Thứ bảy, ngày 20/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 04 ngày 25/01/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(27/01/2016 15:40:47)

VĂN BẢN MỚI

1. Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.

2. Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở bị can thực hiện quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa.

3. Nâng hạn tuổi phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp.

4. Người tham gia tố tụng hành chính có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình.
5. Từ ngày 15/3/2016,không thực hiện hoạt động liên kết sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình đối với các chương trình thời sự, chính trị.
6. Lương y không được kê đơn thuốc y học cổ truyền kết hợp với thuốc tân dược. 

CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT

Dự thảo Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

1. Những trường hợp không được ghi tên, xóa tên hoặc bổ sung tên vào danh sách cử tri?

2. Nghĩa vụ về an toàn vệ sinh lao động của người sử dụng lao động?

3. Giá trị sử dụng và thời hạn đổi thẻ Căn cước công dân?

4. Doanh nghiệp nhà nước phải định kỳ công bố các thông tin nào?

 

VĂN BẢN CỦA QUỐC HỘI, CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ 


1. QUỐC HỘI THỰC HIỆN QUYỀN GIÁM SÁT TỐI CAO VIỆC TUÂN THỦ HIẾN PHÁP VÀ PHÁP LUẬT

Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân số 87/2015/QH13, gồm 5 chương, 91 Điều, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016 quy định: giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.

Chủ thể giám sát bao gồm Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân. Việc giám sát được thực hiện thông qua hình thức giám sát tối cao, giám sát chuyên đề, giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân, chất vấn và giải trình dựa trên nguyên tắc bảo đảm tuân thủ Hiến pháp, khách quan, công khai, minh bạch và không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức bị giám sát.

Quốc hội thực hiện các hoạt động giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội thông qua các hoạt động: xem xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, cơ quan khác do Quốc hội thành lập và các báo cáo khác quy định; văn bản quy phạm pháp luật quy định mà có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; việc trả lời chất vấn của những người bị chất vấn; báo cáo giám sát chuyên đề, báo cáo của Ủy ban lâm thời do Quốc hội thành lập để điều tra về một vấn đề nhất định; lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn; báo cáo của Ủy ban thường vụ Quốc hội về kiến nghị giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát phải thực hiện đầy đủ kế hoạch, nội dung, yêu cầu giám sát của chủ thể giám sát; nếu có hành vi cản trở hoặc không thực hiện nghị quyết, kết luận, yêu cầu, kiến nghị của chủ thể giám sát thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, chủ thể giám sát có quyền yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

 

2. NGHIÊM CẤM MỌI HÀNH VI CẢN TRỞ BỊ CAN THỰC HIỆN QUYỀN TỰ BÀO CHỮA HOẶC NHỜ NGƯỜI KHÁC BÀO CHỮA

 

Đây là một trong những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điều tra hình sự được Quốc hội quy định tại Luật tổ chức điều tra hình sự số 99/2015/QH13 ngày 26/11/2015, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016.

Nghiêm cấm cơ quan điều tra có các hành vi như: làm sai lệch hồ sơ vụ án; truy cứu trách nhiệm hình sự người không có hành vi phạm tội; làm lộ bí mật điều tra vụ án; can thiệp trái pháp luật vào việc điều tra vụ án hiÌ€nh sưÌ£; Bức cung, dùng nhục hình và các hình thức tra tấn hoặc đối xử, trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo, hạ nhục con người hay bất kyÌ€ hiÌ€nh thức naÌ€o khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; cản trở người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can thực hiện quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa, trơÌ£ giúp pháp lý; quyêÌ€n khiếu nại, tố cáo; cản trở người bào chữa, người thực hiện trợ giúp pháp lý thực hiện việc bào chữa, trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người thi hành công vụ trong điều tra hình sự...

