Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 01 ngày 04/01/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(04/01/2016 11:04:53)
![]() |
2. Hướng dẫn hồ sơ trình thẩm định đối với dự án quan trọng quốc gia.
3. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa có thể bị phạt 75 triệu đồng.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Dự thảo Nghị định quy định về quản lý hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn trong lĩnh vực gia dụng và y tế.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm gì trong việc bảo đảm an toàn vệ sinh lao động tại nơi làm việc?
2. Xin hỏi thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn?
3. Khi có sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng và ứng cứu khẩn cấp, người sử dụng lao động có những biện pháp xử lý như thế nào?
4. Mức đóng bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu được quy định như thế nào?
VĂN BẢN CỦA QUỐC HỘI, CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ PHẠT TIỀN LÀ HÌNH PHẠT CHÍNH ĐỐI VỚI TỘI PHẠM ÍT NGHIÊM TRỌNG
Bộ Luật Hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 27/11/2015, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016 (BLHS), bao gồm 03 phần, 26 chương và 426 điều, có nhiều điểm sửa đổi, bổ sung mới theo hướng đề cao vai trò, quyền con người, quyền công dân đã được ghi nhận trong Hiến pháp 2013 như bỏ hình phạt tử hình đối với một số tội danh, thêm quy định trách nhiệm hình sự của pháp nhân nhằm đáp ứng yêu cầu phòng, chống tội phạm trong tình hình mới, nhất là đối với các hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
Một số điểm sửa đổi mới đáng chú ý của BLHS sửa đổi lần này gồm: Phạt tiền được quy định là hình phạt chính được áp dụng với các tội phạm ít nghiêm trọng. Đối với tội rất nghiêm trọng do vô ý có thể bị áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ (theo quy định hiện hành, hình phạt này chỉ áp dụng đối với tội ít nghiêm trọng và tội nghiêm trọng); trường hợp người bị kết án không thực hiện các nghĩa vụ thì hình phạt cải tạo không giam giữ sẽ được chuyển thành hình phạt tù có thời hạn theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ bằng 01 ngày tù nhằm tăng tính cưỡng chế và ý nghĩa răn đe, phòng ngừa của hình phạt cải tạo không giam giữ. Về bỏ hình phạt tử hình đối với một số tội danh, ngoài đối tượng người bị kết án là phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi không phải thi hành án tử hình, trường hợp người bị kết án là người từ 70 tuổi trở lên và người bị kết án tử hình không thuộc các đối tượng nêu trên nhưng sau khi bị kết án đã chủ động khắc phục hậu quả của tội phạm do mình gây ra, hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn sẽ được chuyển sang áp dụng hình phạt tù chung thân. Bên cạnh việc giảm hình phạt tử hình nêu trên, BLHS cũng quy định những tình tiết tăng nặng hình phạt đối với một số hành vi vi phạm như: hành vi khiêu dâm trẻ em; hành vi chiếm đoạt mô, tạng, các bộ phận cơ thể người khác; không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng dẫn đến chết nhiều người. Đối với các hành vi vi phạm như giết vợ, chồng, anh chị em ruột có thể bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình...
BLHS sửa đổi lần này còn được điều chỉnh, bổ sung theo hướng nội luật hóa các quy định có liên quan của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, góp phần tăng cường hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng, chống tội phạm. Điển hình như: bổ sung tội bắt cóc con tin và tội cướp biển trên tinh thần các quy định của Công ước chống bắt cóc con tin năm 1979 và Công ước quốc tế về Luật biển năm 1982 mà nước ta là thành viên; đề cao trách nhiệm hình sự của pháp nhân đối với tội rửa tiền nhằm đáp ứng đầy đủ yêu cầu của các khuyến nghị của Lực lượng đặc nhiệm tài chính về chống rửa tiền (FATF) về phòng, chống rửa tiền mà nước ta phải tuân thủ với tư cách là thành viên APG...
