Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 08 ngày 29/02/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(01/03/2016 10:08:02)
![]() |
1. Quyền lợi của công dân khi đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự.
2. Từ ngày 01/5/2016, mức phí khai thác dầu thô là 100.000 đồng/tấn.
3. Miễn thuế thu nhập cá nhân đối với người Việt Nam làm việc cho Liên hợp quốc.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Cho biết việc thông báo kết quả về việc làm thử?
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào?
3. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào?
4. Quy định việc tính tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm?
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. QUYỀN LỢI CỦA CÔNG DÂN KHI ĐĂNG KÝ THAM GIA NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trong thời gian thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe theo lệnh gọi của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện được hưởng nguyên lương, phụ cấp và tiền tàu xe đi, về theo chế độ quy định hiện hành của pháp luật. Công dân không thuộc các cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước được đảm bảo tiền ăn bằng mức tiền một ngày ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh; được thanh toán tiền tàu xe đi, về theo quy định. Trong đó, thời gian đi, về và thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc khám, kiểm tra sức khỏe từ 04 giờ trở lên trong 01 ngày được tính là cả ngày, dưới 04 giờ được tính là ½ ngày. Đây là quyền lợi của công dân khi đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự được quy định tại Nghị định số 13/2016/NĐ-CP ngày 19/02/2016 quy định trình tự, thủ tục đăng ký và chế độ, chính sách của công dân trong thời gian đăng ký khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
Ngoài ra, công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nhận được quyết định bổ nhiệm hoặc được biên chế vào chức danh thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến, mang quyết định bổ nhiệm hoặc giấy xác nhận chức danh thuộc diện miễn gọi nhập ngũ đến Ban Chỉ huy cấp xã trong vòng 10 ngày từ ngày được bổ nhiệm sẽ được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự. Trường hợp không còn giữ chức vụ hoặc chức danh thuộc diện miễn gọi nhập ngũ thì cơ quan, tổ chức nơi công dân công tác phải cử đại diện đi đăng ký nghĩa vụ quân sự lại.
Các Bộ, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc quyền thực hiện các quy định về trình tự, thủ tục đăng ký và chế độ, chính sách của công dân trong thời gian đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo quy định của Nghị định này và các văn bản hướng dẫn thực hiện. UBND các cấp chỉ đạo cơ quan quân sự địa phương cấp mình và cơ quan, tổ chức liên quan ở địa phương tổ chức, thực hiện trình tự, thủ tục đăng ký và chế độ, chính sách của công dân trong thời gian đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo quy định của Nghị định này và các quy định của Bộ Quốc phòng về đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/4/2016.
2. TỪ NGÀY 01/5/2016, MỨC PHÍ KHAI THÁC DẦU THÔ LÀ 100.000 ĐỒNG/TẤN
Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, không kể dầu thô và khí thiên nhiên, khí than là khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100% để hỗ trợ cho công tác bảo vệ và đầu tư cho môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản theo Luật Bảo vệ môi trường và Luật Ngân sách nhà nước. Các địa phương sử dụng và quản lý phí bảo vệ môi trường nhằm phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đối với môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản; khắc phục suy thoái, ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra. Quy định này được Chính phủ ban hành tại Nghị định số 12/2016/NĐ-CP ngày 19/02/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.
Theo đó mức phí bảo vệ môi trường đối với khai thác dầu thô là 100.000 đồng/tấn; đối với khí thiên nhiên, khí than là 50 đồng/m3; riêng khí thiên nhiên thu được trong quá trình khai thác dầu thô (khí đồng hành) là 35 đồng/m3. Mức phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản khác vẫn được giữ nguyên như quy định hiện hành. Riêng quặng nhôm, quặng bô-xit có mức phí bảo vệ môi trường giảm còn từ 10.000 - 30.000 đồng/tấn; mức phí đối với đá làm vật liệu xây dựng thông thường, tăng từ 500 - 3.000 đồng/m3 lên 1.000 - 5.000 đồng/m3. Mức phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản tận thu bằng 60% mức phí của các loại khoáng sản nêu trên. Đặc biệt, không thu phí bảo vệ môi trường với số lượng đất đá bốc xúc thải ra trong quá trình khai thác than đến hết năm 2017.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2016; thay thế Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 28/5/2011.
