Thứ bảy, ngày 20/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 49 ngày 21/12/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(22/12/2015 10:25:51)

VĂN BẢN MỚI

1. Người tham gia nghĩa vụ công an nhân dân được ưu tiên thi tuyển vào các trường Công an nhân dân.  

2. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Bộ Công thương.

3. Người lao động thời vụ được nghỉ ít nhất 01 ngày/tuần

4. Ngày 20 hàng tháng, Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội trực tiếp tiếp công dân.
5. Mua, thuê nhà ở xã hội được vay tối đa 80% giá trị hợp đồng mua, thuê.
6. Hộ gia đình có hoạt động trồng rừng và phát triển chăn nuôi sẽ được vay với lãi suất 1,2%/năm.

CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT

Dự thảo Thông tư liên tịch Hướng dẫn thực hiện cơ chế một cửa.

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

1. Các cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tố cáo hành vi tham nhũng sẽ được thưởng như thế nào?

2. Xin hỏi quy định của pháp luật về điều kiện để được nhận tinh trùng, nhận noãn, nhận phôi?

3. Những cơ sở khám, chữa bệnh nào có đủ điều kiện thực hiện ngay kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo?

4. Chi phí y tế cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định như thế nào?

 

VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 


1. NGƯỜI THAM GIA NGHĨA VỤ CÔNG AN NHÂN DÂN ĐƯỢC ƯU TIÊN THI TUYỂN VÀO CÁC TRƯỜNG CÔNG AN NHÂN DÂN

 

Đây là một trong những chính sách ưu tiên đối với người tham gia nghĩa vụ Công an nhân dân được quy định tại Nghị định số 129/2015/NĐ-CP ngày 15/12/2015 của Chính Phủ quy định về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

Cụ thể, trong thời gian phục vụ tại ngũ, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ được hưởng các chế độ, chính sách quy định đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ trong lực lượng vũ trang. Khi hết thời hạn phục vụ được trợ cấp học nghề hoặc trợ cấp việc làm và được ưu tiên thi tuyển vào các trường Công an nhân dân, được hưởng chế độ, chính sách khác theo quy định của Chính phủ.

Các đối tượng đủ điều kiện tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân nộp hồ sơ gồm: Bản khai lý lịch theo mẫu, Bản sao giấy khai sinh, các văn bằng, chứng chỉ về học vấn...cho Công an cấp huyện nơi công dân có hộ khẩu thường trú. Sau khi được tuyển chọn  phải tham gia thực hiện nghĩa vụ Công an nhân dân 03 năm. Thời gian thực hiện nghĩa vụ được tính từ ngày giao nhận công dân; trong trường hợp giao nhận tập trung thì tính từ ngày đơn vị Công an nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ. Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù không được tính vào thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Tổ chức, cá nhân có hành vi trốn tránh, chống đối, cản trợ việc thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân sẽ bị xử phạt tùy theo mức độ vi phạm.

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2016, thay thế Nghị định số 12/2007/NĐ-CP ngày 17/01/2007.

 

2. TỔ CHỨC VÀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA BỘ CÔNG THƯÆ NG

            Ngày 14/12/2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 127/2015/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Công Thương.

            Theo đó, Thanh tra Bộ Công thương là cơ quan của Bộ Công Thương, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng; có nhiệm vụ thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng theo quy định. Thanh tra Bộ có con dấu, tài khoản riêng; có các phòng nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu sự chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng, sự chỉ đạo hướng dẫn về công tác, về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ. Thanh tra Bộ có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra, thanh tra viên và công chức khác. Chánh Thanh tra Bộ có quyền trưng tập công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công thương tham gia hoạt động thanh tra.

            Hàng năm Thanh tra Bộ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra trình Bộ trưởng phê duyệt; hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Công thương và Thanh tra Sở; chủ trì đoàn thanh tra liên ngành hoặc tham gia các đoàn thanh tra liên ngành do Bộ, ngành thành lập; theo dõi, kiêm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Bộ trưởng và Chánh Thanh tra Bộ; thường trực tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng.

            Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015.