2. HƯỚNG DẪN HỒ SÆ TRÌNH THẨM ĐỊNH ĐỐI VỚI DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA
Theo quy định tại Nghị định số 131/2015/NĐ-CP ngày 25/12/2015 của Chính phủ về việc hướng dẫn về dự án quan trọng quốc gia, hồ sơ trình thẩm định đối với dự án quan trọng quốc gia sử dụng đầu tư công, chủ đầu tư hoặc đơn vị trực thuộc cơ quan được giao chuẩn bị đầu tư phải gửi 15 bộ hồ sơ gồm: tờ trình thẩm định; báo cáo nghiên cứu tiền khả thi; tài liệu khác có liên quan gửi đến cơ quan chủ quản hoặc cơ quan được giao chuẩn bị đầu tư để tổ chức thẩm định nội bộ. Thời gian thẩm định tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Đối với dự án quan trọng quốc gia không sử dụng vốn nhà nước, chủ đầu tư chuẩn bị hồ sơ trình thẩm định gồm: văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư; bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước, giấy chứng nhận thành lập (xác nhận tư cách pháp lý đối với chủ đầu tư là tổ chức); đề xuất dự án đầu tư (mục tiêu, quy mô, vốn đầu tư, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư...); đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế xã hội của dự án; báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của chủ đầu tư; nộp 21 bộ hổ sơ gồm: văn bản đề nghị thực hiện dự án; báo cáo nghiên cứu tiền khả thi; Bản sao văn bản xác nhận tư cách pháp lý của chủ đầu tư; Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC... gửi đến cơ quan đăng ký đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký đầu tư gửi 20 bộ hồ sơ dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước và Hội đồng thẩm định nhà nước sẽ thẩm định trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập.
Đối với dự án đang trong quá trình thực hiện nhưng có tiêu chí thuộc dự án quan trọng quốc gia hoặc trong quá trình thực hiện có sự thay đổi mà các nội dung thay đổi này thuộc tiêu chí dự án quan trọng quốc gia thì người quyết định đầu tư hoặc cơ quan đăng ký đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ; Thủ tướng xem xét cho ý kiến về việc điều chỉnh và chỉ đạo báo cáo Quốc hội tại kỳ họp cuối năm về tình tình triển khai thực hiện dự án.
Nghị định có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2016.
3. VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA CÓ THỂ BỊ PHẠT 75 TRIỆU ĐỒNG
Cá nhân, tổ chức có thể bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 75 triệu đồng nếu có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa. Đây là mức xử phạt cao nhất được quy định tại Nghị định 132/2015/NĐ-CP ngày 25/12/2015 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa.
Theo đó, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa sẽ phải chịu một trong hai hình thức xử phạt chính là: phạt cảnh cảnh cáo và phạt tiền với thời hiệu là 01 năm. Riêng đối với hành vi vi phạm hành chính về xây dựng công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như: tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn từ 01 tháng đến 06 tháng; đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Mức phạt cụ thể đối với một số hành vi vi phạm gồm: phạt từ 03 triệu đồng đến 5 triệu đồng nếu có hành vi tự ý tháo dỡ cấu kiện hoặc lấy đất, đá của công trình hoặc đổ bùn, đất, đá, cát, sỏi hoặc chất thải khác không đúng quy định xuống luồng, trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng hoặc vùng nước cảng, bến thủy nội địa; phạt từ 65 triệu đồng đến 75 triệu đồng đối với các tổ chức, cá nhân xây dựng công trình trong phạm vi luồng giao thông đường thủy mà chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc sử dụng chất nổ làm ảnh hưởng đến an toàn của công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa hoặc cố ý tạo chướng ngại trên luồng giao thông đường thủy nội địa...Thuyền viên làm việc trên phương tiện giao thông đường thủy nội địa mà không có bằng hoặc giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoặc có bằng, chứng nhận khả năng chuyên môn nhưng không phù hợp với loại phương tiện theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 01 triệu đồng đến 5 triệu đồng. Đối với hành vi cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn bằng, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn; tẩy xóa, sửa chữa bằng, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn... bị phạt từ 500.000 đồng đến 3 triệu đồng.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016.