3. MIỄN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI NGƯỜI VIỆT NAM LÀM VIỆC CHO LIÊN HỢP QUỐC
Đây là quy định tại Quyết định số 07/2016/QĐ-TTg ngày 22/02/2016 về việc miễn thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân là người Việt Nam làm việc tại cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam.
Theo đó, cá nhân sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân khi đảm bảo các điều kiện sau: có quốc tịch Việt Nam; là nhân viên của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam do đại diện có thẩm quyền của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế xác nhận theo danh sách gửi cơ quan thuế. Tuy nhiên, quy định này chỉ áp dụng đối với cá nhân là người Việt Nam làm việc tại cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam hoặc cá nhân là người Việt Nam được tuyển dụng theo hợp đồng để làm việc tại cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam, không áp dụng cho cá nhân là người Việt Nam được tuyển dụng và làm việc theo giờ tại cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2016.
4. TỪ NGÀY 25/3/2016, BỘ TÀI CHÍNH PHẢI TRÍCH 40% SỐ TIỀN THU ĐƯỢC TỪ PHÍ CHO VAY LẠI ĐỂ ĐƯA VÀO QUỸ TÍCH LŨY TRẢ NỢ
Nhằm tập trung cho mục tiêu tổ chức huy động vốn vay với chi phí và mức độ rủi ro phù hợp, đáp ứng yêu cầu cân đối ngân sách nhà nước và đầu tư phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ; phân bổ vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, đảm bảo khả năng trả nợ; phù hợp với điều kiện của Việt Nam và thông lệ quốc tế, ngày 05/02/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 05/2016/QĐ-TTg quy định về việc quản lý sử dụng phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh tại Bộ Tài chính giai đoạn 2016-2020.
Việc quản lý sử dụng phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh tại Bộ Tài chính giai đoạn 2016-2020 cần phải được sử dụng tiết kiệm, không trùng lắp với dự toán chi thường xuyên được ngân sách nhà nước đảm bảo. Số tiền thu được từ phí cho vay lại sẽ được trích 40% đưa vào Quỹ tích lũy trả nợ; 60% còn lại được sử dụng để bổ sung kinh phí cho đơn vị trực tiếp thực hiện công tác quản lý nợ công tại Bộ Tài chính (ngoài phần ngân sách Nhà nước cấp bảo đảm hoạt động thường xuyên).
Hàng năm, ngoài dự toán ngân sách đảm bảo hoạt động thường xuyên, Bộ Tài chính giao đơn vị trực tiếp thực hiện công tác quản lý nợ công quản lý sử dụng kinh phí để chi khen thưởng cho các tập thể, cá nhân ngoài đơn vị trực tiếp thực hiện công tác quản lý nợ công tại Bộ Tài chính có thành tích đóng góp trực tiếp cho hoạt động quản lý nợ công. Tổng mức chi tối đa bằng 01 tháng tiền lương thực tế trong năm của đơn vị trực tiếp thực hiện công tác quản lý nợ công; Xây dựng, duy trì, nâng cấp cơ sở dữ liệu nợ công và các phần mềm phục vụ quản lý nợ công và quản lý viện trợ không hoàn lại; Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về quản lý nợ công và viện trợ không hoàn lại; xây dựng, duy trì hoạt động của Trang thông tin điện tử về quản lý nợ công; xuất bản Bản tin nợ công và các ấn phẩm có liên quan đến công tác quản lý nợ công...
