Thứ bảy, ngày 20/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 16 ngày 25/04/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(26/04/2016 09:40:36)

VĂN BẢN MỚI

1. Từ ngày 05/6/2016, không thu phí sử dụng đối với xe mô tô.

2. Nhiệm vụ của Văn phòng Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.

3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được sử dụng một tài khoản cho nhiều khoản vay nước ngoài ngắn hạn.

4. Phóng viên, Biên tập viên, Biên dịch viên và đạo diễn truyền hình được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, A2, A3.

5. Quy định về lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước.

6. Phương tiện thủy vận chuyển khách du lịch phải gắn biển hiệu tại nơi dễ thấy.

 


CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT

Dự thảo Nghị định về lệ phí trước bạ.

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

1. Xin hỏi quy định về phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện?

2. Xin cho biết mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện?

3. Xin hỏi tỷ lệ phần trăm (%) Nhà nước hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện?

4. Thủ tục hưởng hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện?

 

VĂN BẢN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ 


1. TỪ NGÀY 05/6/2016, KHÔNG THU PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI XE MÔ TÔ

Ngày 20/4/2016, Chính phủ ban hành Nghị định số 28/2016/NĐ-CP sửa đổi một số điều của Nghị định số 56/2014/NĐ-CP ngày 30/5/2014 và Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ.

Theo đó, phí sử dụng đường bộ được thu hàng năm trên đầu phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sẽ chỉ thu đối với xe ô tô, máy kéo, rơ mooc, sơ mi rơ mooc được kéo bởi ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự; không thu phí đường bộ đối với xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tượng tự sau khi đã trừ đi phần nộp vào ngân sách địa phương để UBND cấp xã đầu tư đường giao thông nông thôn theo Chương trình xây dựng nông thôn mới.

Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn chế độ quản lý thu phí sử dụng đường bộ, quy định cụ thể kỳ kê khai, nộp phí sử dụng đường bộ (theo tháng, quý, năm, kỳ đăng kiểm) đối với xe ô tô cho phù hợp với từng đối tượng nộp phí.

            Nghị định có hiệu lực kể từ ngày 05/6/2016.

 

2. NHIỆM VỤ CỦA VĂN PHÒNG TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN

Quyết định số 345/2016/QĐ-CA ngày 07/04/2016 của Tòa án nhân dân tối cao về tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trong bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quy định: Tòa án nhân dân cấp tỉnh có bộ máy giúp việc gồm Văn phòng, Phòng Kiểm tra nghiệp vụ thi hành án, Phòng Tổ chức cán bộ, thanh tra và Thi đua khen thưởng. Biên chế của các phòng này do Chánh an Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định trên cơ sở biên chế được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phân bổ. Tòa án nhân dân cấp huyện có bộ máy giúp việc là Văn phòng.

Văn phòng Tòa án nhân dân cấp tỉnh gồm Chánh văn phòng, 02 Phó Chánh văn phòng và các công chức, người lao động khác. Thực hiện nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu, công tác hành chính quản trị, kế toán tài chính, quản lý công sản, thực hiện công tác tổng hợp, thống kê tình hình hoạt động của Tòa án nhân dân tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc quyền quản lý, tiếp nhận, thụ lý các đơn khởi kiện, các hồ sơ vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân cấp tỉnh, tham mưu cho Chánh án phân công các thẩm phán giải quyết các vụ án thuộc thẩm quyền.

Văn phòng Tòa án nhân dân cấp huyện có Chánh Văn phòng, một Phó Chánh Văn phòng, các công chức và người lao động khác. Thực hiện nhiệm vụ giúp Chánh án tòa án quản lý công tác văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu, kế toán quản trị, bảo vệ, đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc của tòa án nhân dân cấp huyện, thực hiện tiếp nhận, thụ lý các đơn khởi kiện, các hồ sơ vụ án thuộc thẩm quyền của tòa án cấp huyện, giúp Chánh án tòa án cấp huyện tổ chức công tác xét xử, tiếp công dân theo quy định của pháp luật.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây liên quan đến bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.

 

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG 


3. DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC SỬ DỤNG 01 TÀI KHOẢN CHO NHIỀU KHOẢN VAY NƯỚC NGOÀI NGẮN HẠN

            Đây là một trong những nội dung được Ngân hàng Nhà nước quy định tại Thông tư số 05/2016/TT-NHNN ngày 15/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2016/TT-NHNN ngày 26//02/2016 hướng dẫn một số nội dung về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp.