 

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG 


3. NGƯỜI LAO ĐỘNG THỜI VỤ ĐƯỢC NGHỈ ÍT NHẤT 01 NGÀY/TUẦN

            Hằng tuần, người lao động được nghỉ ít nhất một ngày (24 giờ liên tục). Trong những tháng thời vụ hoặc phải gấp rút gia công hàng xuất khẩu theo đơn hàng, nếu không thực hiện được nghỉ hằng tuần thì phải bảo đảm hằng tháng có ít nhất 4 ngày nghỉ cho người lao động. Đây là nội dung được quy định tại Thông tư số 54/2015/TT-BLĐTBXH của  Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ngày 16/12/2015 hướng dẫn về thời giờ làm việc, nghỉ ngơi đối với người lao động làm công việc sản xuất có tính thời vụ và công vệc gia công hàng theo đơn đặt hàng.

            Theo đó, tổng số giờ làm thêm của người lao động mỗi năm không được quá 300 giờ/năm. Trong đó, tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và giờ làm thêm một ngày của người lao động  làm công việc sản xuất có tính thời vụ và công việc gia công hàng tháng theo đơn đặt hàng không được quá 12 giờ/ngày; 64 giờ/ tuần và không được quá 32 giờ làm thêm/tháng.  Riêng đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và làm thêm không quá 9 giờ/ngày, không quá 48 giờ làm việc tiêu chuẩn một tuần và không quá 24 giờ làm thêm trong một tháng.

            Trường hợp người lao động làm việc trong ngày từ 10 giờ trở lên thì người sử dụng lao động phải bố trí cho họ được nghỉ thêm ít nhất 30 phút tính vào giờ làm việc, ngoài thời giờ nghỉ ngơi trong ca làm việc bình thường. Đặc biệt, doanh nghiệp phải bố trí để người lao động được nghỉ hoặc nghỉ bù đủ số ngày lễ, tết, nghỉ hằng năm và các ngày nghỉ có hưởng lương khác theo quy định.

            Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 10/02/2016, thay thế Thông tư số 33/2011/TT-BLĐTBXH ngày 18/11/2011.

 

4. NGÀY 20 HÀNG THÁNG, BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG-THƯÆ NG BINH VÀ XÃ HỘI TRỰC TIẾP TIẾP CÔNG DÂN

            Từ ngày 26/01/2015, Bộ trưởng Bộ Thương binh và Xã hội (Bộ) sẽ tiếp công dân định kỳ vào 20 hàng tháng tại Phòng tiếp công dân, số 2 phố Đinh Lễ, phường Tràng Tiền, quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội. Nếu ngày 20 trùng vào ngày nghỉ thì việc tiếp công dân được thực hiện vào ngày làm đầu tiên tiếp theo. Giám đốc Sở, Lãnh đạo các Cục, Tổng cục và đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp tiếp công dân định kỳ ít nhất 01 ngày trong một tháng. Địa điểm tiếp công dân của Bộ phải được bố trí sạch sẽ, khang trang, có biển ghi "Phòng tiếp công dân", niêm yết lịch và nội quy tiếp công dân.

            Đây là nội dung được quy định tại Thông tư số 53/2015/TT-BLĐTBXH ngày 11/12/2015 của Bộ Thương binh và Xã hội hướng dẫn về quy trình tiếp công dân và xử lý đơn thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của ngành Lao động -Thương binh và Xã hội.

            Thông tư cũng quy định cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp và cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc giúp Thủ trưởng cơ quan tiếp công dân phải bố trí cán bộ tiếp công dân có năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức, thường trực tiếp công dân tại Phòng tiếp công dân; ghi chép  nội dung tiếp công dân, nhận các thông tin, tài liệu do công dân cung cấp. Kết thúc việc tiếp công dân của Thủ trưởng, cơ quan, đơn vị chuyên môn có liên quan chịu trách nhiệm giúp Thủ trưởng chuẩn bị các văn bản trả lời công dân. Đặc biệt trong qúa trình tiếp công dân đến tố cáo, người tiếp công dân phải giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích người tố cáo, không tiết lộ những thông tin có hại cho người tố cáo và phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm cho người tố cáo không bị đe dọa, trù dập, trả thù. Riêng đối với đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết, người xử lý đơn dự thảo văn bản trình Thủ trưởng cơ quan trả lại đơn và hướng dẫn người gửi đơn khiếu nại đến cơ quan, người có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại.

