủ quy định tại Nghị định số 109/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015.

Theo đó, nghệ nhân ưu tú, nghệ nhân nhân dân từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ và đủ 60 tuổi trở lên đối với nam không có người phụng dưỡng; người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng; người mắc một trong các bệnh cần chữa trị dài ngày theo Danh mục của Bộ Y tế... có mức thu nhập bình quân đầu người hàng tháng thấp dưới 50% mức lương cơ sở do Chính phủ quy định sẽ được trợ cấp 01 triệu đồng/người/tháng.

Chính phủ dành mức hỗ trợ 850.000 đồng/người/tháng cho các nghệ nhân ưu tú, nghệ nhân nhân dân thuộc đối tượng nêu trên có mức thu nhập bình quân đầu người hàng tháng từ 50% mức lương cơ sở đến dưới mức lương cơ sở hoặc nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú không thuộc các đối tượng nêu trên nhưng có mức thu nhập bình quân đầu người háng tháng dưới 50% mức lương cơ sở. Riêng nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú không thuộc các đối tượng nêu trên, có mức thu nhập bình quân hàng tháng từ 50% mức lương cơ sở đến dưới mức lương cơ sở được trợ cấp 700.000 đồng/người/tháng.

Ngoài mức trợ cấp sinh hoạt định kỳ hàng tháng, nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú có thu nhập thấp, hoàn cảnh khó khăn còn được ngân sách Nhà nước đóng bảo hiểm y tế với mức đóng như đối với người thuộc hộ nghèo. Khi các đối tượng này chết, cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tổ chức mai táng sẽ được hỗ trợ chi phí mai táng là 07 triệu đồng.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016.

 

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG 


6. CẤM NHẬP KHẨU LAPTOP, ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG CŨ

Đây là nội dung đáng chú ý được quy định tại Thông tư số 31/2015/TT-BTTTT ngày 29/10/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn một số điều của Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ đối với hoạt động xuất, nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng.

Theo đó, các sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng như: Máy tính xách tay, kể cả notebook, tablet PC; điện thoại di động hoặc điện thoại dùng cho mạng không dây khác; loa thùng; tai nghe có khung choàng đầu; bộ micro/loa kết hợp; camera truyền hình, camera kỹ thuật số khác; radio cát sét loại bỏ túi; ổ đĩa mềm, ổ đĩa quang, kể cả ổ CD-ROM, ổ DVD và ổ CD có thể ghi được (CD-R); màn hình LCD, LED và kiểu màn hình dẹt khác... sẽ bị cấm nhập khẩu.

Riêng với máy photocopy kỹ thuật số đơn sắc (đen trắng) có kết hợp tính năng in hoặc kết hợp tính năng khác đã qua sử dụng, việc nhập khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật.

Đối với trường hợp nhập khẩu sản phẩm thuộc Danh mục cấm nhập khẩu để nghiên cứu khoa học, làm mẫu phục vụ hoạt động thiết kế, nghiên cứu-phát triển sản phẩm và kiểm thử trong hoạt động sản xuất thì cần phải có hồ sơ đề nghị. Hồ sơ đề nghị bao gồm: Bản sao có chứng thực Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân, chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu; đơn đề nghị nhập khẩu, trong đó kê khai cụ thể tên hàng, mã số HS, số lượng, mục đích sử dụng từng mặt hàng và xác nhận, cam đoan tính xác thực của các nội dung này; bản sao tài liệu mô tả sản phẩm và tài liệu liên quan khác (nếu có).

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2015, thay thế Thông tư số 11/2012/TT-BTTTT ngày 17/7/2012.

