Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 46 ngày 30/11/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(30/11/2015 10:30:45)

1. Đầu tư gần 240.000 tỷ đồng triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Từ năm 2016, lương tối thiểu vùng sẽ tăng từ 250.000-400.000 đồng/tháng.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Dự thảo Nghị định về hoạt động nhiếp ảnh.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Những trường hợp nào được miễn nộp lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam?
2. Việc kiểm soát an ninh hàng không đối với tàu bay và khai thác tàu bay được quy định như thế nào?
3. Những trường hợp nào bị cấm vận chuyển bằng đường hàng không?
4. Xin hỏi lệ phí chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch được quy định như thế nào?
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. ĐẦU TƯ GẦN 240.000 TỶ ĐỒNG TRIỂN KHAI CÁC CHƯÆ NG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Ngày 12/11/2015, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 100/2015/QH13 phê duyệt Chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020, bao gồm Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
Theo đó, trong giai đoạn 2016 - 2020, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được thực hiện tại tất cả các xã trên phạm vi cả nước; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững được ưu tiên thực hiện tại các huyện nghèo có tỷ lệ hộ nghèo cao, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã biên giới, xã an toàn khu, thôn, bản đặc biệt khó khăn...
Kinh phí được đầu tư từ ngân sách Nhà nước Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tối thiểu là 193.155,6 tỷ đồng; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững là 46.161 tỷ đồng. Trong quá trình điều hành, Chính phủ tiếp tục cân đối ngân sách trung ương để có thể hỗ trợ thêm cho Chương trình và có giải pháp huy động hợp lý mọi nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước để thực hiện.
Cũng theo Nghị quyết, Quốc hội đặt ra mục tiêu đến năm 2020, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới sẽ có số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững mục tiêu sẽ góp phần giảm tỷ lệ nghèo cả nước bình quân 1% - 1,5%/năm, riêng các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2016 - 2020.
2. TỪ NĂM 2016, LƯÆ NG TỐI THIỂU VÙNG SẼ TĂNG TỪ 250.000-400.000 ĐỒNG/THÁNG
Theo Nghị định số 122/2015/NĐ-CP ngày 14/11/2015 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động theo hợp đồng, từ ngày 01/01/2016, mức lương tối thiểu vùng sẽ tăng từ 250.000 đồng/tháng - 400.000 đồng/tháng so với quy định hiện hành.
Cụ thể, đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I, bao gồm các quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Thanh Trì, Thường Tín, thị xã Sơn Tây thuộc Thành phố Hà Nội; các quận và huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo thuộc Thành phố Hải Phòng; các quận và các huyện Củ Chi, Nhà Bè, Bình Chánh thuộc TP.HCM...mức lương tối thiểu tăng thêm 400.000 đồng/tháng, từ 3,1 triệu đồng/tháng lên 3,5 triệu đồng/tháng.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II như: Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương; Thành phố Hưng Yên và các huyện Mỹ Hào, Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ (Hưng Yên); Thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái (Quảng Ninh); Thành phố Việt Trì (Phú Thọ); Thành phố Lào Cai (tỉnh Lào Cai)...áp dụng mức lương tối thiểu vùng là 3,1 triệu đồng/tháng, tăng 350.000 đồng/tháng so với trước đây.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III là các thành phố trực thuộc tỉnh còn lại (trừ các thành phố trực thuộc tỉnh nêu tại vùng I, vùng II), huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo...và vùng IV gồm các địa bàn còn lại sẽ có mức lương tối thiểu vùng lần lượt là 2,7 triệu đồng/tháng và 2,4 triệu đồng/tháng, trong khi mức lương tối thiểu cũ là 2,4 triệu đồng/tháng và 2,15 triệu đồng/tháng.
Mức lương tối thiểu vùng nêu trên là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động chưa qua đào tạo làm công việc giản đơn nhất và cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động đã qua học nghề.
Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau, áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016, thay thế Nghị định số 103/2014/NĐ-CP ngày 11/11/2014.
3. CÆ QUAN NHÀ NƯỚC ĐƯỢC THUÊ MÁY MÓC, THIẾT BỊ CHỈ CÓ NHU CẦU SỬ DỤNG TỐI ĐA 3 LẦN/NĂM
Ngày 17/11/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan Nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập.