           

5. MUA, THUÊ NHÀ Ở XÃ HỘI ĐƯỢC VAY TỐI ĐA 80% GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG MUA, THUÊ

            Từ ngày 10/12/2015,  các đối tượng vay vốn để thuê, mua nhà ở xã hội sẽ được vay tối đa 80% giá trị hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà tối thiểu là 15 năm, đồng tiền cho vay là đồng Việt Nam. Đây là một trong những nội dung quan trọng của Thông tư số 25/2015/TT-NHNN ngày 09/12/2015 của Ngân hàng nhà nước về hướng dẫn cho vay vốn ưu đãi thực hiện chính sách nhà ở xã hội.

            Theo đó, khách hàng được vay tối thiểu là 15 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội với mức vốn cho vay tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà; vay vốn ưu đãi để xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở của mình với mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án vay mà không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay. Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay với thời hạn ngắn hơn thời hạn cho vay tối thiểu thì được thỏa thuận với tổ chức tín dụng cho vay về thời hạn cho vay cụ thể.

            Ngoài ra, các đối tượng vay vốn với mục đích xây dựng nhà ở xã hội chỉ để cho thuê, sẽ được Tổ chức tín dụng cho vay tối tiểu là 15 năm và tối đa không quá 20 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên với mức cho vay tối đa bằng 80% tổng mức đầu tư dự án, phương án vay và không vượt quá 80% giá trị tài sản. Đối với các đối tượng xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê mua, bán sẽ được vay tối đa bằng 70% tổng mức đầu tư dự án, phương án vay và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay. Thời gian cho các đối tượng này vay tối thiểu là 10 năm và tối đa là 15 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên. Riêng đối với khách hàng vay vốn để xây dựng nhà ở xã hội để bán thì thời hạn cho vay tối thiểu là 05 năm và tối đa không quá 10 năm.

            Lãi suất cho vay ưu đãi đối với khách hàng vay vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội do Ngân hàng Nhà nước xác định và công bố trong từng thời kỳ. Lãi suất cho khách hàng vay để mua, thuê, mua nhà ở xã hội; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở do Thủ tướng Chính phủ quyết định nhưng không vượt quá 50% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng trên thị trường trong cùng thời kỳ.

            Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/12/2015.

 

6. HỘ GIA ĐÌNH CÓ HOẠT ĐỘNG TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT VÀ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI SẼ ĐƯỢC VAY VỚI LÃI SUẤT 1,2%/NĂM

            Đây là nội dung được quy định tại Thông tư số 27/2015/TT-NHNN ngày 15/12/2015 hướng dẫn thực hiện cho vay trồng rừng sản xuất, phát triển chăn nuôi theo quy định tại Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020.

            Theo đó, Các hộ gia đình có hoạt động trồng rừng sản xuất được Nhà nước giao đất, phát triển chăn nuôi bao gồm  đồng bào dân tộc thiểu số, hộ gia đình người Kinh nghèo đang sinh sống ổn định tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (khu vực II và III) thuộc vùng dân tộc và miền núi theo tiêu chí do Thủ tướng Chính phủ quy định, có thực hiện một trong các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng (bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên; trồng rừng, cây lâm sản ngoài gỗ trên đất quy hoạch phát triển rừng được Nhà nước giao đất; nhận khoán bảo vệ rừng) sẽ được Ngân hàng Nhà nước cho vay tiền không cần có tài sản bảo đảm để trồng rừng sản xuất, phát triển chăn nuôi. Đồng tiền cho vay là đồng Việt Nam, mức lãi suất là 1,2%/năm.

            Trường hợp có nhiều cơ chế, chính sách tín dụng hỗ trợ cùng một nội dung thì áp dụng theo quy định của Thông tư này; đối với hộ gia đình còn dư nợ theo các chính sách ưu đãi khác thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại hợp đồng vay vốn đã ký.

            Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/12/2015.

 

DỰ THẢO THÔNG TƯ LIÊN TỊCH HƯỚNG DẪN  THỰC HIỆN CÆ  CHẾ MỘT CỬA

Để nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình khai và tiếp nhận thông tin khai, trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính bằng phương thức điện tử giúp minh bạch hóa các giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước với công dân, tổ chức và doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy cải cách hành chính Nhà nước, Chính phủ đã giao Bộ Tài chính và Bộ Thông tin Truyền thông soạn thảo Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện cơ chế một cửa.

Dự thảo Thông tư gồm 5 mục, 28 Điều, đang được tổ chức lấy ý kiến góp ý rộng rãi của người dân ở trong và ngoài nước trước khi trình Quốc hội xem xét.

Theo đó, việc khai và sửa đổi, bổ sung thông tin khai có thể được thực hiện theo hình thức: Tạo lập thông tin khai theo các tiêu chí, định dạng của các biểu mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng; khai theo chuẩn dữ liệu do đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia hướng dẫn và gửi đến Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc khai trực tiếp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.

Đối với các chứng từ điện tử, chứng từ giấy chuyển sang chứng từ điện tử, khi nộp trong hồ sơ hành chính một cửa thì người khai sẽ nộp chứng từ điện tử trên Cổng thông tin một cửa quốc gia. Riêng đối với chứng từ giấy, người khai nộp chứng từ giấy theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành. Các chứng từ điện tử có giá trị như chứng từ giấy.

Để sử dụng Cổng thông tin điện tử quốc gia, người khai truy cập Cổng thông tin một cửa quốc gia tại địa chỉ www.vnsw.gov.vn và thực hiện đăng ký thông tin hồ sơ trên Cổng thông tin một cửa quốc gia theo các mẫu. Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc từ khi tiếp nhận thông tin hồ sơ, người khai đăng ký trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia thực hiện kiểm tra, đối chiếu thông tin của người khai. Trường hợp người khai đã được cấp tài khoản truy cập vào hệ thống xử lý chuyên ngành hiện có thì được lựa chọn sử dụng một trong các tài khoản đó để truy cập Cổng thông tin một cửa quốc gia.

Cổng thông tin một cửa quốc gia tiếp nhận thông tin khai điện tử theo thời gian 24 giờ trong một ngày và 07 ngày trong một tuần, thực hiện việc tiếp nhận và phản hồi thông tin khai theo chế độ tự động tới người khai và tới các hệ thống xử lý chuyên ngành.

Bộ Tài chính cung cấp cho Bộ Thông tin và Truyền thông mã số truy cập và mật khẩu để khai thác thông tin từ Cổng thông tin một cửa quốc gia tại địa chỉ www.vnsw.gov.vn. Các cơ quan có trách nhiệm bảo mật mã số, mật khẩu được cung cấp; sử dụng đúng các quyền hạn đã đăng ký với đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia khi yêu cầu cấp tài khoản.

BôÌ£ TaÌ€i chính có trách nhiệm chia sẻ thông tin cho các cơ quan, người có thẩm quyền để sử dụng, khai thác thông tin từ Cổng thông tin một cửa quốc gia. Trong trường hợp BôÌ£ TaÌ€i chính sử dụng các thông tin liên quan tới phạm vi quản lý của các Bộ trên Cổng thông tin một cửa quốc gia để gửi cơ quan có thẩm quyền thì phải được sự chấp thuận của các đơn vị này trước khi cung cấp chính thức cho các cơ quan, người có thẩm quyền sử dụng.


 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT 


1. Hỏi:  Các cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tố cáo hành vi tham nhũng sẽ được thưởng như thế nào?

* Trả lời: Mức thưởng đối với cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tố cáo hành vi tham những được quy định tại Điều 6, Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV ngày 16/3/2015 như sau:

- Mức thưởng đối với cá nhân được khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 72, Điều 75 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.

