Thứ bảy, ngày 20/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 50 ngày 28/12/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(29/12/2015 11:57:49)

VĂN BẢN MỚI

1. Quy định về chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2016-2018.

2. Nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan.

3. Hỗ trợ 100% kinh phí bảo hiểm y tế cho người lao động là dân tộc thiểu số.

4. Chứng thư số có thời hạn không quá 05 năm.
5. Quân phục sản xuất, gia công để xuất khẩu cho lực lượng vũ trang nước ngoài không được tiêu thụ tại Việt Nam.
6. Trước năm 2017 sẽ dừng việc tuyển sinh trình độ trung cấp.

 

CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT

Dự thảo Nghị định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp .

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

1. Xin hỏi những tin và tài liệu nào nằm trong danh mục bí mật nhà nước độ Mật của ngành Thanh tra?

2. Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực có giá trị pháp lý như thế nào?

3. Trong những trường hợp nào thì bản chính các giấy tờ, văn bản không được dùng để làm cơ sở chứng thực bản sao?

4. Xin hỏi những loại thuốc bảo vệ thực vật nào không được phép đăng ký ở Việt Nam?

 

VĂN BẢN CỦA QUỐC HỘI, CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ 


1. QUY ĐỊNH VỀ CHI PHÍ QUẢN LÝ BẢO HIỂM Xà HỘI, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2016 - 2018

Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định: Chính phủ thực hiện việc chuyển kinh phí từ ngân sách nhà nước hằng năm vào quỹ bảo hiểm xã hội để đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động có thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01/01/1995 và hoàn thành vào năm 2020 tại Nghị quyết số 1083/2015/UBTVQH13 ngày 16/12/2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2016-2018 và việc ngân sách nhà nước chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội.

            Theo đó, mức chi phí quản lý bảo hiểm xã hội hằng năm bằng 2,3% dự toán thu, chi bảo hiểm xã hội, được trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu từ từ quỹ bảo hiểm xã hội. Mức chi quản lý bảo hiểm thất nghiệp hằng năm bằng 2,3% dự toán thu, chi bảo hiểm thất nghiệp, được trích từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Mức chi tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong tổ chức Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, người lao động thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp của ngành lao động-thương binh và xã hội bằng 1,8 lần so với chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quy định.

            Nghị quyết có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016.

 

2. NHIỆM VỤ, CÆ  CẤU TỔ CHỨC CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN

Ngày 17/12/2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ tài chính.

Theo đó, Tổng cục Hải quan gồm có 16 tổ chức hải quan ở trung ương và 34 Cục Hải quan ở địa phương, thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; Phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; thực hiện các biện pháp phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới theo quy định của pháp luật; thực hiện nhiệm vụ kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu; tổ chức thực hiện công tác phân tích, kiểm tra về tiêu chuẩn, chất lượng, kiểm dịch, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo đề nghị của các Bộ hoặc phân công của Thủ tướng Chính phủ...

Tổng cục Hải quan có Tổng cục trưởng và không quá 04 Phó Tổng cục trưởng do Bộ Tài chính bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức. Tổng cục trưởng là người đứng đầu Tổng cục Hải quan, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Tổng cục Hải quan. Các Phó Tổng cục trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trường và trước pháp luật về lĩnh vực được phân công.

            Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/02/ 2016 và thay thế Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010.

3. HỖ TRỢ 100% KINH PHÍ BẢO HIỂM Y TẾ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀ DÂN TỘC THIỂU SỐ

Người lao động là dân tộc thiểu số sẽ được ngân sách trung ương hỗ trợ 100% kinh phí về đào tạo, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Đây là nội dung được Thủ tướng chính phủ quy định tại Quyết định số 64/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 sửa đổi, bổ sung Quyết định số 42/2015/QĐ-TTg ngày 08/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn.

Ngoài ra, người lao động là dân tộc thiểu số sẽ được đơn vị sử dụng lao động được áp dụng định mức lao động bằng 80% định mức lao động chung của đơn vị để khoán hoặc trả công trong thời gian 05 năm. Đồng thời, người lao động sẽ được hạch toán 20% định mức lao động chung của đơn vị vào chi phí sản xuất kinh doanh.

            Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2016.
 

