Thứ bảy, ngày 20/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 02 ngày 11/01/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(12/01/2016 16:22:39)

 VĂN BẢN MỚI

1. Một số nội dung, chính sách mới, chủ yếu của Bộ luật Dân sự.

2. Hội đồng quản lý chỉ đạo, giám sát hoạt động của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

3. Người tham gia BHXH tự nguyện sẽ được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn.

4. Từ ngày 15/02/2016, nhà đầu tư Việt Nam chỉ được đầu tư gián tiếp ra nước ngoài dưới hình thức tham gia chương trình cổ phiếu.
5. Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
6. Quy định việc phối hợp của Dân quân tự vệ trong hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo.
7. Các mặt hàng: tài nguyên khoáng sản, hàng bình ổn giá, hàng hóa không có giấy chứng nhận xuất xứ chỉ được xuất khẩu qua cửa khẩu phụ.
8. Từ ngày 13/3/2017, Quỹ tín dụng nhân dân phải có hệ thống công nghệ thông tin.

 

CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT

 

Dự thảo sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

1. Chế độ, chính sách đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ ?

2. Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định như thế nào?

3. Quy định về xử lý vi phạm đối với cá nhân, tổ chức hành nghề quản lý, thanh lý tài sản bất hợp pháp?

4. Những hành vi nào bị nghiêm cấm đối với doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản?

 

VĂN BẢN CỦA QUỐC HỘI, CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 


1. MỘT SỐ NỘI DUNG, CHÍNH SÁCH MỚI, CHỦ YẾU CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ

Bộ luật Dân sự (BLDS) số 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24/11/2015, được Chủ tịch nước công bố theo Lệnh số 20/2015/L-CTN ngày 08/12/2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017 gồm 689 điều, được bố cục thành 6 phần, 27 chương với nhiều nội dung được sửa đổi, bổ sung nhằm xây dựng BLDS thực sự trở thành luật chung của hệ thống pháp luật điều chỉnh các quan hệ dân sự; ghi nhận và bảo vệ tốt hơn các quyền của cá nhân, pháp nhân trong giao lưu dân sự, góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phục vụ hội nhập quốc tế, ổn định môi trường pháp lý cho sự phát triển kinh tế...Một số nội dung, chính sách mới, chủ yếu của BLDS như sau:

BLDS là luật chung, điều chỉnh các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm; cụ thể hóa Hiến pháp 2013 về xây dựng, hoàn thiện cơ chế pháp lý công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong lĩnh vực dân sự bằng các quy định cụ thể như: Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự với lý do chưa có điều luật để áp dụng; tòa án chỉ được áp dụng thời hiệu khi giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp một bên hoặc các bên quan hệ dân sự có yêu cầu.

BLDS hoàn thiện các chế định về năng lực hành vi dân sự, giám hộ và đại diện để tạo cơ chế pháp lý bảo vệ tốt hơn quyền dân sự của người chưa thành niên, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người mất năng lực hành vi dân sự, giúp họ được bình đẳng với chủ thể khác trong quan hệ dân sự đồng thời hoàn thiện các quy định về quyền nhân thân của cá nhân, nhất là trong tôn trọng, công nhận và bảo vệ quyền về họ tên, dân tộc, quốc tịch, hình ảnh, tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và uy tín, ghi nhận cá nhân được chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật.

BLDS Hoàn thiện các quy định về chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự bao gồm cá nhân, pháp nhân; nhà nước CHXHCNVN, cơ quan nhà nước ở trung ương, địa phương hoàn toàn bình đẳng với chủ thể khác khi tham gia quan hệ dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của BLDS; trường hợp hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ dân sự thì các thành viên là chủ thể tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

BLDS hoàn thiện chế định tài sản và quyền sở hữu để bảo đảm tính bao quát, minh bạch trong quy định của pháp luật, huy động và khai thác được hết các nguồn lực vật chất trong xã hội trong đó quy định tài sản trong quan hệ dân sự có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai, quyền sử dụng đất cũng là một tài sản, việc đăng ký tài sản phải được công khai đồng thời bổ sung các quyền khác đối với tài sản bao gồm quyền đối với bất động sản liền kề, quyền hưởng dụng và quyền bề mặt, bảo đảm cho các chủ thể có các quyền này được trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác; quy định chiếm hữu như là trạng thái pháp lý về nắm giữ, chi phối tài sản, người đang chiếm hữu được suy đoán là người ngay tình. Hoàn thiện các chế định về giao dịch dân sự, đại diện, nghĩa vụ và hợp đồng để tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự phát triển của sản xuất, kinh doanh, ổn định trong giao dịch dân sự, bảo vệ quyền, lợi ích của bên yếu thế, bên thiện chí, người thứ ba ngay tình, hạn chế tối đa sự can thiệp của cơ quan công quyền vào quan hệ dân sự...

2. HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ CHỈ ĐẠO, GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA BẢO HIỂM Xà HỘI VIỆT NAM

Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam (BHXHVN) gồm đại diện lãnh đạo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Liên minh hợp tác xã Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Tổng Giám đốc BHXHVN giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, giám sát hoạt động BHXHVN và tư vấn về chính sách BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. BHXHVN được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, thống nhất từ trung ương đến địa phương gồm: BHXHVN ở trung ương; BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và BHXH huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Tổng Giám đốc BHXHVN do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Hội đồng quản lý. Giúp việc cho Tổng Giám đốc là các Phó tổng giám đốc do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Hội đồng quản lý và Tổng giám đốc BHXHVN. Nội dung này được quy định tại Nghị định số 01/2016/NĐ-CP, ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXHVN.

Ngoài nội dung trên, Nghị định quy định BHXHVN là cơ quan nhà nước thuộc Chính phủ, có chức năng tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; tổ chức thu, chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp, quản lý và sử dụng các quỹ: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; thanh tra chuyên ngành việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; của Bộ Y tế về bảo hiểm y tế; của Bộ Tài chính về chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện BHXH, bảo hiểm thất nghiệp; báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện chế độ, chính sách BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; tình hình thu chi và quản lý, sử dụng các quỹ theo quy định; tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên tuyền phổ biến về các chế độ, chính sách pháp luật về BHXH cho các đối tượng tham gia bảo hiểm; tổ chức thu các khoản đóng BHXH, bảo hiểm y tế của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động và cá nhân theo quy định của pháp luật...

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2016.

 

3. NGƯỜI THAM GIA BHXH TỰ NGUYỆN ĐƯỢC NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ TIỀN ĐÓNG BẢO HIỂM THEO MỨC CHUẨN HỘ NGHÈO CỦA KHU VỰC NÔNG THÔN

Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn. Thời gian hỗ trợ tùy thuộc vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thực tế của mỗi người nhưng không quá 10 năm (120 tháng). Quy định này được chính thức áp dụng kể từ ngày 15/02/2016, ngày có hiệu lực của Nghị định 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện, áp dụng cho đối tượng là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định.

Các mức Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm đối với từng đối tượng cụ thể như sau: hỗ trợ 30% đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc hộ nghèo; 25% đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc hộ cận nghèo; 10% đối với các đối tượng khác. Khuyến khích các cơ quan, tổ chức và cá nhân hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Ngoài mức hỗ trợ các đối tượng nêu trên, Nghị định quy định: đối với đối tượng là người nghỉ hưu từ ngày 01/01/2016 đến trước ngày 01/01/2018 sẽ được hưởng lương hưu hằng tháng bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%. Từ ngày 01/01/2018 trở đi, nữ nghỉ hưu hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%; đối với nam thì mức hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%. Người nghỉ hưu mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thời gian tính hưởng chế độ hưu trí được tính là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, không bao gồm thời gian đã tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.

            4. TỪ NGÀY 15/02/2016, NHÀ ĐẦU TƯ VIỆT NAM CHỈ ĐƯỢC ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP RA NƯỚC NGOÀI DƯỚI HÌNH THỨC THAM GIA CHƯÆ NG TRÌNH CỔ PHIẾU

            Đây là một trong những nội dung được Chính phủ quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

Theo đó, nhà đầu tư không được sử dụng nguồn vốn vay bằng đồng Việt Nam từ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để mua ngoại tệ đầu tư gián tiếp ra nước ngoài; không sử dụng nguồn vốn vay ngoại tệ trong nước và nước ngoài để đầu tư gián tiếp ra nước ngoài. Nhà đầu tư là cá nhân có quốc tịch Việt Nam chỉ được thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài dưới hình thức tham gia chương trình cổ phiếu phát hành ở nước ngoài.