Về hệ thống cơ quan điều tra hình sự, Luật quy định có các cơ quan: cơ quan điều tra của Công an nhân dân; cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân; cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Các cơ quan điều tra có nhiệm vụ, quyền hạn: tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; tiếp nhận hồ sơ vụ án do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra chuyển giao; tiến hành điều tra các tội phạm, áp dụng mọi biện pháp do luật định để phát hiện, xác định tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội; lập hồ sơ, đề nghị truy tố; tìm ra nguyên nhân, điều kiện phạm tội và yêu cầu các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục và ngăn ngừa.

Ngoài các cơ quan trong hệ thống các cơ quan điều tra nêu trên, Luật cũng quy định các cơ quan của Bộ đội biên phòng, các cơ quan của Hải quan, các cơ quan của Kiểm lâm, các cơ quan của lực lượng Cảnh sát biển, các cơ quan của Kiểm ngư...là các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra theo thẩm quyền, trong phạm vi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình cũng có quyền tiến hành điều tra theo các nội dung quy định cụ thể tại Luật này.

 

3. NÂNG HẠN TUỔI PHỤC VỤ TẠI NGŨ CỦA QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP

Để tránh lãng phí về nguồn lực, nhất là nguồn nhân lực có chất lượng cao và phù hợp với tính chất công việc, ngày 26/11/2015, Quốc hội thông qua Luật Quân nhân chuyên nghiệp và công nhân, viên chức quốc phòng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016 đã nâng hạn tuổi của quân nhân chuyên nghiệp từ 50 tuổi lên đến 56 tuổi.

Cụ thể, hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp là 52 tuổi đối với cấp úy; 54 tuổi đối với Thiếu tá, Trung tá quân nhân chuyên nghiệp và 56 tuổi với nam, 55 tuổi với nữ cấp Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp. Đặc biệt những quân nhân chuyên nghiệp có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ cao, có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ và tự nguyện, nếu quân đội có nhu cầu thì được xem xét kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ không quá năm năm. Đối với chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ 40 tuổi thì được ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng và được bố trí đảm nhiệm chức danh khác phù hợp với yêu cầu của quân đội hoặc được chuyển ngành. Trường hợp quân đội không thể tiếp tục bố trí sử dụng và không thể chuyển ngành, nếu đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm là chiến đấu viên thì được hưởng chế độ nghỉ hưu. Riêng công nhân và viên chức quốc phòng tuổi phục vụ cao nhất là 60 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ.
Quân nhân chuyên nghiệp được cấp quân phục, cấp hiệu, phù hiệu và Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp; được cấp trang phục và Chứng minh công nhân quốc phòng; Chứng minh viên chức quốc phòng; đào tạo chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với tiêu chuẩn chức danh đảm nhiệm; trong khi thực hiện nhiệm vụ nếu bị thương thì được hưởng chính sách thương binh; công nhân và viên chức quốc phòng được hưởng chính sách như thương binh; nếu hy sinh thì thân nhân được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và được hưởng trợ cấp một lần.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp; nâng lương, thăng cấp bậc quân hàm Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp; nâng lương công nhân và viên chức quốc phòng có mức lương tương ứng Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp; kéo dài tuổi phục vụ, cho thôi phục vụ trong quân đội đối với quân nhân chuyên nghiệp có cấp bậc quân hàm Thượng tá, công nhân và viên chức quốc phòng có mức lương tương ứng; biệt phái quân nhân chuyên nghiệ; quy định trình tự, thủ tục tuyển chọn, tuyển dụng, xếp loại, nâng loại, chuyển vị trí chức danh quân nhân chuyên nghiệp.

 

4. NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH CÓ QUYỀN DÙNG TIẾNG NÓI VÀ CHỮ VIẾT CỦA DÂN TỘC MÌNH

Trong tố tụng hành chính mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, địa vị xã hội. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hành chính là tiếng Việt. Người tham gia tố tụng hành chính có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình. Người tham gia tố tụng hành chính là người khuyết tật nghe, người khuyết tật nói hoặc người khuyết tật nhìn có quyền dùng ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật (trường hợp này phải có người biết nghe, nói bằng ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng của người khuyết tật để dịch lại).           Đây là nội dung được quy định tại Luật Tố tụng hành chính số 93/2015/QH13 ngày 25/11/2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016.