4. 05 TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH VÙNG NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO
Nhằm tạo cơ hội thúc đẩy nông nghiệp công nghệ cao cho các vùng nông nghiệp, nông thôn, ngày 25/12/2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 66/2015/QĐ-TTg quy định về tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Theo đó, để được công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tổ chức đầu mối của vùng phải lập 10 bộ hồ sơ gồm: đơn đề nghị; bản thuyết minh vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đáp ứng đủ 5 tiêu chí: tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm liên kết theo chuỗi giá trị; có tổ chức đầu mối của vùng là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong vùng ký hợp đồng thực hiện liên kết theo chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp của vùng; các sản phẩm sản xuất trong vùng là sản phẩm hàng hóa có lợi thế của vùng, tập trung vào các nhóm sản phẩm: giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản có năng suất cao; công nghệ ứng dụng tiên tiến, áp dụng công nghệ sinh học trong chọn tạo, nhân giống và phòng trừ dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi...gửi đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổ chức thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao..
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2016.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG
5. TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP ĐƯỢC QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MỨC THU HỌC PHÍ
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp được quyền quyết định mức thu học phí nhưng phải tương ứng với điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo đối với chương trình đào tạo chất lượng cao. Đây là một trong những nội dung được Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định tại Thông tư số 57/2015/TT-BLĐTBXH ngày 25/12/2015 quy định về điều lệ trung tâm giáo dục nghề nghiệp.
Theo đó, Trung tâm trung tâm giáo dục nghề nghiệp còn được quyền tự chủ thu, chi tài chính, đầu tư phát triển các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo theo quy định của pháp luật; tự chủ trong công tác tuyển sinh và quản lý người học; phát triển chương trình đào tạo; tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn giáo trình giảng dạy phù hợp với mục tiêu đào tạo; in phôi chứng chỉ, quản lý và cấp chứng chỉ cho người học theo quy định của pháp luật.
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm phải giải trình trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người học và xã hội về các hoạt động, chương trình đào tạo, mức học phí và miễn, giảm học phí và đưa ra cơ chế để người học, nhà giáo và xã hội tham gia đánh giá chất lượng đào tạo của trung tâm đồng thời phải xây dựng quy chế tổ chức, hoạt động của trung tâm với những nội dung chủ yếu như: tên trung tâm; nhiệm vụ và quyền của giáo viên, cán bộ quản lý; nhiệm vụ và quyền của người học; quan hệ giữa trung tâm với doanh nghiệp, gia đình và xã hội; tài chính và tài sản của trung tâm...và phải được công bố công khai tại trung tâm.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/ 2015; Bãi bỏ Quyết định số 13/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 14/7/2007.
6. ĐÁNH GIÁ VIỆC TUÂN THỦ PHÁP LUẬT THUẾ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ THEO 03 LOẠI: TỐT, TRUNG BÌNH, THẤP
Cơ quan thuế thực hiện việc đánh giá tuân thủ pháp luật thuế đối với người nộp thuế theo 03 loại: tuân thủ tốt, tuân thủ ở mức độ trung bình và tuân thủ ở mức độ thấp trên hệ thống thông tin nghiệp vụ, hệ thống tự động đánh giá để đề xuất và áp dụng các biện pháp quản lý thuế cũng như các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác nhằm quản lý rủi ro trong việc quản lý thuế. Cơ quan quản lý thuế có quyền áp dụng các biện pháp kỹ thuật quản lý rủi ro tương ứng trong các hoạt động nghiệp vụ như: đăng ký thuế; khai thuế; nộp thuế; quản lý nợ thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; hoàn thuế; kiểm tra thuế, thanh tra thuế; tạo, in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế nhằm giảm thiểu tối đa nguy cơ không tuân thủ chính sách pháp luật thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước của người nộp thuế dẫn đến thất thu ngân sách nhà nước trong quản lý thuế. Nội dung này được quy định tại Thông tư số 204/2015/TT-BTC ngày 21/12/2015 của Bộ Tài chính quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong việc quản lý thuế.