Phần kinh phí chưa sử dụng hết của giai đoạn 2016-2020 được quản lý sử dụng theo Quyết định số 46/2012/QĐ-TTg ngày 29/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ và được chuyển thành nguồn thu để sử dụng cho các mục đích chi theo quy định tại Quyết định này. Đến quý III năm 2020, Bộ Tài chính tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lý sử dụng kinh phí tại đơn vị trực tiếp thực hiện công tác quản lý nợ công, trên cơ sở đó phối hợp với các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cơ chế quản lý sử dụng phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh cho giai đoạn tiếp theo.
Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 25/3/2016.
5. CHUYÊN GIA NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC MIỄN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ NGÀY 01/5/2016
Chuyên gia nước ngoài được miễn thuế thu nhập cá nhân kể từ ngày 01/5/2016 theo Quyết định số 06/2016/QĐ-TTg ngày 22/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc miễn thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án viện trợ phi Chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. Đối tượng áp dụng là chuyên gia nước ngoài được tuyển chọn để trực tiếp thực hiện các hoạt động của chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài, trên cơ sở thống nhất giữa tổ chức phi chính phủ nước ngoài và cơ quan chủ quản dự án của Việt Nam quy định tại văn kiện chương trình, dự án đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
Để được miễn thuế thu nhập cá nhân, chuyên gia nước ngoài phải đảm bảo các điều kiện sau: Có quốc tịch nước ngoài; Có hợp đồng ký giữa chuyên gia nước ngoài với tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoặc với cơ quan chủ quản dự án hoặc với chủ khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài của Việt Nam trực tiếp thực hiện các hoạt động của chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài theo văn kiện chương trình, dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và điều khoản giao việc (TOR) cho chuyên gia nước ngoài đính kèm hợp đồng. Riêng hợp đồng ký giữa chuyên gia nước ngoài với tổ chức phi chính phủ nước ngoài bổ sung xác nhận của chủ khoản viện trợ phi chính phủ của Việt Nam về việc chuyên gia nước ngoài trực tiếp thực hiện các hoạt động của chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài theo văn kiện chương trình, dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG
6. HƯỚNG DẪN VIỆC TRAO ĐỔI THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN THUẾ
Ngày 23/02/2016, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-BKHĐT-BTC, hướng dẫn việc trao đổi thông tin về doanh nghiệp và Hệ thống thông tin thuế, được áp dụng cho Tổng cục Thuế thuộc Bộ Tài chính, Cục Quản lý đăng ký kinh doanh thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Cục Thuế, Chi cục Thuế; Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Theo đó, các thông tin trao đổi giữa hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và hệ thống thông tin thuế có giá trị pháp lý như thông tin trao đổi bằng bản giấy. Các cơ quan thuộc đối tượng áp dụng chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin cung cấp so với thông tin trong hệ thống do mình quản lý; trao đổi thông tin kịp thời, chính xác theo yêu cầu; đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất dữ liệu giữa hai hệ thống và bảo đảm quản lý, sử dụng thông tin được cung cấp theo đúng quy định của pháp luật. Tổng cục Thuế, Cục Quản lý đăng ký kinh doanh là đơn vị trực tiếp chịu trách nhiệm chuẩn bị, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ việc trao đổi thông tin giữa hai hệ thống theo quy định. Các thông tin trao đổi gồm: hệ thống danh mục dùng chung; thông tin đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký hoạt động đơn vị trực thuộc; thông tin đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, nội dung đăng ký hoạt động đơn vị tthuộc; thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc; thông tin về việc vi phạm pháp luật về thuế của người thành lập, quản lý doanh nghiệp và thông tin về báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Căn cứ nhu cầu cụ thể, Tổng cục Thuế và Cục quản ký đăng ký kinh doanh thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung danh mục thông tin trao đổi cho phù hợp.