- Ngoài mức thưởng quy định tại khoản 1 Điều này, cá nhân được khen thưởng còn được thưởng từ Quỹ Khen thưởng về phòng, chống tham nhũng do Thanh tra Chính phủ quản lý với mức thưởng như sau:

+ Huân chương Dũng cảm: 60 lần mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi tắt là mức lương cơ sở);

+ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: 40 lần mức lương cơ sở;

+ Bằng khen của cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương: 20 lần mức lương cơ sở;

            +Trong trường hợp giúp thu hồi được cho Nhà nước số tiền, tài sản có giá trị trên 600 lần mức lương cơ sở thì được xét thưởng vượt mức quy định tại điểm a, b, c  khoản 2 Điều này nhưng không vượt quá 10% số tiền, giá trị tài sản đã thu hồi được và không vượt quá 3.000 lần mức lương cơ sở.

2. Hỏi: Xin hỏi quy định của pháp luật về điều kiện để được nhận tinh trùng, nhận noãn, nhận phôi là gì?

* Trả lời: Điều 5, Nghị định số 10/2015/NĐ-CP ngày 28/01/2015 quy định về điều kiện để được nhận tinh trùng, nhận noãn, nhận phôi như sau:

- Người nhận tinh trùng phải là người vợ trong cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh mà nguyên nhân vô sinh là do người chồng hoặc là phụ nữ độc thân có nhu cầu sinh con và noãn của họ bảo đảm chất lượng để thụ thai.

- Người nhận noãn phải là người Việt Nam hoặc người gốc Việt Nam và là người vợ trong cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh mà nguyên nhân vô sinh là do người vợ không có noãn hoặc noãn không bảo đảm chất lượng để thụ thai.

- Người nhận phôi phải thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Người vợ trong cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh mà nguyên nhân vô sinh là do cả người vợ và người chồng;

+ Người vợ trong cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh mà vợ chồng đã thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm nhưng bị thất bại, trừ trường hợp mang thai hộ;

+ Phụ nữ độc thân mà không có noãn hoặc noãn không bảo đảm chất lượng để thụ thai.

- Người nhận tinh trùng, nhận noãn, nhận phôi phải có đủ sức khỏe để thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, mang thai và sinh con; không đang mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục, nhiễm HIV, bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, B; không bị bệnh di truyền ảnh hưởng đến thế hệ sau, không bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không được cung cấp tên, tuổi, địa chỉ và hình ảnh của người nhận tinh trùng, nhận phôi. 

3. Hỏi: Những cơ sở khám, chữa bệnh nào có đủ điều kiện thực hiện ngay kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo?

* Trả lời: Hiện nay có 03 cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện thực hiện ngay kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đao được quy định tại  khoản 2, Điều 13,  Nghị định số 10/2015/NĐ-CP ngày 28/01/2015 là:

- Bệnh viện Phụ sản trung ương;

- Bệnh viện Đa khoa trung ương Huế;

- Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ thành phố Hồ Chí Minh. 

4. Hỏi: Chi phí y tế cho người bị  tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định như thế nào?

* Trả lời: Chi phí  y tế cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại Điều 9, Thông tư số 04/2015/TT-BLĐTBXH ngày 02/02/2015 như sau:

- Đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc, người sử dụng lao động phải thanh toán chi phí y tế đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả từ sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bị bệnh nghề nghiệp.

- Đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế thì người sử dụng lao động thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1,2 Điều này, khuyến khích người sử dụng lao động chi trả chi phí y tế cho những trường hợp người lao động bị tai nạn, bệnh tật khác có liên quan đến lao động.

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 48 ngày 14/12/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/12/2015 14:21:14)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 47 ngày 07/12/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (07/12/2015 10:26:47)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 46 ngày 30/11/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (30/11/2015 10:30:45)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 45 ngày 23/11/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (30/11/2015 10:26:00)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 44 ngày 16/11/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (17/11/2015 09:49:16)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 43 ngày 09/11/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (09/11/2015 14:14:08)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 42 ngày 02/11/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (03/11/2015 10:23:47)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 41 ngày 26/10/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (27/10/2015 16:17:25)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 40 ngày 19/10/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (19/10/2015 11:09:28)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 39 ngày 12/10/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/10/2015 14:08:55)