Tổng cục thuế có trách nhiệm xây dựng hệ thống thông tin nghiệp vụ, hệ thống cơ sở dữ liệu về người nộp thuế tự động phục vụ cho cơ quan thuế các cấp trong việc đánh giá tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; Quy định kỳ đánh giá và chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan thuế các cấp trong việc thu thập, cập nhật thông tin, đảm bảo việc đánh giá tuân thủ đúng pháp luật.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/02/2016.
7. THỜI GIAN ĐÁNH GIÁ HỒ SÆ MỜI DỰ THẦU TỐI ĐA LÀ 60 NGÀY
Đây là một trong những nội dung được Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định tại Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT ngày 21/12/2015 quy định chi tiết lập báo cáo hồ sơ mời dự thầu.
Theo đó thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là 45 ngày đối với đấu thầu trong nước, 60 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu không bao gồm thời gian thẩm định, phê duyệt, thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ. Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu nhưng không quá 20 ngày và phải bảo đảm tiến độ thực hiện dự án.
Trường hợp nhà thầu cùng lúc tham dự thầu nhiều gói thầu và được đánh giá xếp hạng thứ nhất đối với gói thầu này đồng thời trúng thầu ở một hoặc nhiều gói thầu khác thì chủ đầu tư, bên mời thầu phải làm rõ khả năng thực hiện gói thầu của nhà thầu này trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng. Trường hợp gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, bên mời thầu phải gửi thông báo bằng văn bản về kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đến các nhà thầu tham dự thầu. Trong văn bản thông báo phải nêu rõ tên nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, lý do các nhà thầu không đáp ứng về kỹ thuật, thời gian, địa điểm mở hồ sơ đề xuất về tài chính. Các nhà thầu không đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật có thể cử đại diện tham dự lễ mở hồ sơ đề xuất về tài chính.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2016, thay thế Thông tư số 09/2010/TT-BKH ngày 21/4/ 2010.
8. 44 TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA TIẾNG ANH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
Để hỗ trợ các nhà quản lý giáo dục, giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh lựa chọn, sử dụng sách trong quá trình dạy và học sách giáo khoa tiếng Anh giáo dục phổ thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 31/2015/TT/BGDĐT ngày 24/12/2015 quy định bộ tiêu chí đánh giá sách giáo khoa tiếng Anh giáo dục phổ thông gồm 44 tiêu chí để đánh giá và được chia thành 05 nhóm: Tiêu chí về điều kiện tiên quyết; Tiêu chí về mục tiêu, nguyên tắc và phương pháp dạy học; Tiêu chí về kiến thức và kỹ năng ngôn ngữ; Tiêu chí về thiết kế và cấu trúc; Tiêu chí về học liệu đi kèm.
Cụ thể 44 tiêu chí để đánh giá sách giáo khoa tiếng Anh giáo dục phổ thông trong 5 nhóm tiêu chí gồm: Sách không trái với văn hóa, lịch sử, địa lí, đạo lí và thuần phong mĩ tục Việt Nam; phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế; Sách đảm bảo đạt mục tiêu của chương trình môn học trong điều kiện và thời lượng dạy học ở phổ thông; Sách có nhiều chủ đề phong phú, đa dạng, phù hợp với năng lực, có tính giáo dục về hành vi và kĩ năng sống của người học; Sách được thiết kế đẹp, các tiêu đề, biểu tượng, loại chữ, dấu câu, số trang được sử dụng nhất quán và không có lỗi in ấn. Sách phải có học liệu đi kèm đảm bảo triển khai dạy học đầy đủ các nội dung của sách...
Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 26/01/2016.
DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH QUẢN LÝ HÓA CHẤT CHẾ PHẨM DIỆT CÔN TRÙNG, DIỆT KHUẨN TRONG LĨNH VỰC GIA DỤNG VÀ Y TẾ
Bộ Y tế đã chủ trì xây dựng, trình Chính phủ Dự thảo Nghị định Quy định về quản lý hóa chất chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế. Dự thảo gồm 6 chương, 47 điều quy định cụ thể, chặt chẽ việc quản lý các loại hóa chất, chế phẩm được sử dụng để diệt côn trùng, diệt khuẩn trong đó bao gồm cả việc kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, đóng gói, vận chuyển, quảng cáo... đồng thời quy định chi tiết danh mục các chất cấm hoặc chất hạn chế sử dụng cũng như tên thương mại của chế phẩm; hướng dẫn đăng ký lưu hành và các hình thức đăng ký lưu hành.
Theo đó, Người trực tiếp điều hành cơ sở sản xuất phải có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành hóa chất; người lao động được đào tạo và tập huấn về quy trình sản xuất, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, các biện pháp phòng ngừa, xử lý sự cố đối với hóa chất chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn. Các cơ sở sản xuất hóa chất chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế phải đảm bảo các điều kiện về nhân lực, nhà xưởng, kho chứa, trang thiết bị, điều kiện vận hành an toàn, phòng chống cháy nổ; đảm bảo việc vận hành máy móc tại nhà xưởng phải an toàn, theo đúng quy trình phòng chống cháy nổ. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm và thông tin của nhà sản xuất cho đơn vị quản lý. Đặc biệt, dự thảo còn quy định các đơn vị sản xuất bắt buộc phải có phòng thử nghiệm, kiểm tra chất lượng sản phẩm. Các phòng kiểm nghiệm hóa chất, chế phẩm phải được thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân và đạt tiêu chuẩn ISO 17025:2005. Các cơ sở buôn bán phải tuân thủ các điều kiện: có số đăng ký lưu hành còn hiệu lực; không bày bán sản phẩm chung với các loại hàng hóa là lương thực, thực phẩm; đảm bảo yêu cầu bảo quản ghi trên nhãn mác sản phẩm...Các tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện sản xuất kinh doanh, không tuân thủ các quy định tại Nghị định này hoặc có hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính, bị rút giấy phép sản xuất, kinh doanh hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Cục Quản lý môi trường y tế-Bộ Y tế là cơ quan giúp Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hóa chất, chế phẩm trên phạm vi cả nước; là đơn vị thường trực của Hội đồng thẩm định, xét duyệt hóa chất, chế phẩm; tiếp nhận hồ sơ đăng ký lưu hành, nhập khẩu, quảng cáo chế phẩm và thực hiện thanh tra, kiểm tra về hóa chất, chế phẩm trên phạm vi cả nước.
* Trả lời: Điều 16, Luật an toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc như sau:
- Bảo đảm nơi làm việc phải đạt yêu cầu về không gian, độ thoáng, bụi, hơi, khí độc, phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung, các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại khác được quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật liên quan và định kỳ kiểm tra, đo lường các yếu tố đó; bảo đảm có đủ buồng tắm, buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Bảo đảm máy, thiết bị, vật tư, chất được sử dụng, vận hành, bảo trì, bảo quản tại nơi làm việc theo quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, vệ sinh lao động, hoặc đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn, vệ sinh lao động đã được công bố, áp dụng và theo nội quy, quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
-Trang cấp đầy đủ cho người lao động các phương tiện bảo vệ cá nhân khi thực hiện công việc có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại; trang bị các thiết bị an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
- Hằng năm hoặc khi cần thiết, tổ chức kiểm tra, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc để tiến hành các biện pháp về công nghệ, kỹ thuật nhằm loại trừ, giảm thiểu yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc, cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
- Định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng máy, thiết bị, vật tư, chất, nhà xưởng, kho tàng.