Định kỳ hàng tháng, quý, năm, Phòng Đăng ký kinh doanh và Cục thuế địa phương có trách nhiệm rà soát, chuẩn hóa dữ liệu để đồng bộ thông tin về doanh nghiệp giữa hai hệ thống. Khi phát hiện sự cố truyền gửi dữ liệu giữa hai hệ thống, các bên kiểm tra hạ tầng hệ thống mạng, phần cứng và phần mềm để khắc phục lỗi (nếu có). Nếu lỗi xác định không do hệ thống thuộc trách nhiệm quản lý, các bên thông báo kịp thời cho bên kia để phối hợp kiểm tra, xử lý và khắc phục sự cố.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/4/2016.
DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT PHÒNG, CHỐNG BỆNH TRUYỀN NHIỄM VỀ BẢO ĐẢM AN TOÀN SINH HỌC TẠI PHÒNG XÉT NGHIỆM
Dự thảo Nghị định Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 92/2010/NĐ-CP ngày 30/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm đang được Chính phủ tổ chức lấy ý kiến gồm 7 điều với những nội dung sửa đổi cụ thể sau:
Bổ sung vào Điều 5 một số quy định về tiêu chuẩn đảm bảo an toàn của phòng xét nghiệm như: cửa của phòng xét nghiệm phải có chốt, khóa an toàn; sàn phẳng, nhẵn, không trơn trượt, chịu được hóa chất, chống thấm và dễ cọ rửa vệ sinh; tường, bàn xét nghiệm phải bằng phẳng, không thấm nước, chịu được nhiệt và các loại hóa chất có sử dụng trong phòng xét nghiệm; trong phòng phải có bồn nước rửa tay, thiết bị rửa mắt khẩn cấp, hộp sơ cứu; có nguồn điện thay thế, hệ thống điện đảm bảo an toàn; phòng xét nghiệm phải bảo đảm ánh sáng đủ cho các hoạt động; khu vực có tia cực tím, tia laze, chất phóng xạ, chất độc phải có các biển báo tương ứng. Đồng thời bổ sung thêm một số điều kiện của phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp II, cấp III, cấp IV. Trong đó yêu cầu các phòng xét nghiệm cấp II phải có tủ an toàn sinh học tại các phòng xét nghiệm có thực hiện nuôi cấy, phân lập; có các thiết bị xử lý chất thải lây nhiễm; đảm báo có ít nhất 02 nhân viên và phải phân công người phụ trách về an toàn sinh học. Đối với phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III, áp suất phòng xét nghiệm luôn thấp hơn so với bên ngoài khi phòng xét nghiệm hoạt động bình thường; Tần suất trao đổi không khí ít nhất là 6 lần/giờ; Thiết kế và quy trình vận hành phòng xét nghiệm phải lưu giữ dưới dạng văn bản; có hệ thống liên lạc hai chiều và hệ thống cảnh báo, phòng phải có ít nhất 02 nhân viên trong đó có 01 nhân viên kỹ thuật; Các vật liệu, dụng cụ được khử trùng trước khi mang ra khỏi phòng; chất lây nhiễm phải được tiệt trùng tại phòng xét nghiệm; chất thải lây nhiễm ra ngoài phòng được bỏ vào các thùng chứa kín, không dễ vỡ và không rò rỉ theo quy định; khi vào, ra phòng xét nghiệm phải kiểm tra và ghi chép các thông số an toàn; Toàn bộ phòng xét nghiệm phải được tiệt trùng ít nhất một năm một lần.Về thao tác thực hành trong phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp IV phải đáp ứng đầy đủ các quy định về thực hành phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III quy định tại Nghị định này.
Dự kiến Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/ 2016.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Cho biết việc thông báo kết quả về việc làm thử?
* Trả lời: Theo quy định tại Nghị định số 05/2015/NĐ-CP của Chính phủ thì việc thông báo kết quả về việc làm thử được quy định như sau:
- Trong thời hạn 03 ngày trước khi kết thúc thời gian thử việc đối với người lao động làm công việc có thời gian thử việc quy định tại Khoản 1 và 2 của Điều 27 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động kết quả công việc người lao động đã làm thử; trường hợp công việc làm thử đạt yêu cầu thì khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải giao kết ngay hợp đồng lao động với người lao động.
