Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 06 ngày 15/02/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(17/02/2016 11:14:21)
![]() |
1. Vô hiệu hóa nguồn internet sử dụng để thực hiện hành vi khủng bố.
2. Nghiêm cấm 14 hành vi gây cản trở đến lĩnh vực khí tượng thủy văn.
3. Thời hạn cấp giấy phép cho lao động nước ngoài tại Việt Nam không được quá 02 năm.
C Ó THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Dự thảo Nghị định quy định quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái có nhiệm vụ và chế độ gì?
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân chuyển ngành được hưởng các quyền lợi gì?
3. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được quy định như thế nào?
4. Việc kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc được quy định như thế nào?
VĂN BẢN CỦA QUỐC HỘI, CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. VÔ HIỆU HÓA NGUỒN INTERNET SỬ DỤNG ĐỂ THỰC HIỆN HÀNH VI KHỦNG BỐ
Nghiêm cấm hành vi ngăn chặn việc truyền tải thông tin trên mạng, can thiệp, truy nhập, gây nguy hại, xóa, thay đổi, sao chép và làm sai lệch thông tin trên mạng trái pháp luật; Gây ảnh hưởng, cản trở trái pháp luật tới hoạt động bình thường của hệ thống thông tin hoặc tới khả năng truy nhập hệ thống thông tin của người sử dụng; Tấn công, vô hiệu hóa trái pháp luật làm mất tác dụng của biện pháp bảo vệ an toàn thông tin mạng của hệ thống thông tin; tấn công, chiếm quyền điều khiển, phá hoại hệ thống thông tin; Phát tán thư rác, phần mềm độc hại, thiết lập hệ thống thông tin giả mạo, lừa đảo; Thu thập, sử dụng, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin cá nhân của người khác; lợi dụng sơ hở, điểm yếu của hệ thống thông tin để thu thập, khai thác thông tin cá nhân và xâm nhập trái pháp luật bí mật mật mã và thông tin đã mã hóa hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; tiết lộ thông tin về sản phẩm mật mã dân sự, thông tin về khách hàng sử dụng hợp pháp sản phẩm mật mã dân sự; sử dụng, kinh doanh các sản phẩm mật mã dân sự không rõ nguồn gốc...
2. NGHIÊM CẤM 14 HÀNH VI GÂY CẢN TRỞ ĐẾN LĨNH VỰC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Từ ngày 01/7/2016, Luật khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13 có hiệu lực thi hành, trong đó có quy định nghiêm cấm 14 hành vi xâm hại, gây cản trở đến lĩnh vực khí tượng thủy văn gồm: lợi dụng hoạt động khí tượng thủy văn gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; lấn, chiếm khoảng không, diện tích mặt đất, dưới đất, mặt nước, dưới nước của công trình khí tượng thủy văn; vi phạm quy định hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn; làm ảnh hưởng đến công trình, phương tiện đo khí tượng thủy văn; xâm hại công trình, phương tiện đo khí tượng thủy văn, thiết bị thông tin, các thiết bị kỹ thuật khác của công trình khí tượng thủy văn; va đập vào công trình; đập phá, dịch chuyển các mốc độ cao; cản trở việc quản lý, khai thác công trình khí tượng thủy văn; hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn mà không có giấy phép hoặc trái với giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trái quy định; cố ý vi phạm quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn trong hoạt động khí tượng thủy văn; tác động vào thời tiết khi không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch tác động vào thời tiết hoặc trái với kế hoạch được phê duyệt; che giấu, không cung cấp hoặc cố ý cung cấp sai lệch, không đầy đủ, không kịp thời thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn; làm trái quy định về truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc vượt quá quyền hạn của người có thẩm quyền để làm trái quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn và lợi dụng hoạt động hợp tác quốc tế về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng và chỉ đạo cơ sở giáo dục, đào tạo thuộc phạm vi quản lý tổ chức phổ biến giáo dục pháp luật, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu.
Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và các cơ quan báo chí có trách nhiệm tổ chức truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, thông tin về biến đổi khí hậu theo quy định của Luật này và pháp luật về báo chí; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành, địa phương xây dựng chương trình phát thanh, truyền hình, bản tin để tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về khí tượng thủy văn và khai thác hiệu quả tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, thông tin về biến đổi khí hậu.