Theo đó, các cơ quan tiến hành tố tụng hành chính gồm: Tòa án; Viện kiểm sát. Những người tiến hành tố tụng hành chính gồm: Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án; Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên. Chánh án Tòa án là người chịu trách nhiệm tổ chức công tác giải quyết vụ án hành chính thuộc thẩm quyền của Tòa án; bảo đảm thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; Quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án hành chính, Hội thẩm nhân dân tham gia Hội đồng xét xử vụ án hành chính; phân công Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án tiến hành tố tụng đối với vụ án hành chính; Quyết định thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa; Quyết định thay đổi người giám định, người phiên dịch trước khi mở phiên tòa; Ra quyết định và tiến hành hoạt động tố tụng hành chính...Thẩm phán có nhiệm vụ, quyền hạn: Xử lý đơn khởi kiện; Lập hồ sơ vụ án hành chính; Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ; tổ chức phiên tòa, phiên họp để giải quyết vụ án hành chính theo quy định của Luật này; Quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời; Quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ, quyết định tiếp tục đưa vụ án hành chính ra giải quyết; Giải thích, hướng dẫn cho đương sự biết để họ thực hiện quyền được yêu cầu trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý; Quyết định đưa vụ án hành chính ra xét xử; Triệu tập người tham gia phiên tòa, phiên họp.

Các đương sự tham gia tố tụng hành chính có quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng; có quyền giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu tố tụng; cung cấp đầy đủ, chính xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình; cung cấp tài liệu, chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; Đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ án mà tự mình không thể thực hiện được; đề nghị Tòa án buộc bên đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang lưu giữ, quản lý; được biết, ghi chép và sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập; tự bảo vệ, nhờ luật sư hoặc người khác bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho mình; yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng; đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi với người khác; được đối chất với nhau hoặc với người làm chứng; tranh luận tại phiên tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng; kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án...

Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thi hành án cố ý không chấp hành bản án, quyết định của Tòa án, quyết định buộc thi hành án của Tòa án thì tùy từng trường hợp sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.

Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý cản trở việc thi hành án thì tùy từng trường hợp mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

 

5. TỪ NGÀY 15/3/2016, KHÔNG THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT SẢN XUẤT CHƯÆ NG TRÌNH PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH ĐỐI VỚI CÁC CHƯÆ NG TRÌNH THỜI SỰ-CHÍNH TRỊ

Nhằm quản lý chặt chẽ việc cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình tại Việt Nam, Chính phủ quy định không được thực hiện hoạt động liên kết sản xuất chương trình đối với các chương trình phát thanh, truyền hình thời sự-chính trị. Đây là một trong những nội dung được Chính phủ quy định tại Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18/01/2016 về việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình.

Theo đó, các chương trình thực hiện hoạt động liên kết trong kênh chương trình phục vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu theo quy định của Nhà nước và kênh thời sự- chính trị tổng hợp không được vượt quá 30% tổng thời lượng chương trình phát sóng lần một theo Giấy phép sản xuất của kênh này. Các đơn vị có giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước khi thực hiện hoạt động liên kết sản xuất chương trình, kênh chương trình phát thanh, truyền hình có trách nhiệm quyết định nội dung phát sóng của chương trình, kênh tuyền hình liên kết đảm bảo phù hợp quy định của luật báo chí và phải thực hiện báo cáo bằng văn bản với cơ quan chủ quản khi thực hiện chương trình liên kết mới. Các kênh chương trình nước ngoài cung cấp trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền tại Việt Nam phải đáp ứng số lượng kênh khai thác không vượt quá 30% tổng số kênh khai thác; nội dung lành mạnh, phù hợp với văn hóa Việt Nam và luật báo chí; đã đáp ứng yêu cầu quyền sở hữu hoặc sử dụng bản quyền nội dung khi cung cấp trên dịch vụ này. Các hãng truyền hình nước ngoài cung cấp kênh chương trình nước ngoài vào Việt Nam có thu phí bản quyền nội dung phải thông qua đại lý được ủy quyền tại Việt Nam để thực hiện việc đăng ký cung cấp kênh chương trình và thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước Việt Nam. Tất cả các kênh chương trinh nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền tại Việt Nam phải được thực hiện biên tập, quản lý bảo đảm nội dung chương trình không trái quy định của pháp luật Việt Nam về báo chí và quảng cáo (trừ việc tường thuật trực tiếp các trận thi đấu thể thao, lễ khai mạc các giải thi đấu thể thao quy mô khu vực và thế giới). Các kênh chương trình trong nước phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu theo quy định của Nhà nước được tiếp phát, truyền tải nguyên vẹn trên dịch vụ phát thanh, truyền hình tại lãnh thổ Việt Nam không cần thỏa thuận về bản quyền.

Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm quản lý nhà nước chuyên ngành về giá dịch vụ phát thanh, truyền hình; xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật áp dụng, kiểm tra, giám sát và giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình; cấp, cấp đổi, cấp lại, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận trong hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình...

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/3/2016.

 

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG 


6. LƯÆ NG Y KHÔNG ĐƯỢC KÊ ĐÆ N THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN KẾT HỢP VỚI THUỐC TÂN DƯỢC

Đây là một trong những điều kiện của người kê đơn thuốc được quy định tại Thông tư số 01/2016/TT-BYT ngày 05/01/2016 của Bộ Y tế quy định về kê đơn thuốc y học cổ truyền, kê đơn thuốc y học cổ truyền kết hợp với thuốc tân dược trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Cụ thể, lương y chỉ được kê đơn thuốc y học cổ truyền theo đúng phạm vi chuyên môn hành nghề, không được phép kê đơn thuốc kết hợp y học cổ truyền với thuốc tân dược, trừ trường hợp y sỹ, y học cổ truyền công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn nơi chưa có bác sĩ thì được phép kê đơn thuốc y học cổ truyền, kết hợp với thuốc tân dược sau khi được Giám đốc hoặc người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phân công bằng văn bản. Người kê đơn thuốc phải là người đang hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hợp pháp, có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh; người có bài thuốc chữa bệnh gia truyền chỉ được phép kê đơn bài thuốc gia truyền khi đã được cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận theo quy định.

Ngoài quy định này, Bộ Y tế còn quy định người kê đơn thuốc chỉ được kê đơn thuốc sau khi đã trực tiếp khám bệnh, chẩn đoán bệnh và biện chứng luận trị theo y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đạị. Mỗi lần kê đơn thuốc, người kê đơn chỉ được kê với số lượng đủ dùng tối đa 30 ngày đối với bệnh mạn tính, điều trị ngoại trú; 10 ngày với bệnh mạn tính, điều trị nội trú và tối đa 07 ngày với các bệnh điều trị ngoại trú khác. Riêng với bệnh cấp tính đang điều trị nội trú, được thực hiện kê đơn thuốc tối thiểu 02 lần trong 07 ngày. Trường hợp vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn nơi chưa có bác sĩ, y sỹ y học cổ truyền thì được kê đơn điều trị tối đa 30 ngày và chỉ áp dụng đối với kê đơn thuốc y học cổ truyền khi điều trị ngoại trú.   