- Khi kết thúc thời gian thử việc đối với người lao động làm công việc có thời gian thử việc quy định tại Khoản 3 Điều 27 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động kết quả công việc người lao động đã làm thử; trường hợp công việc làm thử đạt yêu cầu thì khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải giao kết ngay hợp đồng lao động với người lao động.
2. Hỏi: Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào?
*Trả lời: Theo quy định tại Nghị định số 05/2015/NĐ-CP của Chính phủ thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:
- Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại Điểm c Khoản 1 Điều 37 của Bộ luật Lao động trong các trường hợp bị người sử dụng lao động đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự hoặc cưỡng bức lao động; bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
- Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại Điểm d Khoản 1 Điều 37 của Bộ luật Lao động trong các trường hợp sau:
+ Phải nghỉ việc để chăm sóc vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng, con đẻ, con nuôi bị ốm đau, tai nạn;
+ Khi ra nước ngoài sinh sống hoặc làm việc;
+ Gia đình gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh hoặc chuyển chỗ ở mà người lao động đã tìm mọi biện pháp nhưng không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động.
3. Hỏi: Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào?
*Trả lời: Theo quy định tại Nghị định số 05/2015/NĐ-CP của Chính phủ thì quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động tại các điểm a, c Khoản 1 Điều 38 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
- Người sử dụng lao động phải quy định cụ thể tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp, làm cơ sở đánh giá người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ do người sử dụng lao động ban hành sau khi có ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
- Lý do bất khả kháng khác thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Do địch họa, dịch bệnh;
+ Di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Hỏi: Quy định việc tính tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm?
*Trả lời: Theo quy định tại Nghị định số 05/2015/NĐ-CP của Chính phủ thì:
- Người lao động được trả lương làm thêm giờ theo Khoản 1 Điều 97 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
+ Người lao động hưởng lương theo thời gian được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động;
+ Người lao động hưởng lương theo sản phẩm được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc ngoài số lượng khối lượng sản phâm, công việc theo định mức lao động theo thỏa thuận với người sử dụng lao động.
- Tiền lương làm thêm giờ theo Khoản 1trên được tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
+ Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
+ Vào ngày nghỉ hàng tuần, ít nhất bằng 200%;
+ Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300%, chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động hưởng lương theo ngày.
- Người lao động làm việc bào ban đêm theo Khoản 2 Điều 97 của Bộ luật Lao động, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
- Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm theo khoản 3 Điều 97 của Bộ luật Lao động thì ngoài việc trả lương theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 trên, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày lễ, tết.
- Người lao động làm thêm giờ vào ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần quy định tại Điều 110 của Bộ luật Lao động được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết. Người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ bù khi ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần theo quy định tại Khoản 3 Điều 115 của Bộ luật Lao động được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần.
- Tiền lương trả cho người lao động khi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm quy định tại các khoản 2.3.4 và 5 trên được tính tương ứng với hình thức trả lương theo thời gian hoặc theo sản phẩm theo quy định tại Nghị định này.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 07 ngày 22/02/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (24/02/2016 09:57:33)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 06 ngày 15/02/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (17/02/2016 11:14:21)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 05 ngày 01/02/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (02/02/2016 15:07:45)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 04 ngày 25/01/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (27/01/2016 15:40:47)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 03 ngày 18/01/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (19/01/2016 15:55:03)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 02 ngày 11/01/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (12/01/2016 16:22:39)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 01 ngày 04/01/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (04/01/2016 11:04:53)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 50 ngày 28/12/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (29/12/2015 11:57:49)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 49 ngày 21/12/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (22/12/2015 10:25:51)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 48 ngày 14/12/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/12/2015 14:21:14)