3. THỜI HẠN CẤP GIẤY PHÉP CHO LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM KHÔNG QUÁ 02 NĂM
Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo hình thức thực hiện hợp đồng lao động, di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp, thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, y tế, chào bán dịch vụ, làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam...phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc; không phải là người phạm tội hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài; được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật. Đây là điều kiện để lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được quy định tại Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/2/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Theo đó, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép cho lao động nước ngoài tại Việt Nam. Thời hạn cấp giấy phép lao động căn cứ theo từng trường hợp nhưng không được vượt quá 02 năm.
Người lao động nước ngoài muốn được cấp giấy phép phải nộp hồ sơ đến Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, bao gồm: văn bản đề nghị cấp giấy phép lap động theo mẫu; Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc Việt Nam cấp; phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài cấp; văn bản chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật...Riêng đối với các giấy tờ của nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước ngoài là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Sau khi người lao động nước ngoài được ký kết hợp đồng lao động, thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc cho người sử dụng lao động. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải gửi bản sao hợp đồng lao động đã ký kết tới Sở Lao động-Thương binh và Xã hội. Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận, không thuộc diện được cấp giấy phép lao động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ đề nghị cơ quan công an trục xuất theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2016.
4. SỐ LƯỢNG CẤP PHÓ CỦA CÆ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ KHÔNG VƯỢT QUÁ 04 NGƯỜI
Cơ quan thuộc Chính phủ làm việc theo chế độ thủ trưởng. Người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm; chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của cơ quan thuộc Chính phủ trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật. Người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ không ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Số lượng cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ tối đa là 04 người; trường hợp do sáp nhập cơ quan thuộc Chính phủ hoặc do yêu cầu điều động, luân chuyển của cơ quan có thẩm quyền, số lượng cấp phó có thể nhiều hơn nhưng không quá 05 người và do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Đây nội dung được Chính phủ quy định tại Nghị định số 10/2016/NĐ-CP ngày 01/2/2016 quy định về cơ quan thuộc Chính phủ.
Cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính phủ gồm: Ban, Văn phòng và các tổ chức sự nghiệp khác trực thuộc (nếu có). Trong trường hợp đặc biệt, nếu tổ chức trực thuộc có tên gọi khác thì Chính phủ sẽ xem xét, quyết định cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan. Ban hoạt động theo chế độ thủ trưởng, không có con dấu riêng, có thể có phòng trực thuộc và được quy định cụ thể theo cơ cấu tổ chức của từng cơ quan. Văn phòng gồm có phòng hoặc đội, có con dấu riêng. Số lượng cấp phó của Ban và Văn phòng không quá 03 người.
Cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, các chương trình, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm của cơ quan; tổ chức thực hiện dịch vụ công được Chính phủ giao; tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ; tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các nhiệm vụ chính trị, chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực được giao; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị trực thuộc; xây dựng danh mục vị trí việc làm, cơ cấu công chức, viên chức theo chức danh nghề nghiệp để xác định số lượng viên chức làm việc trong đơn vị; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng cơ chế tài chính, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách của cơ quan trong lĩnh vực được giao; thực hiện công tác quản lý tài chính, kế toán theo quy định của pháp luật...
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/3/2016.
5. TỪ NGÀY 15/3/2017, MUỐI DÙNG ĐỂ ĂN TRỰC TIẾP, DÙNG TRONG CHẾ BIẾN THỰC PHẨM PHẢI ĐƯỢC TĂNG CƯỜNG I-ỐT
Từ ngày 15/3/2017, muối dùng để ăn trực tiếp, dùng trong chế biến thực phẩm phải được tăng cường I-ốt. Từ ngày 15/3/2018, bột mỳ dùng trong chế biến thực phẩm phải được tăng cường sắt và kẽm; Dầu thực vật có chứa một trong các thành phần dầu đậu nành, dầu cọ, dầu hạt cải và dầu lạc phải tăng cường vitamin A, trừ dầu thực vật dùng trong chế biến thực phẩm theo phương pháp công nghiệp. Đây là nội dung được quy định tại Nghị định số 09/2016/NĐ-CP ngày 28/01/2016 của Chính phủ quy định về tăng cường vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm.