Bên cạnh đó, Chính phủ quy định hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức kinh tế được thực hiện theo 02 phương thức: tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài và ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài. Đối với tổ chức tự doanh (trừ ngân hàng thương mại và công ty tài chính tổng hợp), chỉ được sử dụng ngoại tệ tự có trên tài khoản và ngoại tệ mua từ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối tại Việt Nam theo hạn mức tự doanh được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng ký để thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài. Tổ chức ủy thác (trừ ngân hàng thương mại và công ty tài chính tổng hợp) chỉ được sử dụng ngoại tệ tự có trên tài khoản để thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài thông qua hình thức ủy thác cho tổ chức nhận ủy thác. Ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp tự cân đối nguồn ngoại tệ để thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài trên cơ sở đảm bảo tuân thủ quy định về trạng thái ngoại tệ, các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng.   

5. XÂY DỰNG CÆ  SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ

Nhằm đưa ra một hệ thống quản lý chặt chẽ về hộ tịch của công dân, Chính phủ ban hành Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015, quy định chi tiết một số điều và biện pháp thì hành Luật căn cước công dân trong đó quy định cụ thể về việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư do Trung tâm Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an quản lý để kết nối thống nhất, đồng bộ đến công an cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã, phường, thị trấn.

Theo đó, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức thu thập, cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư từ cơ sở dữ liệu về cư trú, cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cơ sở dữ liệu hộ tịch, các cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.

Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xử lý, chuẩn hóa dữ liệu sẵn có về dân cư tại địa phương để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; thu thập, cập nhật thông tin về công dân cư trú tại địa phương từ tàng thư căn cước công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Công an cấp huyện có trách nhiệm thu thập, cập nhật thông tin về công dân cư trú tại địa phương từ sổ sách quản lý về cư trú, tàng thư hồ sơ hộ khẩu, hộ tịch và từ công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thu thập dữ liệu về công dân cư trú trên địa bàn quản lý từ sổ sách quản lý về cư trú, hộ tịch và từ công dân, chuyển cho Công an cấp huyện.

Công dân có nhu cầu khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư khi thực hiện các thủ tục hành chính phải xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân. Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính sẽ cung cấp ngay thông tin cho công dân khi giải quyết thủ tục hành chính. Trường hợp công dân có yêu cầu cung cấp thông tin về bản thân bằng văn bản gửi cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc thông qua dịch vụ viễn thông thì ngay khi nhận được yêu cầu của công dân, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm cung cấp thông tin cho công dân. Trường hợp từ chối cung cấp thông tin về công dân cho tổ chức, cá nhân thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải trả lời cho tổ chức, cá nhân biết và nêu rõ lý do.

Việc sử dụng thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cần phải bảo đảm bí mật nhà nước, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư của công dân. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội chỉ được sử dụng thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc giải quyết thủ tục hành chính.

            Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2016 và thay thế Nghị định số 90/2010/NĐ-CP ngày 18/8/2010.

 6. QUY ĐỊNH VIỆC PHỐI HỢP CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ TRONG HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ BIÊN GIỚI, BIỂN, ĐẢO

Việc phối hợp của Dân quân tự vệ với các lực lượng trong hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng được Chính phủ quy định cụ thể tại Nghị định số 133/2015/NĐ-CP ngày 28/12/2015.

Theo đó, đơn vị Dân quân tự vệ khi phối hợp hoạt động cần phải đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức cùng cấp; chịu sự điều hành, chỉ huy của người đứng đầu đơn vị chủ trì phối hợp dựa trên nguyên tắc đoàn kết, thống nhất, chủ động hỗ trợ lẫn nhau, không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ riêng, công việc nội bộ; giữ bí mật về lực lượng, phương tiện và biện pháp nghiệp vụ của từng lực lượng.

Đối với hoạt động bảo vệ biên giới đất liền, đơn vị Dân quân tự vệ sẽ phối hợp với Bộ đội Biên phòng và lực lượng liên quan bảo vệ đường biên giới quốc gia để đấu tranh, ngăn chặn các hành vi xâm hại lãnh thổ biên giới, vượt biên giới, nhập cư, cư trú trái phép. Đối với hoạt động bảo vệ và phòng, chống cháy rừng, đơn vị Dân quân tự vệ phối hợp với kiểm lâm và lực lượng liên quan để tuần tra, canh gác và truy quét các hoạt động phá hoại tài nguyên rừng. Trong tình trạng chiến tranh, đơn vị Dân quân tự vệ phối hợp với Công an cấp xã và lực lượng liên quan tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về an ninh, trật tự, phòng gian, bảo mật, phòng, chng chiến tranh tâm lý của thế lực thù địch trong tình trạng chiến tranh; tăng cường bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và các mục tiêu trên địa bàn và xây dựng cơ sở, bám trụ đánh địch trên địa bàn; thực hiện công tác địch vận.

            Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2016.

 

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG 


7. CÁC MẶT HÀNG: TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN, HÀNG BÌNH ỔN GIÁ, HÀNG HÓA KHÔNG CÓ GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ CHỈ ĐƯỢC XUẤT KHẨU QUA CỬA KHẨU PHỤ

            Theo Thông tư số 52/2015/TT-BTC ngày 30/12/2015 của Bộ Tài chính quy định chi tiết hoạt động mua bán hàng hóa qua biên giới của thương nhân tại Quyết định số 52/2015/QĐ-TTg ngày 20/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới, các mặt hàng là tài nguyên, khoáng sản, mặt hàng bình ổn giá, hàng hóa không có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Việt Nam chỉ được xuất khẩu qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trong một thời gian cụ thể và do UBND tỉnh biên giới thông báo.

Trong trường hợp cửa khẩu phụ, lối mở biên giới bị ùn tắc do quá tải hoặc ách tắc thì UBND tỉnh biên giới điều hành áp dụng các biện pháp như: ưu tiên xuất khẩu các mặt hàng thực phẩm tươi sống, các mặt hàng nông sản mau hỏng và các hàng hóa xuất khẩu khác; hoặc tạm ngưng xuất khẩu các mặt hàng không có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Việt Nam; hoặc tạm ngưng nhập khẩu hàng hóa để cho thương nhân thực hiện mua bán hàng hóa qua biên giới.

Để được thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới, thương nhân phải đăng ký trực tiếp hoặc gửi 01 bộ hồ sơ qua đường bưu điện bao gồm: đơn đăng ký theo mẫu; 01 bản sao có dấu sao y bản chính Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp gửi đến Sở Công Thương tỉnh biên giới nơi có cửa khẩu phụ, lối mở biên giới. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ công Thương, UBND tỉnh biên giới công bố danh sách thương nhân được thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới.

            Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2016; Bãi bỏ Thông tư số 13/2009/TT-BTC ngày 03/6/2009 và Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT-BTC-BCT-BGTVT-BNN&PTNT-BYT-NHNN ngày 31/01/2008.

 

8. TỪ NGÀY 13/3/2017, QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN PHẢI CÓ HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Ngân hàng Nhà nước quy định: kể từ ngày 13/3/2017, Quỹ tín dụng nhân dân phải có hệ thống công nghệ thông tin. Đây là nội dung được quy định tại Thông tư số 32/2015/TT-NHNN ngày 31/12/2015 về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.

Theo đó, hệ thống công nghệ thông tin của Quỹ tín dụng nhân dân phải đảm bảo các yêu cầu tối thiểu như: lưu giữ, truy cập, bổ sung cơ sở dữ liệu về khách hàng, bảo đảm quản lý rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và quy định nội bộ của quỹ tín dụng nhân dân; thống kê, theo dõi các khoản mục vốn, tài sản, nợ phải trả; tính toán, quản lý, giám sát các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn.

Ngoài ra, quỹ tín dụng nhân dân phải có quy định nội bộ về quản lý tỷ lệ an toàn vốn, quản lý thanh khoản (tỷ lệ khả năng chi trả, tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn), cho vay, quản lý tiền vay theo quy định. Định kỳ ít nhất một năm một lần và khi cần thiết phải tiến hành rà soát, đánh giá lại, sửa đổi, bổ sung các quy định nội bộ cho phù hợp với yêu cầu bảo đảm an toàn trong hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân. Không cho vay không có bảo đảm, cho vay ưu đãi về lãi suất đối với các đối tượng là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc, kế toán trưởng của Quỹ hoặc tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán và thanh tra viên đang thanh tra tại Quỹ tín dụng nhân dân.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2016. 