Cụ thể, bên đi vay là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp (đồng thời là tài khoản vay, trả nợ nước ngoài) cho các nội dung thu, chi khác liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam theo quy định đối với các khoản vay trung, dài hạn nước ngoài. Đối với khoản vay ngắn hạn nước ngoài, bên đi vay có thể sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp hoặc tài khoản vay, trả nợ nước ngoài khác (không phải là tài khoản vốn đầu tư trực tiếp) để thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến khoản vay nước ngoài. Mỗi khoản vay ngắn hạn nước ngoài chỉ thực hiện thông qua 01 ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản và có thể sử dụng một tài khoản cho một hoặc nhiều khoản vay nước ngoài ngắn hạn.

            Trường hợp thay đổi tài khoản thực hiện khoản vay nước ngoài do thay đổi ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản, bên đi vay không phải là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài yêu cầu ngân ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản hiện tại xác nhận tình hình rút vốn, trả nợ liên quan đến khoản vay nước ngoài để ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản mới tiếp tục theo dõi tình hình thực hiện khoản vay nước ngoài theo quy định hiện hành. Trường hợp thay đổi tài khoản thực hiện khoản vay nước ngoài do thay đổi đồng tiền nhưng không thay đổi ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản, ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản có trách nhiệm giám sát việc rút vốn, trả nợ khoản vay nước ngoài theo quy định hiện hành.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/4/2016.

 

4. PHÓNG VIÊN, BIÊN TẬP VIÊN, BIÊN DỊCH VIÊN VÀ ĐẠO DIỄN TRUYỀN HÌNH ĐƯỢC ÁP DỤNG HỆ SỐ LƯÆ NG CỦA VIÊN CHỨC LOẠI A1, A2, A3

Các chức danh biên tập viên, phóng viên, biên dịch viên và đạo diễn được phân chia thành 3 hạng và được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, A2, A3 theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước. Cụ thể: Chức danh nghề nghiệp Biên tập viên hạng I, Phóng viên hạng I, Biên dịch viên hạng I, Đạo diễn truyền hình hạng I được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00; Chức danh nghề nghiệp Biên tập viên hạng II, Phóng viên hạng II, Biên dịch viên hạng II, Đạo diễn truyền hình hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78; Chức danh nghề nghiệp Biên tập viên hạng III, Phóng viên hạng III, Biên dịch viên hạng III, Đạo diễn truyền hình hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.

Nội dung này được Bộ Nội vụ, Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2016/TTLT-BTTTT-BNV ngày 07/4/2016 về quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của các chức danh viên chức biên tập viên, phóng viên, biên dịch viên và đạo diễn truyền hình thuộc chuyên ngành Thông tin và Truyền thông.

Việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đối với các chức danh viên chức nêu trên phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhiệm của viên chức và theo quy định cụ thể tại Thông tư này. Khi bổ nhiệm từ ngạch viên chức hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp viên chức tương ứng không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức. Trường hợp viên chức đủ điều kiện bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức có hệ số, bậc lương bằng ở ngạch cũ thì thực hiện xếp ngang bằng bậc lương và % phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ) vào chức danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm.

Việc thăng hạng viên chức được thực hiện sau khi đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh viên chức theo quy định và xếp lương theo hướng dẫn tại Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25/5/2007 của Bộ Nội vụ.

            Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/5/2016.

 

5. QUY ĐỊNH VỀ LƯU KÝ VÀ SỬ DỤNG GIẤY TỜ CÓ GIÁ TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Thông tư số 04/2016/TT-NHNN ngày 15/4/2016 của Ngân hàng Nhà nước quy định các loại giấy tờ có giá bao gồm: tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh thanh toán 100% giá trị gốc, lãi khi đến hạn và các loại giấy tờ có giá khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng thời kỳ là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định nhưng phải đảm bảo các điều kiện: thuộc quyền sở hữu hợp pháp của thành viên; chưa chốt quyền nhận gốc và lãi khi đáo hạn; giấy tờ có giá loại chứng chỉ lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước phải nguyên vẹn, không rách nát, hư hỏng, không bị thay đổi màu sắc, mờ nhạt hình ảnh hoa văn, chữ số, không nhàu, nát, nhòe, bẩn, tẩy xóa.