Cơ sở sản xuất thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng phải tự mua vi chất dinh dưỡng để sản xuất thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng của cơ sở mình và chịu trách nhiệm trước pháp luật về sản phẩm vi chất dinh dưỡng và thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng không đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng hoặc không phù hợp với quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/3/2016.
6. ĐƯỢC PHÉP CÔNG BỐ DỊCH BỆNH KHI CÓ TỪ 01 NGƯỜI TRỞ LÊN MẮC BỆNH THUỘC NHÓM TRUYỀN NHIỄM A
Việc công bố dịch bệnh truyền nhiễm được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện như: có ít nhất một người bệnh được chẩn đoán xác định mắc bệnh đối với bệnh thuộc nhóm A. Đơn vị hành chính cấp xã, phường, được coi là có dịch khi có số người mắc bệnh vượt quá số mắc trung bình của tháng cùng kỳ 03 năm gần nhất; Cấp huyện, quận, được coi là có dịch khi có từ 2 xã có dịch trở lên; một tỉnh được coi là có dịch khi có từ 2 huyện có dịch trở lên đối với những bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B và nhóm C. Đây là điều kiện để công bố dịch bệnh truyền nhiễm được Thủ tướng Chính phủ quy định tại Quyết định số 02/2016/QĐ-TTg ngày 28/01/2016 về điều kiện công bố dịch, công bố hết dịch bệnh truyền nhiễm.
Để bệnh dịch truyền nhiễm được công bố sớm nhất, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu, đối với dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, trong thời hạn 12 giờ kể từ khi xác định có người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, cơ quan xác minh dịch có trác h nhiệm thông báo cho Sở Y tế nơi có dịch xảy ra đồng thời báo cáo Bộ Y tế. Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm công bố dịch trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và đề nghị Thủ tướng Chính phủ công bố dịch đối với trường hợp dịch lây lan nhanh từ tỉnh này sang tỉnh khác, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe của con người.
Đối với dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B, nhóm C, ngay sau khi nhận được thông tin người bệnh được chuẩn đoán mắc bệnh truyền nhiễm, Sở Y tế tại nơi người mắc bệnh truyền nhiễm cư trú có trách nhiệm tổ chức điều tra xác minh dịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nơi xảy ra dịch có trách nhiệm xem xét, quyết định việc công bố dịch theo thẩm quyền. Trường hợp có từ hai tỉnh trở lên đã công bố cùng một dịch bệnh truyền nhiễm thì trong khoảng thời gian ủ bệnh trung bình của bệnh đó, Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm công bố dịch.
Bộ trưởng Bộ y tế sẽ công bố hết dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A khi nhận được đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nơi xảy ra dịch; công bố hết dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B khi các tỉnh đã công bố hết dịch.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG
7. DOANH NGHIỆP ĐƯỢC VAY 70% VỐN DẦU TƯ ĐỂ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
Ngày 04/02/2016, Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư số 01/2016/TT-NHNN quy định về hướng dẫn cho vay phát triển công nghiệp hỗ trợ, áp dụng cho các tổ chức, cá nhân đầu tư dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp được ưu tiên hỗ trợ phát triển.
Theo đó, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài áp dụng lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam đối với phần vốn vay ngắn hạn phục vụ cho Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển không vượt quá mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng Việt Nam đồng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế do Thông đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ. Doanh nghiệp nhỏ và vừa khi vay vốn của các tổ chức tín dụng để đầu tư dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển, ngoài chính sách ưu đãi cho vay còn được các tổ chức tín dụng xem xét cho vay tối đa 70% vốn đầu tư khi đáp ứng các điều kiện theo quy định.
Khách hàng vay vốn có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay vốn và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng; có nhiệm vụ sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả đầy đủ gốc, lãi vay đúng hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký, thực hiện đầy đủ cam kết trong hợp đồng tín dụng và các quy định liên quan khác của pháp luật.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/02/2016.
DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH MỨC LƯÆ NG CÆ SỞ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG
Chính phủ đang tổ chức lấy ý kiến cho Dự thảo Nghị định quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị, xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và ở xã, phường, thị trấn, ở đơn vị hành chính-kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang.
Theo đó, từ ngày 01 tháng 5 năm 2016 mức lương cơ sở là 1.210.000 đồng/tháng. Mức lương cơ sở này được điều chỉnh trên khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ và các cơ quan Trung ương khác sử dụng nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương chưa sử dụng hết năm 2015 chuyển sang để điều chỉnh mức lương cơ sở năm 2016. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được phép sử dụng các nguồn: 10% tiết kiệm chi thường xuyên theo dự toán được giao năm 2016 của cơ quan hành chính, sự nghiệp; một phần số thu được để lại theo chế độ năm 2016 phải trích để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định; 50% nguồn tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất); nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương năm 2015 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2016. Sau khi huy động các nguồn nêu trên để thực hiện mức lương cơ sở mà vẫn còn thiếu, ngân sách địa phương chủ động bố trí trong phạm vi dự toán được giao để thực hiện tiền lương tăng thêm năm 2016. Ngân sách Trung ương chỉ hỗ trợ một phần tiền lương tăng thêm cho một số địa phương nghèo, ngân sách khó khăn, chưa cân đối được nguồn để đảm bảo quỹ phụ cấp tăng thêm do thực hiện mức lương cơ sở quy định tại Dự thảo Nghị định này.
Mức lương cơ sở quy định tại Nghị định này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2016 thay thế Nghị định số 66/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính Phủ và Nghị định số 17/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái có nhiệm vụ và chế độ gì?
* Trả lời: Theo quy định của Luật Công an nhân dân số 73/2014/QH13, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015, sĩ quan công an nhân dân biệt phái có nhiệm vụ và các chế độ sau:
- Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, cấp có thẩm quyền quyết định biệt phái sĩ quan đến công tác tại cơ quan, tổ chức ngoài Công an nhân dân theo quy định của pháp luật.
- Sĩ quan biệt phái được hưởng chế độ, chính sách như sĩ quan đang công tác trong Công an nhân dân. Việc phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm đối với sĩ quan biệt phái thực hiện như đối với sĩ quan đang công tác trong Công an nhân dân, trừ sĩ quan Công an nhân dân biệt phái là Ủy viên thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Tổng cục trưởng hoặc tương đương có cấp bậc hàm cao nhất là Thiếu tướng; sĩ quan Công an nhân dân biệt phái là Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng hoặc tương đương có cấp bậc hàm cao nhất là Trung tướng; sĩ quan Công an nhân dân biệt phái có chức vụ cao hơn được phong, thăng cấp bậc hàm cấp tướng theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm cấp tướng, và việc phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm cấp tướng của sĩ quan Công an nhân dân biệt phái theo đề nghị của cơ quan, tổ chứcnơi được cử đến biệt phái và Bộ trưởng Bộ Công an.
- Cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan được biệt phái đến có trách nhiệm giao nhiệm vụ, giữ bí mật và bảo đảm điều kiện làm việc, sinh hoạt cho sĩ quan biệt phái theo quy định của pháp luật.
2. Hỏi: Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân chuyển ngành được hưởng các quyền lợi gì?
*Trả lời: Theo quy định của Luật Công an nhân dân số 73/2014/QH13, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015, chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân chuyển ngành được quy định như sau:
Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân chuyển ngành được hưởng các quyền lợi:
+ Nhà nước bảo đảm đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết đối với sĩ quan, hạ sĩ quan chuyển ngành theo yêu cầu của tổ chức;
+ Bảo lưu mức lương và phụ cấp thâm niên tại thời điểm chuyển ngành trong thời gian tối thiểu là 18 tháng;
+ Sử dụng trang phục Công an nhân dân, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu trong các ngày lễ; các cuộc hội họp và cuộc giao lưu truyền thống của Công an nhân dân;
+ Trường hợp do yêu cầu điều động trở lại phục vụ trong Công an nhân dân thì thời gian chuyển ngành được tính vào thời gian công tác liên tục để xét thăng cấp bậc hàm và thâm niên công tác;
+ Khi nghỉ hưu được hưởng phụ cấp thâm niên tính theo thời gian phục vụ trong Công an nhân dân và mức lương hiện hưởng; trường hợp mức lương hiện hưởng thấp hơn mức lương tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức lương tại thời điểm chuyển ngành để tính lương hưu theo quy định của pháp luật.