 

DỰ THẢO QUY CHẾ TIẾP NHẬN,
GIẢI QUYẾT VÀ TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI GỬI TỚI QUỐC HỘI 

Để người dân phát huy hơn nữa vai trò và quyền làm chủ của mình trong việc tham gia ý kiến vào các vấn đề quan trọng của đất nước, đồng thời tạo cơ chế ràng buộc chặt chẽ về trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương đối với cử tri, Chính phủ đã xây dựng Dự thảo "Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri gửi tới Quốc hội" và dự thảo này đang được tổ chức lấy ý kiến góp ý rộng rãi của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và đông đảo người dân trong và ngoài nước.

Theo Dự thảo, các kiến nghị của cử tri bao gồm: Các kiến nghị do Ban Dân nguyện, Ủy ban Thường vụ Quốc hội chuyển đến Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ phân công cho các bộ, cơ quan, địa phương giải quyết, trả lời; kiến nghị do Ban Dân nguyện trực tiếp chuyển đến các bộ, cơ quan, địa phương và được chia thành 03 nhóm: kiến nghị theo thẩm quyền giải quyết, kiến nghị theo kết quả giải quyết và kiến nghị có thông tin mật. Riêng kiến nghị có thông tin mật thì bộ, cơ quan, địa phương có thể từ chối trả lời hoặc tiếp nhận, giải quyết, trả lời nhưng việc ban hành và quản lý văn bản về việc giải quyết, trả lời phải theo đúng quy định của nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước và quản lý văn bản mật.

Về trách nhiệm của các bộ, cơ quan, địa phương, Dự thảo nêu rõ Văn phòng Chính phủ là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phân công, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tiếp nhận, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri của các bộ, ngành, địa phương; đề nghị các bộ, ngành, địa phương báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình tiếp nhận, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri và xây dựng báo cáo tổng hợp, đánh giá tình hình giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri của Kỳ họp Quốc hội báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan, tổ chức có liên quan. Trong quá trình phối hợp, theo dõi, đôn đốc, nếu nhận được thông tin phản hồi của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về việc các bộ, cơ quan, địa phương giải quyết, trả lời cử tri không đúng thời hạn, không đúng yêu cầu, không đúng các quy định của pháp luật hoặc việc triển khai các công việc không đúng với cam kết đã trả lời, thông tin với cử tri, Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm kiểm tra các thông tin phản hồi và trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin phản hồi của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, phải có văn bản đôn đốc các bộ, cơ quan, địa phương, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện hoặc báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri đúng các quy định của pháp luật, đúng yêu cầu, bảo đảm chính xác, đầy đủ, kịp thời, đúng thời hạn và báo cáo về tình hình, kết quả giải quyết đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của Quy chế.

Khi nhận được kiến nghị của cử tri, trong thời hạn 15 ngày làm việc các bộ, cơ quan, địa phương phải có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết, trả lời các kiến nghị của cử tri. Kết quả giải quyết được trả lời, thông báo bằng văn bản đến cử tri và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

Trường hợp thông tin về giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri của các bộ, cơ quan ở Trung ương và của các địa phương không chính xác với thực tế hoặc có nhiều số liệu khác nhau thì trong thời hạn 5 ngày làm việc đối với bộ, cơ quan và 10 ngày làm việc đối với địa phương, các đơn vị này phải rà soát, điều chỉnh lại, thông báo kịp thời với Ban Dân nguyện, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan bằng văn bản, fax hoặc qua thư điện tử; phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Chính phủ để có hướng xử lý đối với các trường hợp này.

 Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm đăng tải các văn bản thông báo về kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri của các bộ, cơ quan, địa phương trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trên Trang tin điện tử của Chính quyền địa phương và được niêm yết tại công khai tại Trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có cử tri kiến nghị.

Trong Dự thảo, Thủ tướng Chính phủ cũng yêu cầu các bộ, cơ quan, địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và Quy chế nêu trên để xây dựng Quy chế riêng của cơ quan, tổ chức, địa phương, đơn vị mình.  
 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT 


1. Hỏi: Thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước CHXHCN Việt Nam ở nước ngoài được quy định như thế nào?