Theo đó, đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng có giá mua dưới 500 triệu đồng/đơn vị tài sản, Thủ tướng Chính phủ cho phép các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương và Chủ tịch UBND cấp tỉnh được tự ban hành tiêu chuẩn, định mức máy móc, thiết bị chuyên dùng trang bị cho cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc của mình; đối với máy móc, thiết bị có giá mua từ 500 triệu đồng trở lên, chỉ được ban hành sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Trường hợp các cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa có máy móc, thiết bị hoặc thiếu so với tiêu chuẩn, định mức mà ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc máy móc, thiết bị hiện có đã hư hỏng, không sử dụng được, không đảm bảo an toàn khi sử dụng thì các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện thuê đối với máy móc, thiết bị có nhu cầu sử dụng dưới 12 tháng, hoặc chỉ sử dụng tối đa 03 lần/năm. Trong đó, giá thuê phải phù hợp với giá thuê máy móc, thiết bị cùng loại hoặc có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật và xuất xứ tại thị trường địa phương; việc lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ cho thuê máy móc, thiết bị văn phòng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Đối với những máy móc, thiết bị của cơ quan, tổ chức, đơn vị mua không đúng tiêu chuẩn, vượt giá quy định, vượt định mức sẽ bị thu hồi để xử lý theo quy định pháp luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016, thay thế Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
4. THANH NIÊN TÌNH NGUYỆN HY SINH KHI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ĐƯỢC XEM XÉT, CÔNG NHẬN LÀ LIỆT SĨ
Đây là một trong những nội dung nổi bật tại Quyết định số 57/2015/QĐ-TTg ngày 16/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên, được áp dụng với thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện của các chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc từ 24 tháng trở lên hoặc tham gia hoạt động tình nguyện vì cộng đồng và xã hội do Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh...
Theo đó, trong quá trình tham gia tình nguyện, thanh niên có hành động dũng cảm bị chết hoặc bị thương thuộc các trường hợp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng sẽ được xem xét, công nhận là liệt sĩ hoặc được hưởng chính sách như thương binh.
Thanh niên tình nguyện của các chương trình, đề án, dự án sẽ được ký hợp đồng lao động; được hưởng lương, tiền công, phụ cấp, trợ cấp, công tác phí theo quy định; được đóng bảo hiểm xã hội, bảo y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong quá trình tham gia... Sau khi kết thúc chương trình, đề án, dự án, thanh niên tình nguyện được ưu tiên hưởng chính sách về tái định cư ở các vùng kinh tế mới; được hỗ trợ một lần bằng nửa tiền lương tháng hiện hưởng; được ưu tiên xét tuyển khi tuyển sinh vào cao đẳng, đại học và sau đại học...
Bên cạnh đó, các thanh niên khi tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội không tham gia bảo hiểm y tế sẽ được hỗ trợ tối thiểu một nửa chi phí cứu chữa, phục hồi sức khỏe trong trường hợp bị tan nạn dẫn đến suy giảm khả năng lao động từ 5% - 30% và được trợ cấp thêm 03 lần mức lương cơ sở nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên... Sau khi kết thúc hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội, thanh niên sẽ được hưởng chính sách như: hỗ trợ đào tạo nghề và tạo việc làm; được ưu tiên tuyển chọn tham gia các chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế xã hội nếu hoạt động từ 03 tháng trở lên...
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG
5. TỪ NĂM 2016, LỆ PHÍ CẤP LẠI, ĐỔI SỔ HỘ KHẨU GIA ĐÌNH TỐI ĐA LÀ 20.000 ĐỒNG/LẦN CẤP
Theo Thông tư số 179/2015/TT-BTC ngày 13/11/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nhiều mức lệ phí hộ tịch được sửa đổi, bổ sung.
Cụ thể, từ ngày 01/01/2016, mức thu áp dụng đối với việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch và cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại UBND cấp xã tối đa là 15.000 đồng; trường hợp ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, mức thu tối đa là 8.000 đồng.
Tương tự, mức thu không quá 75.000 đồng được áp dụng trong trường hợp cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại UBND cấp huyện hoặc ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài; trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc tại UBND cấp huyện, mức thu tối đa là 28.000 đồng.
Các trường hợp đăng ký hộ tịch còn lại, mức lệ phí vẫn giữ nguyên theo quy định hiện hành, ở mức tối đa 75.000 đồng đối với đăng ký khai sinh, khai tử tại UBND cấp huyện; 1,5 triệu đồng đối với đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện; 20.000 đồng/lần cấp đối với đăng ký lần đầu, cấp lại, đổi sổ hộ khẩu cá nhân hoặc cấp lại, đổi sổ hộ khẩu gia đình, sổ tạm trú; 9.000 đồng/lần cấp lại, đổi Chứng minh nhân dân...
Đặc biệt, những người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo, người khuyết tật; công dân Việt Nam cư trú trong nước đăng ký giám hộ, kết hôn, đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn sẽ được miễn lệ phí hộ tịch.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016.