  

DỰ THẢO SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 111/2013/NĐ-CP QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH GIÁO DỤC TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN 


Chính phủ đang tiến hành lấy ý kiến các bộ, ngành vào Dự thảo lần 2 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30/9/2013 của Chính phủ quy định về chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Dự thảo này gồm 5 chương, 48 điều trong đó tập trung sửa đổi 09 điều. Một số nội dung sửa đổi, bổ sung cụ thể như sau:

Trường hợp đối tượng là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi, trong 06 tháng đã ít nhất hai lần bị xử phạt vi phạm hành chính về một hoặc các hành vi trộm cắp, lừa đảo, đánh bạc, gây rối trật tự công cộng mà trong thời hạn 06 tháng đó vẫn tiếp tục thực hiện một hoặc nhiều hành vi vi phạm đến lần thứ ba nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm này, thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối một trong những hành vi vi phạm hành chính và bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định. Đối với đối tượng là người từ đủ 18 tuổi trở lên, trong 06 tháng đã ít nhất hai lần bị xử phạt vi phạm hành chính về một hoặc các hành vi xâm phạm tài sản của cơ quan, tổ chức; tài sản, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của công dân hoặc người nước ngoài; vi phạm trật tự, an toàn xã hội mà trong thời hạn 06 tháng đó, họ tiếp tục thực hiện một hoặc nhiều hành vi vi phạm đến lần thứ ba nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và đã bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm này, thì thời hiệu xử phạt là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối một trong những hành vi vi phạm hành chính và bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định. Trường hợp người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên có nơi cư trú ổn định đang tham gia chương trình cai nghiện tự nguyện tại gia đình hoặc cộng đồng theo quy định của Luật phòng, chống ma túy và Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng hoặc tham gia chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo quy định tại Nghị định số 96/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế mà bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy thì vẫn thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người nước ngoài.

Sau khi Dự thảo được Chính phủ ban hành, Bộ Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.


 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT 


1. Hỏi: Chế độ, chính sách đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ ?

* Trả lời: Từ ngày 01/01/2016, chế độ, chính sách đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ khi phục vụ tại ngũ được quy định tại Khoản 1, Điều 50, Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:

- Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp khó khăn do ngân sách Nhà nước bảo đảm;

- Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập và ngoài công lập theo quy định của pháp luật về chế độ miễn, giảm học phí;

            - Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật. 

2. Hỏi: Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định như thế nào?

* Trả lời: Điều 21, Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016 quy định thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau:

- Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.

- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:

+ Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;

+ Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.

- Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ. 

3. Hỏi: Quy định về xử lý vi phạm đối với cá nhân, tổ chức hành nghề quản lý, thanh lý tài sản bất hợp pháp?

* Trả lời: Điểu 26, Nghị định số 22/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 quy định về xử lý vi phạm đối với cá nhân, tổ chức hành nghề quản lý, thanh lý tài sản bất hợp pháp như sau:

- Cá nhân không đủ điều kiện hành nghề quản lý, thanh lý tài sản mà hành nghề quản , thanh lý tài sản dưới bất kỳ hình thức nào thì bị buộc phải chấm dứt hành vi vi phạm, bị phạt tiền theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức không đủ điều kiện hành nghề quản lý, thanh lý tài sản mà hành nghề quản lý, thanh lý tài sản dưới bất kỳ hình thức nào thì bị buộc phải chấm dứt hành vi vi phạm, bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. 

4. Hỏi: Những hành vi nào bị nghiêm cấm đối với doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản?

* Trả lời: Khoản 2, Điều 3, Nghị định số 22/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 quy định về những hành vi bị nghiêm cấm đối với doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản như sau:

- Thông đồng, móc nối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán để làm sai lệch các nội dung liên quan đến hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản;

- Gợi ý hoặc nhận bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích vật chất từ người tham gia thủ tục phá sản hoặc lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn của doanh nghiệp để thu lợi từ cá nhân, tổ chức ngoài chi phí doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được nhận theo quy định của pháp luật;

- Cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng tên, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của mình để hành nghề quản lý, thanh lý tài sản;

- Tiết lộ thông tin về tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán mà doanh nghiệp biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được doanh nghiệp, hợp tác xã đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;

- Các hành vi khác trái với quy định của pháp luật.

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 01 ngày 04/01/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (04/01/2016 11:04:53)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 50 ngày 28/12/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (29/12/2015 11:57:49)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 49 ngày 21/12/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (22/12/2015 10:25:51)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 48 ngày 14/12/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/12/2015 14:21:14)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 47 ngày 07/12/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (07/12/2015 10:26:47)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 46 ngày 30/11/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (30/11/2015 10:30:45)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 45 ngày 23/11/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (30/11/2015 10:26:00)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 44 ngày 16/11/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (17/11/2015 09:49:16)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 43 ngày 09/11/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (09/11/2015 14:14:08)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 42 ngày 02/11/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (03/11/2015 10:23:47)