* Trả lời: Điều 39, Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 08 năm 2013 của Chính phủ quy định người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước CHXHCN Việt Nam ở nước ngoài chỉ được xử phạt vi phạm hành chính các hành vi vi phạm liên quan đến đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (được quy định tại chương IV của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP). Cụ thể:

- Phạt cảnh cáo;

- Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;

- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc đưa người lao động về nước theo yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam quy định tại Chương IV của Nghị định này.

 

2. Hỏi: Pháp luật quy định như thế nào về thủ tục phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam?

* Trả lời: Theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 08 năm 2013 của Chính phủ, thủ tục phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam được pháp luật quy định như sau:

- Người lao động bị phạt tiền ở nước ngoài có thể nộp tiền phạt tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài.

- Tiền phạt được thu bằng đô la Mỹ hoặc bằng tiền của nước mà người lao động vi phạm làm việc hoặc bằng tiền đồng Việt Nam.

- Trường hợp thu bằng đô la Mỹ thì áp dụng tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng của đô la Mỹ so với đồng Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu tiền phạt.

- Trường hợp thu bằng tiền của nước mà người lao động vi phạm làm việc thì áp dụng tỷ giá quy đổi từ đô la Mỹ theo tỷ giá ngân hàng nước sở tại công bố tại thời điểm thu tiền phạt hoặc theo tỷ giá ngân hàng nơi cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước sở tại mở tài khoản Quỹ tạm giữ của ngân sách nhà nước và được giữ ổn định trong thời gian 06 tháng. 

3. Hỏi: Việc khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động được quy định như thế nào?

* Trả lời: Điều 21, Luật an toàn, vệ sinh lao động quy định về khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động như sau:

- Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.

- Khi khám sức khỏe theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.

- Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi bố trí làm việc và trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.

- Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn kỹ thuật.

- Người sử dụng lao động đưa người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện chuyên môn kỹ thuật để điều trị theo phác đồ điều trị bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.

- Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ.

 4. Hỏi: Pháp luật quy định như thế nào về quản lý thi công xây dựng nhà ở ?

* Trả lời: Khoản 1, Điều 6, Thông tư số 05/2015/TT-BXD ngày 30/10/2015 của Bộ Xây dựng quy định về quản lý trong thi công xây dựng nhà ở như sau:

- Đối với nhà ở có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12m, chủ nhà được tự tổ chức thi công xây dựng và chịu trách nhiệm về an toàn xây dựng và các ảnh hưởng của việc xây dựng nhà ở đến các công trình liền kề, lân cận;

- Đối với nhà ở dưới 7 tầng, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này, việc thi công xây dựng được tổ chức, cá nhân có kinh nghiệm thi công xây dựng công trình với quy mô tương tự thực hiện. Trong quá trình thi công xây dựng, nếu phát hiện có dấu hiệu bất thường, chủ nhà phải tham khảo ý kiến của thiết kế để kịp thời xử lý;

- Đối với nhà ở từ 7 tầng trở lên, việc thi công xây dựng phải được tổ chức có đủ điều kiện năng lực thi công xây dựng theo quy định thực hiện. Chủ nhà phải chuẩn bị hồ sơ hoàn thành công trình theo quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này và thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để được kiểm tra trước khi đưa công trình vào sử dụng.

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 43 ngày 09/11/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (09/11/2015 14:14:08)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 42 ngày 02/11/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (03/11/2015 10:23:47)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 41 ngày 26/10/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (27/10/2015 16:17:25)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 40 ngày 19/10/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (19/10/2015 11:09:28)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 39 ngày 12/10/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/10/2015 14:08:55)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 38 ngày 05/10/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/10/2015 10:24:27)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 37 ngày 28/9/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/10/2015 15:30:37)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 36 ngày 21/9/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (22/09/2015 11:40:26)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 35 ngày 14/9/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (15/09/2015 10:10:47)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 34 ngày 07/9/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/09/2015 10:14:29)