 

DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH CHI TIẾT VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT 


Bộ Tư pháp đang chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan xây dưÌ£ng dự thảo Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Nghị định gồm 10 chương, 202 điều, quy định cụ thể chi tiết những nội dung sau:

- Về việc xác định chính sách, mục tiêu chính sách, đánh giá tác động chính sách đối với từng đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: việc xây dựng chính sách được bắt đầu từ xác định nội dung chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Nội dung chính sách được hình thành trên cơ sở tổng kết việc thi hành pháp luật thông qua khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội; kết quả nghiên cứu khoa học; nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

-Về 4 loại văn bản phải tiến hành lấy ý kiến từ giai đoạn lập đề nghị xây dựng gồm: luật, pháp lệnh, nghị định của Chính phủ, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Về hình thức lấy ý kiến, ngoài việc đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Cổng thông tin điện tử của Chính phủ đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của Chính phủ, cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức có đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh và lấy ý kiến của các bộ và cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách và giải pháp thực hiện chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Hoặc có thể tổ chức lấy ý kiến bằng các phương thức tổ chức các hội nghị, tọa đàm, hội thảo; tổ chức lấy ý kiến thông qua báo chí; tổ chức khảo sát thực địa, điều tra xã hội học.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được đề nghị góp ý có trách nhiệm giao đơn vị được phân công phụ trách lĩnh vực có liên quan đến nội dung dự án, dự thảo chủ trì, phối hợp với tổ chức pháp chế và các đơn vị khác chuẩn bị ý kiến tham gia. Văn bản tham gia ý kiến phải được gửi cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn chậm nhất là 20 ngày laÌ€m viêÌ£c, kể từ ngày nhận được dự án, dự thảo.

- Về công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật: yêu cầu ban soạn thảo phải phân biệt văn bản quy phạm pháp luật với văn bản hành chính; hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật.

- Về công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật: công tác này được thực hiện tại địa bàn, gồm có kiểm tra địa bàn do cơ quan kiểm tra văn bản quyết định thành lập Đoàn và kiểm tra liên ngành đối với văn bản trái pháp luật tại địa bàn. Dự thảo Nghị định lần này giao thẩm quyền, trách nhiệm cho Ban Pháp chế HĐND và cơ quan tư pháp giúp HĐND và UBND thực hiện tự kiểm tra văn bản, đảm bảo phù hợp với thực tiễn, tăng thẩm quyền, trách nhiệm của Ban pháp chế HĐND và cơ quan Tư pháp địa phương.

- Về rà soát hiệu lực của văn bản: Dự thảo lần này có những điểm mới là không còn trường hợp văn bản hết hiệu lực do không còn đối tượng điều chỉnh đồng thời quy định rõ trường hợp "văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực".


 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT 


1. Hỏi: Những trường hợp không được ghi tên, xóa tên hoặc bổ sung tên vào danh sách cử tri?

* Trả lời: Theo quy định tại Luật bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân số 85/2015/QH13 thì những trường hợp không được ghi tên, xóa tên hoặc bổ sung tên vào danh sách cử tri gồm:

- Người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, người bị kết án tử hình đang trong thời gian chờ thi hành án, người đang chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo, người bị mất năng lực hành vi dân sự thì không được ghi tên vào danh sách cử tri.

- Người thuộc các trường hợp trên nếu đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ được khôi phục lại quyền bầu cử, được trả lại tự do hoặc được cơ quan có thẩm quyền xác nhận không còn trong tình trạng mất năng lực hành vi dân sự thì được bổ sung vào danh sách cử tri và được phát thẻ cử tri theo quy định.

- Trong thời gian từ sau khi danh sách cử tri đã được niêm yết đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ, những người thay đổi nơi thường trú ra ngoài đơn vị hành chính cấp xã nơi đã được ghi tên vào danh sách cử tri thì được xóa tên trong danh sách cử tri ở nơi cư trú cũ và bổ sung vào danh sách cử tri tại nơi thường trú mới để bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; những người chuyển đến tạm trú ở nơi khác với đơn vị hành chính cấp xã mình đã được ghi tên vào danh sách cử tri và có nguyện vọng tham gia bầu cử ở nơi tạm trú mới thì được xóa tên trong danh sách cử tri ở nơi cư trú cũ và bổ sung vào danh sách cử tri tại nơi tạm trú mới để bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.