Mệnh giá giấy tờ có giá lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước là 100.000 đồng hoặc bội số của 100.000 đồng. Đối với giấy tờ có giá đặc biệt do Ngân hàng Nhà nước trực tiếp quản lý và giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, mệnh giá giấy tờ có giá được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với từng loại giấy tờ có giá. Các loại giấy tờ có giá lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước được thống nhất quản lý theo hệ thống mã định danh chứng khoán quốc tế (ISIN) đã cấp khi phát hành và được sử dụng trong nghiệp vụ thị trường tiền tệ (nghiệp vụ thị trường mở; nghiệp vụ tái cấp vốn; cầm cố và cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và ký quỹ giấy tờ có giá để thiết lập hạn mức nợ ròng trong thanh toán điện tử liên ngân hàng).

            Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2016.

 

6. PHƯÆ NG TIỆN THỦY VẬN CHUYỂN KHÁCH DU LỊCH PHẢI GẮN BIỂN HIỆU TẠI NÆ I DỄ THẤY

 

            Đơn vị kinh doanh vận chuyển khách du lịch bằng phương tiện thủy nội địa phải gắn biển hiệu trên phương tiện thủy vận chuyển khách du lịch tại nơi dễ thấy; không dùng biển hiệu của phương tiện này gắn cho phương tiện khác; biển hiệu phương tiện thủy vận chuyển khách du lịch của các đơn vị kinh doanh vận chuyển khách du lịch do Sở Giao thông vận tải cấp. Thời hạn của biển hiệu là 05 năm kể từ ngày cấp và không quá niên hạn sử dụng của phương tiện thủy. Đây là quy định bắt buộc đối với đơn vị kinh doanh vận chuyển phương khách du lịch bằng phương tiện thủy nội địa được quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BGTVT-BVHTTDL ngày 23/3/2016 của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn về cấp biển hiệu phương tiện thủy nội địa vận chuyển khách du lịch.

Ngoài ra, Thông tư còn quy định người điều khiển và nhân viên phục vụ trên phương tiện thủy vận chuyển khách du lịch phải được Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tập huấn về nghiệp vụ du lịch với các nội dung: tổng quan về du lịch Việt Nam và địa phương, kiến thức lễ tân và văn hóa giao tiếp, ứng xử, tâm lý và phong tục, tập quán của khách du lịch, kiến thức tiếng Anh theo phụ lục tại Thông tư này. Sau thời gian tập huấn, các đối tượng này được cấp Giấy chứng nhận tập huấn nghiệp vụ du lịch có thời hạn 10 năm. Doanh nghiệp kinh doanh phương tiện thủy vận chuyển khách du lịch chỉ được sử dụng người điều khiển và nhân viên phục vụ đã được tập huấn nghiệp vụ du lịch.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2016.



DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ 


Dự thảo Nghị định về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo đang được tổ chức lấy ý kiến đóng góp để trình Chính phủ ban hành trong năm 2017. Theo đó, đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ gồm: nhà, đất; súng săn, súng thể thao; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, thuyền, kể cả du thuyền, tàu bay; xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; ô tô (kể cả ô tô điện), rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ nêu trên phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp: Nhà, đất là trụ sở của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và nhà ở của người đứng đầu cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam; tài sản (trừ nhà, đất) của tổ chức, cá nhân nước ngoài như: cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại điện của tổ chức quốc tế Liên hợp quốc; viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, thành viên cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ theo các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên; đất được nhà nước giao hoặc cho thuê sử dụng vào các mục đích công cộng hoặc thăm dò, khai thác khoáng sản; nghiên cứu khoa học, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư xây dựng nhà để kinh doanh; nhà, đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được Nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt động; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất...

Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ %. Cụ thể: nhà, đất mức thu 0,5%. Súng săn, súng thể thao mức thu 2%. Tàu thủy, sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, thuyền, du thuyền, tàu bay mức thu 1%. Xe máy mức thu là 2%, riêng xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức 5%; đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy thấp hơn 5%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở thì nộp lệ phí trước bạ theo mức 5%. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô mức thu là 2%, trong đó ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức quy định chung ; ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.

Dự kiến Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2017.