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG 


4. CHỨNG THƯ SỐ CÓ THỜI HẠN KHÔNG QUÁ 05 NĂM

 

Thông tư số 28/2015/TT-NHNN ngày 24/12/2015 của Ngân hàng Nhà nước về quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số trong giao dịch điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định: Chứng thư số là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước cấp áp dụng cho các đối tượng là các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; các tổ chức tín dụng; chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Kho bạc Nhà nước; Tổ chức khác sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước trong các hoạt động giao dịch điện tử do Ngân hàng Nhà nước tổ chức. Thời hạn của Chứng thư số không quá 05 năm kể từ ngày cấp và chỉ được gia hạn khi chứng thư số còn hiệu lực ít nhất 10 ngày. Chứng thư số cũng có thể bị tạm dừng (trong trường hợp khóa bí mật bị lộ hoặc nghi bị lộ; thiết bị lưu giữ khóa bí mật bị thất lạc, bị sao chép trái phép; theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan an ninh hoặc Bộ Thông tin Truyền thông hoặc của tổ chức quản lý thuê bao), hoặc bị thu hồi theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan an ninh, tổ chức quản lý thuê bao...

 

Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thư số có trách nhiệm cấp, gia hạn, tạm dừng, thu hồi, khôi phục chứng thư số và thay đổi cặp khóa cho thuê bao khi có yêu cầu; quản lý, vận hành hệ thống trang thiết bị kỹ thuật cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước; xây dựng phương án dự phòng đảm bảo duy trì hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước an toàn, liên tục; Lưu trữ đầy đủ, chính xác và cập nhật thông tin của thuê bao phục vụ cho việc quản lý chứng thư số trong suốt thời gian chứng thư số có hiệu lực; Đảm bảo kênh thông tin tiếp nhận yêu cầu tạm dừng, thu hồi chứng thư số hoạt động 24 giờ trong ngày và 07 ngày trong tuần. Công bố danh sách các chứng thư số đang hoạt động, tạm dừng hoặc thu hồi; cung cấp các thông tin về phần mềm, tài liệu hướng dẫn về quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. Công bố danh sách các chứng thư số đang hoạt động, tạm dừng hoặc thu hồi; cung cấp các thông tin về phần mềm, tài liệu hướng dẫn về quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.

 

Thuê bao chứng thư số có trách nhiệm bảo quản và sử dụng khóa bí mật, các dữ liệu trong thiết bị lưu giữ khóa bí mật theo chế độ "Mật"; không chia sẻ, cho mượn mã khóa bí mật, thiết bị lưu giữ khóa bí mật của chứng thư số; Thông báo kịp thời cho tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số và tổ chức quản lý thuê bao của mình trong trường hợp phát hiện hoặc nghi ngờ chứng thư số, khóa bí mật không còn an toàn; Tuân thủ các quy định khác về cấp, quản lý và sử dụng chứng thư số.

            Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2016, thay thế Thông tư 12/2011/TT-NHNN ngày 17/5/2011.

5. QUÂN PHỤC SẢN XUẤT, GIA CÔNG ĐỂ XUẤT KHẨU CHO LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NƯỚC NGOÀI KHÔNG ĐƯỢC TIÊU THỤ TẠI VIỆT NAM

Đây là một trong những điều kiện bắt buộc được Bộ Công Thương quy định tại Thông tư số 49/2015/TT-BCT ngày 21/12/2015 quy định về hoạt động sản xuất, gia công xuất khẩu quân phục cho các lực lượng vũ trang nước ngoài.

Bên cạnh quy định này, Bộ Công Thương còn quy định hoạt động sản xuất, gia công xuất khẩu quân phục cho các lực lượng vũ trang nước ngoài phải được thực hiện theo Giấy phép sản xuất, gia công xuất khẩu quân phục cho các lực lượng vũ trang nước ngoài của Bộ Công Thương sau khi có ý kiến của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an. Nguyên liệu, phụ liệu sản xuất, gia công xuất khẩu quân phục cho lực lượng vũ trang nước ngoài chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan từ khi nhập khẩu cho đến khi sản phẩm quân phục thực xuất khỏi Việt Nam.

Thương nhân thực hiện hoạt động sản xuất, gia công xuất khẩu và xuất khẩu toàn bộ sản phẩm quân phục theo giấy phép không sử dụng quân phục vào mục đích khác và không tiêu thụ sản phẩm quân phục tại Việt Nam; tiêu hủy hoặc tái xuất toàn bộ hàng mẫu nhập khẩu, nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm theo quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực đối với những khai báo liên quan đến việc đề nghị cấp giấy phép.

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thực hiện theo quy định cụ thể tại Thông tư này.

            Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/02/2015.
     

6. TRƯỚC NĂM 2017, SẼ DỪNG TUYỂN SINH TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP.

Nhằm thúc đẩy các cơ sở giáo dục đại học tăng cường các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định các cơ sở giáo dục đào tạo đại học sẽ dừng tuyển sinh trình độ trung cấp trước năm 2017 tại Thông tư số 32/2015/TT-BGDĐT ngày 16/12/2015 của Bộ Giáo dục và đào tạo quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh đối với các cơ sở giáo dục đại học.