6. QUY ĐỊNH VỀ HỒ SÆ VAY VỐN HỖ TRỢ VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ CÆ SỞ SẢN XUẤT
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội vừa ban hành Thông tư số 45/2015/TT-BLĐTBXH ngày 11/11/2015 hướng dẫn thực hiện một số điều về Quỹ quốc gia về việc làm quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/07/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.
Theo đó, để được vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm, người lao động phải chuẩn bị hồ sơ, gồm: Giấy đề nghị vay vốn; Bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân đối với người lao động là người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Bản sao xác nhận khuyết tật do UBND xã, phường, thị trấn cấp đối với người lao động là người khuyết tật.
Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, hồ sơ vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm bao gồm: Dự án vay vốn; Bản sao quyết định công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật do Sở Lao động Thương binh và Xã hội cấp; Danh sách lao động là người dân tộc thiểu số, bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân và bản sao hợp đồng hoặc quyết định tuyển dụng của những người lao động trong danh sách...
Trong Thông tư, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội cũng đã yêu cầu Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm cho vay đúng đối tượng, bảo đảm mục tiêu giải quyết việc làm và bảo toàn vốn; đối với người lao động thực hiện cho vay trực tiếp hoặc thông qua hộ gia đình.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/12/2015; riêng các quy định về hồ sơ vay vốn có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2015.
DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG NHIẾP ẢNH
Dự thảo Nghị định hoạt động nhiếp ảnh do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch soạn thảo có 04 Chương, 24 Điều. Bên cạnh việc nêu bật các chính sách khuyến khích, ưu đãi của Nhà nước dành cho hoạt động nhiếp ảnh như đầu tư hỗ trợ sáng tác, đặt hàng sáng tác, sưu tầm, lưu trữ tác phẩm nhiếp ảnh có giá trị cao, phục vụ những nhiệm vụ quan trọng của đất nước; đào tạo, bồi dưỡng nhân lực về chuyên môn nghiệp vụ và quản lý hoạt động nhiếp ảnh; tặng giải thưởng, phổ biến, giới thiệu và quảng bá các tác phẩm nhiếp ảnh có giá trị cao...Dự thảo còn quy định rất chặt chẽ và cụ thể về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động nhiếp ảnh; về hoạt động sáng tác, công bố, phổ biến và sử dụng, kinh doanh tác phẩm nhiếp ảnh.
Theo Dự thảo, mọi tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam muốn công bố, phổ biến tác phẩm nhiếp ảnh dưới mọi hình thức phải được sự đồng ý của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho tác giả tác phẩm nhiếp ảnh hoặc chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm nhiếp ảnh (trừ những trường hợp giữa tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả và đối tác có thỏa thuận khác).
Tổ chức, cá nhân tổ chức triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam hoặc đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm đều phải có giấy phép triển lãm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Về việc sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh trên báo chí, xuất bản phẩm, sản phẩm quảng cáo, chuyển chất liệu hoặc kết hợp với loại hình nghệ thuật khác, Dự thảo quy định rõ tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh chưa công bố hoặc đã công bố mà đang trong thời hạn bảo hộ (75 năm kể từ khi tác phẩm nhiếp ảnh được công bố lần đầu tiên) phải xin phép và thỏa thuận các quyền lợi vật chất cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả. Trường hợp sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh đã công bố và đã hết thời hạn bảo hộ thì không phải xin phép và không phải trả các quyền lợi vật chất nhưng phải ghi rõ họ, tên tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả hoặc nguồn gốc xuất xứ của tác phẩm nhiếp ảnh.
Cũng theo Dự thảo, tổ chức, cá nhân kinh doanh nhiếp ảnh phải chấp hành nghiêm các quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn liên quan; người quản lý cơ sở kinh doanh nhiếp ảnh phải có thường trú hợp pháp tại Việt Nam, từ 18 tuổi trở lên, chưa từng vi phạm pháp luật; cơ sở kinh doanh hợp pháp đáp ứng các yêu cầu về vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, an toàn lao động và đảm bảo an toàn, bí mật và các quyền về hình ảnh cho khách hàng. Tổ chức kinh tế có yếu tố nước ngoài khi kinh doanh nhiếp ảnh tại Việt Nam phải thực hiện theo cam kết trong các điều ước kinh tế quốc tế của Việt Nam và chỉ được thành lập dưới hình thức liên doanh và hoạt động trong phạm vi các dịch vụ hoạt động nhiếp ảnh mà Việt Nam đã cam kết.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong hoạt động nhiếp ảnh thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; tác phẩm nhiếp ảnh có nội dung vi phạm sẽ bị thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành và tiêu hủy.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Những trường hợp nào được miễn nộp lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam?