- Phải có biển cảnh báo, bảng chỉ dẫn bằng tiếng Việt và ngôn ngữ phổ biến của người lao động về an toàn, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị, vật tư và chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc, nơi lưu giữ, bảo quản, sử dụng và đặt ở vị trí dễ đọc, dễ thấy.
- Tuyên truyền, phổ biến hoặc huấn luyện cho người lao động quy định, nội quy, quy trình về an toàn, vệ sinh lao động, biện pháp phòng, chống yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng, ban hành kế hoạch xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp tại nơi làm việc; tổ chức xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp, lực lượng ứng cứu và báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ hoặc khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc vượt ra khỏi khả năng kiểm soát của người sử dụng lao động.
2. Hỏi: Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn?
* Trả lời: Khoản 2, Điều 5, Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 quy định thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn như sau:
- Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;
- Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;
- Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
- Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
- Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;
- Chứng thực di chúc;
- Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;
- Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Hỏi: Khi có sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng và ứng cứu khẩn cấp, người sử dụng lao động có những biện pháp xử lý như thế nào?
* Trả lời: Khoản 2, Điều 19, Luật an toàn, vệ sinh lao động số: 84/2015/QH13, ngày 25/6/2015 quy định về biện pháp xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng và ứng cứu khẩn cấp như sau:
- Trách nhiệm xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng, ứng cứu khẩn cấp:
+ Người sử dụng lao động phải ra lệnh ngừng ngay hoạt động của máy, thiết bị, việc sử dụng vật tư, chất, hoạt động lao động tại nơi làm việc có nguy cơ gây tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc nếu các nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của người lao động chưa được khắc phục; thực hiện các biện pháp khắc phục, các biện pháp theo phương án xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng, ứng cứu khẩn cấp để tổ chức cứu người, tài sản, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động, người xung quanh nơi làm việc, tài sản và môi trường; kịp thời thông báo cho chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố hoặc ứng cứu khẩn cấp;
+ Sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng xảy ra ở cơ sở sản xuất, kinh doanh, địa phương nào thì người sử dụng lao động, địa phương đó có trách nhiệm huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để kịp thời ứng phó sự cố theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
+ Sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng xảy ra liên quan đến nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh, địa phương thì người sử dụng lao động, chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố có trách nhiệm ứng phó và báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, địa phương thì phải khẩn cấp báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp để kịp thời huy động các cơ sở sản xuất, kinh doanh, địa phương khác tham gia ứng cứu; cơ sở sản xuất, kinh doanh, địa phương được yêu cầu huy động phải thực hiện và phối hợp thực hiện biện pháp ứng cứu khẩn cấp trong phạm vi, khả năng của mình.
4. Hỏi: Mức đóng bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu được quy định như thế nào?
* Trả lời: Mức đóng bảo hiểm y tế của quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu được quy định tại Điều 4, Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01/9/2015 như sau:
- Bằng 4,5% tiền lương tháng đối với các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1; Điểm a Khoản 2; các Điểm a và c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này;
- Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với các đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1; các Điểm b và c Khoản 2; Điểm b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
Căn cứ vào tình hình thực tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thủ trưởng cơ quan có liên quan trình Chính phủ điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế phù hợp.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 50 ngày 28/12/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (29/12/2015 11:57:49)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 49 ngày 21/12/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (22/12/2015 10:25:51)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 48 ngày 14/12/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/12/2015 14:21:14)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 47 ngày 07/12/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (07/12/2015 10:26:47)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 46 ngày 30/11/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (30/11/2015 10:30:45)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 45 ngày 23/11/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (30/11/2015 10:26:00)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 44 ngày 16/11/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (17/11/2015 09:49:16)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 43 ngày 09/11/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (09/11/2015 14:14:08)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 42 ngày 02/11/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (03/11/2015 10:23:47)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 41 ngày 26/10/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (27/10/2015 16:17:25)