3. Hỏi: Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được quy định như thế nào?
* Trả lời: Khoản 1, Điều 7, Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 quy định về loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội như sau:
- Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích mỗi căn hộ tối thiểu là 25m2 sàn, tối đa là 70m2 sàn, bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Chủ đầu tư dự án được điều chỉnh tăng mật độ xây dựng hoặc hệ số sử dụng đất lên tối đa 1,5 lần so với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
Căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được điều chỉnh tăng tiêu chuẩn diện tích căn hộ tối đa, nhưng mức tăng không quá 10% so với diện tích căn hộ tối đa là 70m2 và bảo đảm tỷ lệ số căn hộ trong dự án xây dựng nhà ở xã hội có diện tích sàn trên 70m2 không quá 10% tổng số căn hộ nhà ở xã hội trong dự án.
- Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở liền kề thấp tầng thì tiêu chuẩn diện tích đất xây dựng của mỗi căn nhà không vượt quá 70m2, hệ số sử dụng đất không vượt quá 2,0 lần và phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
Trường hợp dự án xây dựng nhà ở xã hội liền kề thấp tầng thì phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận. Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội tại các đô thị loại đặc biệt, loại 1 và loại 2 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo và xin ý kiến Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định chủ trương đầu tư.
- Việc thiết kế nhà ở xã hội riêng lẻ do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng phải bảo đảm chất lượng xây dựng, phù hợp với quy hoạch và điều kiện tối thiểu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn thiết kế và ban hành quy định về điều kiện tối thiểu xây dựng nhà ở xã hội riêng lẻ.
4. Hỏi: Việc kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc được quy định như thế nào?
* Trả lời: Kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc được quy định tại Điều 8, Luật vệ sinh an toàn lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015 như sau:
- Người sử dụng lao động phải tổ chức đánh giá, kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc để đề ra các biện pháp kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động; thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng.
- Đối với yếu tố có hại được Bộ trưởng Bộ Y tế quy định giới hạn tiếp xúc cho phép để kiểm soát tác hại đối với sức khỏe người lao động thì người sử dụng lao động phải tổ chức quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại ít nhất một lần trong một năm. Đơn vị tổ chức quan trắc môi trường lao động phải có đủ điều kiện về cơ sở, vật chất, trang thiết bị và nhân lực.
- Đối với yếu tố nguy hiểm thì người sử dụng lao động phải thường xuyên kiểm soát, quản lý đúng yêu cầu kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc và ít nhất một lần trong một năm phải tổ chức kiểm tra, đánh giá yếu tố này theo quy định của pháp luật.
- Ngay sau khi có kết quả quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại và kết quả kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc, người sử dụng lao động phải:
+ Thông báo công khai cho người lao động tại nơi quan trắc môi trường lao động và nơi được kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm;
+ Cung cấp thông tin khi tổ chức công đoàn, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền yêu cầu;
+ Có biện pháp khắc phục, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc nhằm bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 05 ngày 01/02/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (02/02/2016 15:07:45)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 04 ngày 25/01/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (27/01/2016 15:40:47)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 03 ngày 18/01/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (19/01/2016 15:55:03)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 02 ngày 11/01/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (12/01/2016 16:22:39)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 01 ngày 04/01/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (04/01/2016 11:04:53)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 50 ngày 28/12/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (29/12/2015 11:57:49)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 49 ngày 21/12/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (22/12/2015 10:25:51)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 48 ngày 14/12/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/12/2015 14:21:14)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 47 ngày 07/12/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (07/12/2015 10:26:47)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 46 ngày 30/11/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (30/11/2015 10:30:45)