* Trả lời: Điều 3, Thông tư 157/2015/TT-BTC ngày 08/10/2015 của Bộ Tài chính quy định những trường hợp được miễn nộp lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam là:
- Khách mời (kể cả vợ hoặc chồng, con) của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội hoặc của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội mời với tư cách cá nhân.
- Viên chức, nhân viên của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và thành viên của gia đình họ (vợ hoặc chồng và con dưới 18 tuổi), không phải là công dân Việt Nam và không thường trú tại Việt Nam, được miễn lệ phí trên cơ sở có đi có lại.
- Người nước ngoài được miễn lệ phí thị thực theo điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài, hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại.
- Người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện công việc cứu trợ hoặc giúp đỡ nhân đạo cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam.
- Những người thuộc diện được miễn thu lệ phí theo quyết định cụ thể của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Những trường hợp được miễn thu lệ phí quy định trên đây, cơ quan thu lệ phí phải đóng dấu 'miễn thu lệ phí' (GRATIS) vào giấy tờ đã cấp.
Trường hợp người Việt Nam và người nước ngoài đã nộp lệ phí cấp hộ chiếu, giấy tờ có liên quan gắn liền việc cấp hộ chiếu và thị thực nhưng không đủ điều kiện được cấp những giấy tờ này thì cơ quan thu lệ phí thực hiện hoàn trả số tiền lệ phí đã thực nộp khi có thông báo không đủ điều kiện được cấp bằng nguồn tiền thu lệ phí xuất nhập cảnh. Tiền lệ phí không được hoàn trả lại nếu đương sự từ chối không nhận kết quả xử lý hồ sơ.
2. Hỏi: Việc kiểm soát an ninh hàng không đối với tàu bay và khai thác tàu bay được quy định như thế nào?
* Trả lời: Điều 11, Nghị định sô 92/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ quy định về việc kiểm soát an ninh hàng không đối với tàu bay và khai thác tàu bay như sau:
- Trước mỗi chuyến bay, người khai thác tàu bay phải tổ chức kiểm tra an ninh bên trong và bên ngoài tàu bay nhằm phát hiện những vật phẩm nguy hiểm, người và vật nghi ngờ.
- Khi hành khách rời khỏi tàu bay tại bất cứ điểm dừng nào của chuyến bay, người khai thác tàu bay phải kiểm tra lại để bảo đảm hành khách đã xuống khỏi tàu bay và không để lại hành lý hoặc bất cứ vật gì trên tàu bay.
- Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay tổ chức giám sát, bảo vệ tàu bay bằng các biện pháp thích hợp khi tàu bay đỗ tại sân bay. Tại sân bay chuyên dùng không có lực lượng kiểm soát an ninh hàng không hoặc tàu bay đỗ ngoài sân bay, người khai thác tàu bay chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, bảo vệ tàu bay, ngăn chặn việc đưa người, đồ vật trái phép lên tàu bay.
- Cơ sở sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay phải tổ chức giám sát an ninh hàng không, bảo vệ tàu bay trong suốt quá trình sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay tại cơ sở.
- Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không của các hãng hàng không Việt Nam phải tổ chức kiểm soát việc tuân thủ các quy định về an ninh hàng không; đánh giá việc đáp ứng các tiêu chuẩn về an ninh hàng không của cảng hàng không, sân bay, của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không liên quan; tổ chức kiểm tra an ninh đối với hành khách, hành lý, hàng hóa bằng biện pháp thích hợp đối với hoạt động khai thác tàu bay của hãng bên ngoài khu vực cảng hàng không, sân bay.
- Trong thời gian tàu bay đang bay, người chỉ huy tàu bay chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh, duy trì trật tự, kỷ luật của chuyến bay; áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo an toàn cho chuyến bay; phối hợp với nhân viên an ninh trên không được bố trí trên chuyến bay để thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh thích hợp; bàn giao vụ việc, người vi phạm, tang vật cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay.
- Ngay khi nhận được thông tin đe dọa liên quan đến an ninh, an toàn của tàu bay, chuyến bay, người khai thác tàu bay phải thông báo kịp thời cho lực lượng khẩn nguy sân bay tại cảng hàng không, sân bay liên quan và thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn cho chuyến bay.
- Thành viên tổ bay có trách nhiệm tuân thủ mệnh lệnh, sự chỉ huy, điều hành của người chỉ huy tàu bay; thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không, duy trì trật tự, kỷ luật của chuyến bay.