  

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT 


1. Hỏi: Xin hỏi quy định về phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện?

*Trả lời: Theo quy định tại Điều 9, Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm tự nguyện, phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo khoản 2 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

- Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng sau đây để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:

+ Đóng hằng tháng;

+ Đóng 03 tháng một lần;

+ Đóng 06 tháng một lần;

+ Đóng 12 tháng một lần;

+ Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần;

+ Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.

- Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định mà thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu trên 10 năm nếu có nguyện vọng thì tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo một trong các phương thức quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều này cho đến khi thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm thì được đóng một lần cho những năm còn thiếu để hưởng lương hưu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều này.

2. Hỏi: Xin cho biết mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện?

*Trả lời: Theo quy định tại Điều 10, Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện, mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:

- Mức đóng hằng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn.

+ Mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng.

- Mức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần được xác định bằng mức đóng hàng tháng theo quy định tại Khoản 1 Điều này nhân với 3 đối với phương thức đóng 03 tháng; nhân với 6 đối với phương thức đóng 06 tháng; nhân với 12 đối với phương thức đóng 12 tháng một lần.

- Mức đóng một lần cho nhiều năm về sau theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 9 Nghị định này được tính bằng tổng mức đóng của các tháng đóng trước, chiết khấu theo lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng.

- Mức đóng một lần cho những năm còn thiếu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 9 Nghị định này được tính bằng tổng mức đóng của các tháng còn thiếu, áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng.

- Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đã đóng theo phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau theo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều này mà trong thời gian đó Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn thì không phải điều chỉnh mức chênh lệch số tiền đã đóng.

- Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đã đóng theo phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau theo quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều 9 Nghị định này mà trong thời gian đó thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ được hoàn trả một phần số tiền đã đóng trước đó:

+ Dừng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và chuyển sang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;

+ Hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 7 Nghị định này;

+ Bị chết hoặc Tòa án tuyên bố là đã chết.

Số tiền hoàn trả cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trong trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này hoặc hoàn trả cho thân nhân người lao động trong trường hợp quy định tại Điểm c Khoản này được tính bằng số tiền đã đóng tương ứng với thời gian còn lại so với thời gian đóng theo phương thức đóng nêu trên và không bao gồm tiền hỗ trợ đóng của Nhà nước (nếu có).

3. Hỏi: Xin hỏi tỷ lệ phần trăm (%) Nhà nước hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện?

* Trả lời: Theo quy định tại Điều 14, Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này, cụ thể:

- Bằng 30% đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc hộ nghèo;

- Bằng 25% đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc hộ cận nghèo;

- Bằng 10% đối với các đối tượng khác.

+ Khuyến khích các cơ quan, tổ chức và cá nhân hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

+ Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ sẽ xem xét điều chỉnh mức hỗ trợ tiền đóng cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cho phù hợp.

+ Thời gian hỗ trợ tùy thuộc vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thực tế của mỗi người nhưng không quá 10 năm (120 tháng).

 

4. Hỏi: Thủ tục hưởng hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 15, Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện, thủ tục hưởng hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được quy định như sau:

- Hồ sơ hưởng hỗ trợ của các đối tượng quy định Nghị định này, bao gồm:

+ Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với trường hợp đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lần đầu;

+ Tờ khai điều chỉnh thông tin cá nhân đối với trường hợp đã tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

- Giải quyết hưởng hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.

+ Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

+ Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết trong ngày đối với trường hợp nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Do thời gian nghỉ lễ 30/4 và 01/5/2016 kéo dài từ ngày 30/4/2016 đến hết ngày 03/5/2106, nên "Bản tin văn bản pháp luật mới" số 17 sẽ được Phòng Tổng hợp - pháp chế (đơn vị thường trực của Hội đồng PBGDPL TTXVN) phát hành vào thứ Tư, ngày 04/5/2016 (ngày đầu tiên đi làm sau kỳ nghỉ Lễ)

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 15 ngày 19/04/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (19/04/2016 15:29:42)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 14 ngày 11/04/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (11/04/2016 14:34:20)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 13 ngày 04/04/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/04/2016 15:57:51)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 12 ngày 28/03/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (29/03/2016 14:47:45)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 11 ngày 21/03/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (21/03/2016 10:57:34)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 10 ngày 14/03/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/03/2016 14:55:09)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 09 ngày 07/03/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (07/03/2016 14:03:35)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 08 ngày 29/02/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/03/2016 10:08:02)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 07 ngày 22/02/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (24/02/2016 09:57:33)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 06 ngày 15/02/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (17/02/2016 11:14:21)