- Cử tri được quy định tại khoản 5 Điều 29 của Luật này, nếu đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ mà được trả tự do hoặc đã hết thời gian giáo dục bắt buộc, cai nghiện bắt buộc thì được xóa tên trong danh sách cử tri ở nơi có trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, được bổ sung vào danh sách cử tri tại nơi đăng ký thường trú để bầu đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã hoặc bổ sung vào danh sách cử tri tại nơi đăng ký tạm trú để bầu đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.

- Người đã có tên trong danh sách cử tri mà đến thời điểm bắt đầu bỏ phiếu bị Tòa án tước quyền bầu cử, phải chấp hành hình phạt tù hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì Ủy ban nhân dân cấp xã xóa tên người đó trong danh sách cử tri và thu hồi thẻ cử tri.

 

2. Hỏi: Nghĩa vụ về an toàn vệ sinh lao động của người sử dụng lao động?

* Trả lời: Theo quy định tại Luật An toàn, vệ sinh lao động, Luật số 84/2015/QH13 thì nghĩa vụ của người sử dụng lao động về an toàn, vệ sinh lao động được quy định như sau:

- Xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình cho người lao động và những người có liên quan; đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;

- Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; thực hiện đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;

- Không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của người lao động;

- Cử người giám sát, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;

- Bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; phối hợp với Ban chấp hành công đoàn sơ sở thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động;

- Thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; thống kê, báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động; chấp hành quyết định của thanh tra chuyên ngành về an toàn, vệ sinh lao động;

- Lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.  

3. Hỏi: Giá trị sử dụng và thời hạn đổi thẻ Căn cước công dân?

* Trả lời: Theo quy định tại Luật Căn cước công dân Luật số 59/2014/QH13 Giá trị sử dụng và thời hạn đổi thẻ Căn cước công dân được quy định như sau:

- Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân:

+ Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân cùa người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

+ Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.

+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18; được sử số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật. Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định.

+ Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.

- Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân:

+ Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

+ Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định trên thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

4. Hỏi: Doanh nghiệp nhà nước phải định kỳ công bố các thông tin nào?

* Trả lời: Theo quy định tại Nghị định số 81/2015/NĐ-CP ngày 19/8/2015 của Chính phủ về công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước thì doanh nghiệp phải định kỳ công bố thông tin sau đây:

- Chiến lược phát triển doanh nghiệp;

- Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển năm (05) năm của doanh nghiệp;

- Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển hàng năm của doanh nghiệp;

- Báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và (03) năm gần nhất tính đến năm báo cáo;

- Báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ công ích và trách nhiệm xã hội khác (nếu có);

- Báo cáo tình hình thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp hàng năm;

- Báo cáo thực trạng quản trị và cơ cấu tổ chức doanh nghiệp;

- Báo cáo tài chính sáu (06) tháng và báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp;

- Báo cáo chế độ tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp.

Đối với các chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư có nội dung quan trọng, liên quan hoặc ảnh hưởng đến bí mật và an ninh quốc gia, bí mật kinh doanh, doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước quyết định việc công bố nhằm tránh việc lạm dụng các quy định về nội dung bí mật là hạn chế tính công khai, minh bạch về kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư của doanh nghiệp.

Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có trách nhiệm phê duyệt các nội dung công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước theo thẩm quyền; bảo đảm tính công khai, minh bạch và kịp thời của các thông tin được công bố.

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 03 ngày 18/01/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (19/01/2016 15:55:03)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 02 ngày 11/01/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (12/01/2016 16:22:39)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 01 ngày 04/01/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (04/01/2016 11:04:53)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 50 ngày 28/12/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (29/12/2015 11:57:49)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 49 ngày 21/12/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (22/12/2015 10:25:51)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 48 ngày 14/12/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/12/2015 14:21:14)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 47 ngày 07/12/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (07/12/2015 10:26:47)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 46 ngày 30/11/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (30/11/2015 10:30:45)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 45 ngày 23/11/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (30/11/2015 10:26:00)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 44 ngày 16/11/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (17/11/2015 09:49:16)