- Trường hợp các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định chuyến bay có khả năng xảy ra hành vi can thiệp bất hợp pháp hoặc theo yêu cầu của quốc gia nơi tàu bay đến, lực lượng an ninh trên không phải được bố trí trên chuyến bay đó.
- Lực lượng an ninh trên không thuộc tổ chức, biên chế của Bộ Công an. Chi phí cho việc bố trí nhân viên an ninh trên không trên chuyến bay do người khai thác tàu bay đảm bảo.
- Nhân viên an ninh trên không được trang bị và sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ thích hợp; chịu sự chỉ huy chung của người chỉ huy tàu bay. Khi xảy ra hành vi can thiệp bất hợp pháp trên chuyến bay, nhân viên an ninh trên không hành động theo Quy tắc do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành.
3. Hỏi: Những trường hợp nào bị cấm vận chuyển bằng đường hàng không?
* Trả lời: Những trường hợp cấm vận chuyển bằng đường hàng không được quy định tại Điều 18, Nghị định sô 92/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ bao gồm:
- Cấm vận chuyển có thời hạn từ 03 đến 12 tháng đối với các đối tượng sau đây:
+ Hành khách gây rối;
+ Không thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng;
+ Phát ngôn mang tính đe dọa sử dụng bom, mìn, chất nổ, vật liệu nổ, chất phóng xạ, vũ khí sinh học trong khu vực làm thủ tục vận chuyển, khu vực cách ly, sân bay, trên tàu bay;
+ Cố ý tung tin, cung cấp thông tin sai về việc có bom, mìn, vật liệu nổ, chất nổ, chất phóng xạ, vũ khí sinh hóa học gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hoạt động hàng không dân dụng;
+ Sử dụng giấy tờ giả để đi tàu bay;
+ Có hành vi vi phạm trật tự công cộng, kỷ luật tại cảng hàng không, sân bay, trên tàu bay.
- Cấm vận chuyển có thời hạn trên 12 tháng đến 24 tháng đối với các trường hợp sau đây:
+ Đối tượng đã bị xử lý nhưng vẫn vi phạm một trong những hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
+ Người có hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng quy định tại các Điểm đ, e, g và h Khoản 2 Điều 190 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.
- Cấm vận chuyển vĩnh viễn đối với các trường hợp sau đây:
+Đối tượng đã bị xử lý nhưng vẫn vi phạm một trong những trường hợp nêu tại Khoản 2 Điều này;
+Người có hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều 190 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam;
+Chiếm đoạt, gây bạo loạn tại cảng hàng không, sân bay và cơ sở cung cấp dịch vụ điều hành bay.
- Căn cứ tính chất mức độ vi phạm, Cục Hàng không Việt Nam quyết định cấm vận chuyển có thời hạn hoặc vĩnh viễn đối với các đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 của Điều này. Quyết định cấm vận chuyển được áp dụng đối với các chuyến bay nội địa, chuyến bay quốc tế xuất phát từ Việt Nam của tất cả các hãng hàng không Việt Nam và nước ngoài.
4. Hỏi: Xin hỏi lệ phí chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch được quy định như thế nào?
* Trả lời: Điều 3, Thông tư liên tịch số 158/2015/TTLT-BTC-BTP ngày 12/10/2015 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định mức thu lệ phí chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch như sau:
- Chứng thực bản sao từ bản chính: 2.000 đồng/trang. Từ trang thứ 03 trở lên thu 1.000 đồng/trang, nhưng mức thu tối đa thu không quá 200.000 đồng/bản.
- Chứng thực chữ ký: 10.000 đồng/trường hợp (trường hợp được tính là một hoặc nhiều chữ ký trong một giấy tờ, văn bản).
- Chứng thực hợp đồng, giao dịch:
+ Chứng thực hợp đồng, giao dịch: 30.000 đồng/hợp đồng, giao dịch.
+ Chứng thực việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch: 20.000 đồng/hợp đồng, giao dịch.
+ Sửa lỗi sai sót trong hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực: 10.000 đồng/hợp đồng, giao dịch.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 45 ngày 23/11/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (30/11/2015 10:26:00)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 44 ngày 16/11/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (17/11/2015 09:49:16)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 43 ngày 09/11/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (09/11/2015 14:14:08)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 42 ngày 02/11/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (03/11/2015 10:23:47)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 41 ngày 26/10/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (27/10/2015 16:17:25)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 40 ngày 19/10/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (19/10/2015 11:09:28)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 39 ngày 12/10/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/10/2015 14:08:55)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 38 ngày 05/10/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/10/2015 10:24:27)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 37 ngày 28/9/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/10/2015 15:30:37)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 36 ngày 21/9/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (22/09/2015 11:40:26)