Theo đó, cơ sở giáo dục đại học đang đào tạo cao đẳng mỗi năm phải giảm chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo cao đẳng ít nhất 30% so với chỉ tiêu năm 2015 để dừng tuyển sinh đào tạo trình độ này trước năm 2020; đào tạo trình độ trung cấp phải dừng tuyển sinh trước năm 2017. Chỉ tiêu tuyển sinh liên thông chính quy được xác định không quá 15% chỉ tiêu chính quy đối với khối ngành VI; không quá 20% chỉ tiêu chính quy đối với các khối ngành khác. Đối với tuyển sinh hệ vừa làm vừa học; liên thông đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học và đào tạo văn bằng hai theo hình thức vừa làm vừa học, chỉ tiêu tuyển sinh được xác định không quá 30% tổng chỉ tiêu tuyển sinh sinh viên chính quy đã xác định của cơ sở giáo dục đại học.

Ngoài ra, để bảo đảm công khai, minh bạch trong việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm và cân đối quy mô đào tạo giữa các ngành nghề phù hợp với nhu cầu của xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu cơ sở giáo dục đại học khi tuyển sinh cần phải xác định chỉ tiêu dựa trên 03 tiêu chí: số lượng siên viên chính quy trên một giảng viên quy đổi theo khối ngành được xác định không vượt quá các định mức; Diện tích sàn xây dựng trực tiếp phục vụ đào tạo thuộc sở hữu của cơ sở giáo dục đại học tính trên một sinh viên chính quy và quy mô sinh viên chính quy tối đa của cơ sở giáo dục đại học.

            Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 01/02/2016. 

 

DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH CÆ  CHẾ TỰ CHỦ CỦA ĐÆ N VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP 


Nhằm thúc đẩy phát triển hoạt động sự nghiệp, khai thác nguồn thu, tăng thu, nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đang lấy ý kiến các Bộ, ngành vào dự thảo Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.

Để tạo nguồn tài chính thực hiện tự chủ hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, Chính phủ sẽ có các chính sách ưu đãi tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp như: các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa thực hiện thì được huy động vốn theo phương thức trả lãi với lãi suất thỏa thuận tối đa không quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay. Đối với dự án đã sử dụng các nguồn vốn theo quy định nhưng không đáp ứng được tiến độ, được vay vốn tín dụng đầu tư của Ngân hàng thương mại để bổ sung nguồn vốn đầu tư; được sử dụng ngân sách chi đầu tư phát triển được giao những năm sau trong phạm vi thời hạn thực hiện dự án theo quy định của pháp luật để trả nợ gốc vay, lãi vay. Đối với dự án đầu tư mới, được nhà nước hỗ trợ phần chênh lệch lãi suất giữa Ngân hàng thương mại và Ngân hàng đầu tư và phát triển.

Các đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên, chi đầu tư và đơn vị tự đảm bảo toàn bộ kinh phí chi thường xuyên sẽ được xem xét, hỗ trợ một lần kinh phí vào năm đầu thực hiện chuyển đổi với mức tối đa bằng mức kinh phí thường xuyên giao tự chủ cho đơn vị năm trước liền kề năm chuyển đổi. Đối với những nghề chưa hoàn thiện được định mức kinh tế kỹ thuật, Chính phủ sẽ thực hiện cấp bù học phí bằng mức học phí của trường công lập tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư mức học phí hiện hành của các trường tương đương theo quy định của Chính phủ.


GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT 


1. Hỏi: Xin hỏi những tin và tài liệu nào nằm trong danh mục bí mật nhà nước độ Mật của ngành Thanh tra?

* Trả lời: Điều 1, Thông tư số 08/2015/TT-BCA ngày 27/01/2015 quy định về Danh mục bí mật nhà nước độ Mật trong ngành Thanh tra bao gồm những tin, tài liệu sau:

            - Ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng chưa công bố hoặc không công bố.

            - Kế hoạch tiến hành thanh tra, kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại, kế hoạch xác minh nội dung tố cáo; báo cáo kết quả thanh tra, báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại, báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo; dự thảo kết luận thanh tra, dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại, dự thảo kết luận nội dung tố cáo; các tin, tài liệu khác trong hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng khi chưa công bố hoặc không công bố.

- Các biện pháp nghiệp vụ trong quá trình hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

- Họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và những thông tin khác có thể làm lộ danh tính của người tố cáo chưa công bố hoặc không công bố.

- Nội dung hợp tác với nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng chưa công bố hoặc không công bố.

- Hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên thuộc Thanh tra Chính phủ; Hồ sơ nhân sự liên quan đến quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, kỷ luật Chánh Thanh tra Bộ, ngành Trung ương và Chánh Thanh tra các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa công bố hoặc không công bố.

- Tài liệu thiết kế kỹ thuật mạng máy tính, cơ sở dữ liệu nội bộ của ngành Thanh tra; khóa mã, mật khẩu, quy ước về đảm bảo an ninh, an toàn thông tin trong sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin của ngành Thanh tra.

            - Văn bản, tài liệu của ngành Thanh tra có sử dụng thông tin, tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước của các cơ quan, tổ chức khác.

2. Hỏi: Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực có giá trị pháp lý như thế nào?

* Trả lời: Điều 3, Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015, Chính phủ quy định giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực như sau:

- Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.

            - Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.

3. Hỏi: Trong những trường hợp nào thì bản chính các giấy tờ, văn bản không được dùng để làm cơ sở chứng thực bản sao?

* Trả lời: Điều 22, Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 quy định những trường hợp bản chính giấy tờ, văn bản không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao gồm:

- Bản chính bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ.

- Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung.

            - Bản chính đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao chụp.

- Bản chính có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân.

- Bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.

            - Giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập nhưng không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

4. Hỏi: Xin hỏi những loại thuốc bảo vệ thực vật nào không được phép đăng ký ở Việt Nam?

* Trả lời: Điều 6, Thông tư 21/2015/TT-BNNPTNT ngày 08/6/2015 quy định về các loại thuốc bảo vệ thực vật không được phép đăng ký ở Việt Nam như sau:

- Thuốc thành phẩm hoặc hoạt chất trong thuốc thành phẩm có độc cấp tính loại I, II theo phân loại của Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất (GHS), trừ thuốc bảo vệ thực vật sinh học, thuốc bảo vệ thực vật dùng để xông hơi khử trùng, thuốc trừ chuột; thuốc trừ mối hại công trình xây dựng, đê điều; thuốc bảo quản lâm sản mà lâm sản đó không dùng làm thực phẩm và dược liệu.

- Thuốc bảo vệ thực vật có nguy cơ cao ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, vật nuôi, hệ sinh thái, môi trường, gồm:

+ Thuốc bảo vệ thực vật được cảnh báo bởi Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp quốc (FAO), Chương trình Môi trường của Liên hợp quốc (UNEP), Tổ chức Y tế thế giới (WHO); Thuốc bảo vệ thực vật có trong Phụ lục III của Công ước Rotterdam;

+ Thuốc bảo vệ thực vật hoá học là hỗn hợp của các loại thuốc bảo vệ thực vật có công dụng khác nhau (trừ sâu, trừ cỏ, trừ bệnh, điều hoà sinh trưởng) trừ thuốc xử lý hạt giống;

+ Thuốc bảo vệ thực vật chứa vi sinh vật gây bệnh cho người;

+ Thuốc bảo vệ thực vật gây đột biến gen, ung thư, độc sinh sản cho người;

+ Thuốc bảo vệ thực vật hóa học đăng ký phòng trừ sinh vật gây hại thực vật hoặc điều hoà sinh trưởng cho cây ăn quả, cây chè, cây rau hoặc để bảo quản nông sản sau thu hoạch có độ độc cấp tính của hoạt chất hoặc thành phẩm thuộc loại III, IV theo GHS; thuộc nhóm clo hữu cơ; có thời gian cách ly ở Việt Nam trên 07 ngày.

- Thuốc bảo vệ thực vật trùng tên thương phẩm với tên hoạt chất hoặc tên thương phẩm của thuốc bảo vệ thực vật khác trong Danh mục.

- Thuốc bảo vệ thực vật chứa hoạt chất methyl bromide.

            - Thuốc bảo vệ thực vật đăng ký để phòng trừ các loài sinh vật không phải là sinh vật gây hại thực vật ở Việt Nam.

            - Thuốc bảo vệ thực vật được sáng chế ở nước ngoài nhưng chưa được phép sử dụng ở nước ngoài.

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 49 ngày 21/12/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (22/12/2015 10:25:51)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 48 ngày 14/12/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/12/2015 14:21:14)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 47 ngày 07/12/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (07/12/2015 10:26:47)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 46 ngày 30/11/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (30/11/2015 10:30:45)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 45 ngày 23/11/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (30/11/2015 10:26:00)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 44 ngày 16/11/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (17/11/2015 09:49:16)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 43 ngày 09/11/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (09/11/2015 14:14:08)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 42 ngày 02/11/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (03/11/2015 10:23:47)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 41 ngày 26/10/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (27/10/2015 16:17:25)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 40 ngày 19/10/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (19/10/2015 11:09:28)