Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 03 ngày 18/01/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(19/01/2016 15:55:03)

VĂN BẢN MỚI
1. Ngày bỏ phiếu trưng cầu ý dân là ngày chủ nhật.
2. Trẻ em, hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyến tật, người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã đặc biệt khó khăn được miễn, giảm phí và lệ phí.
3. Nghiêm cấm hành vi tra tấn, truy bức, nhục hình đối với người bị tạm giữ, tạm giam.
4. Hỗ trợ 3 triệu đồng/suất/lần cho gia đình chiến sĩ Công an nhân dân khi gặp thiên tai.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Dự thảo Thông tư liên tịch hướng dẫn hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Mức thu lệ phí chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch?
2. Chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trực tiếp làm công tác quản lý, giáo dục, khám chữa bệnh với đối tượng bị nhiễm HIV/AIDS?
3. Điều kiện để được xét miễn, giảm thi hành án đối với khoản thu, nộp ngân sách nhà nước?
VĂN BẢN CỦA QUỐC HỘI, CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Người nào cản trở hoặc trả thù người khiếu nại, tố cáo về trưng cầu ý dân thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. TRẺ EM, HỘ NGHÈO, NGƯỜI CAO TUỔI, NGƯỜI KHUYẾT TẬT, NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG, ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ ĐƯỢC MIỄN, GIẢM PHÍ VÀ LỆ PHÍ.QUY ĐỊNH CỦA LUẬT PHÍ VÀ LỆ PHÍ LÀ MIỄN, GIẢM VIỆC THU PHÍ, LỆ PHÍ CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
Phí, lệ phí thu tại Việt Nam sẽ thu bằng loại tiền đồng Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật quy định được thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ. Tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm niêm yết công khai tại địa điểm thu về tên phí, lệ phí, mức thu, phương thức thu và văn bản quy định thu; Lập và cấp chứng từ thu cho người nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật; Thực hiện chế độ kế toán; định kỳ báo cáo quyết toán thu, nộp, sử dụng phí, lệ phí; thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của pháp luật; hạch toán riêng từng loại phí, lệ phí; báo cáo tình hình thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí. Người nộp phí, lệ phí có trách nhiệm nộp đúng, đủ, kịp thời phí, lệ phí theo quy định của pháp luật và được nhận chứng từ xác nhận số phí, lệ phí đã nộp. Nghiêm cấm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức, cá nhân tự đặt ra các loại phí, lệ phí; sửa đổi các mức thu phí, lệ phí đã được cơ quan có thẩm quyền quy định; thu, nộp, quản lý và sử dụng khoản thu phí, lệ phí trái với quy định của pháp luật.
Nội dung này được quy định tại Luật thi hành tạm giữ, tạm giam số 94/2015/QH13 đã được Quốc hội thông qua ngày 25/11/2015 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016.
Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giám sát hoạt động của cơ quan quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến hoạt động tạm giữ, tạm giam. Nghiêm cấm các hành vi tra tấn, truy bức, dùng nhục hình, các hình thức đối xử, trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo, hạ nhục con ngườihoặc bâÌt kyÌ€ hiÌ€nh thưÌc naÌ€o khaÌc xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, người bị tạm giam; giam giữ người trái pháp luật; trả tự do trái pháp luật người bị tạm giữ, người bị tạm giam...
Người bị tạm giữ, tạm giam có quyền được bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được phổ biến các quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy của cơ sở giam giữ; được thực hiện quyền bầu cử theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân theo quy định của Luật trưng cầu ý dân; được bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo và tài liệu; được gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự; được hướng dẫn, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền tự bào chữa, nhờ người bào chữa, trợ giúp pháp lý; được gặp người đại diện hợp pháp để thực hiện giao dịch dân sự; được yêu cầu trả tự do khi hết thời hạn tạm giữ, thời hạn tạm giam; được khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật; được bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước nếu bị giam, giữ trái pháp luật; được hưởng các quyền khác của công dân nếu không bị hạn chế bởi Luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp các quyền đó không thể thực hiện được do họ đang bị tạm giữ, tạm giam.
Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là phụ nữ có thai được bố trí nơi ở hợp lý, được khám thai, được chăm sóc y tế, được hưởng chế độ ăn uống bảo đảm sức khỏe; nếu sinh con thì được bảo đảm tiêu chuẩn, định lượng ăn theo chỉ dẫn của y sĩ hoặc bác sĩ, được cấp thực phẩm, đồ dùng, thuốc men cần thiết cho việc chăm sóc trẻ sơ sinh, được bảo đảm thời gian cho con bú trong thời gian nuôi con bằng sữa mẹ. Cơ sở giam giữ có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị đăng ký khai sinh. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở giam giữ đóng trụ sở có trách nhiệm đăng ký và cấp giấy khai sinh. Đặc biệt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam là phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi ở cùng thì được bố trí chỗ nằm tối thiểu là ba mét vuông.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thi hành tạm giữ, tạm giam trong phạm vi cả nước. Định kỳ hằng năm báo cáo Quốc hội về công tác quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam.
4. HỖ TRỢ 3 TRIỆU ĐỒNG/SUẤT/LẦN CHO GIA ĐÌNH CHIẾN SĨ CÔNG AN NHÂN DÂN GẶP THIÊN TAI
Ngày 11/01/2016, Chính phủ ban hành Nghị định số 05/2016/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với thân nhân hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân.
Theo đó, các mức hỗ trợ cụ thể như sau: thân nhân hạ sĩ quan, chiến sĩ gồm bố đẻ, mẹ đẻ; bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, chiến sĩ bị ốm đau từ 01 tháng trở lên hoặc điều trị 01 lần tại bệnh viện từ 07 ngày trở lên được trợ cấp 500.000 đồng/suất/lần; gia đình hạ sĩ quan, chiến sĩ gặp tai nạn, hỏa hoạn, thiên tai dẫn đến nhà ở bị sập, trôi, cháy hoặc phải di dời chỗ ở sẽ được trợ cấp 3.000.000 đồng/suất/lần (các chế độ này không được thực hiện quá 02 lần trong 01 năm đối với một đối tượng); thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ từ trần, mất tích sẽ được trợ cấp 2.000.000 đồng/suất.
Kinh phí thực hiện chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất này do ngân sách nhà nước đảm bảo theo quy định và được thực hiện kể từ ngày 01/3/2016.
5. TÀI SẢN NHÀ NƯỚC PHẢI ĐƯỢC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TRƯỚC KHI GIAO CHO ĐÆ N VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP QUẢN LÝ
Đây là một trong những yêu cầu được quy định tại Nghị định số 04/2016/NĐ-CP ngày 06/01/2016 quy định về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Theo đó, toàn bộ tài sản nhà nước do đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đang quản lý, sử dụng phải xác định giá trị để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp, trừ các tài sản không thực hiện xác định giá trị để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quản lý gồm: tài sản đơn vị thuê, mượn, nhận góp vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân khác và các tài sản khác không phải của đơn vị; tài sản không cần dùng, ứ đọng, chờ thanh lý, đơn vị có trách nhiệm xử lý theo chế độ hiện hành; phần diện tích nhà, đất của đơn vị đã bố trí làm nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức đủ điều kiện chuyển giao choỦy bannhân dân cấp tỉnh, nơi có nhà, đất để quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành; phần diện tích đất Nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập thuê trả tiền thuê đất hàng năm; tài sản của các dự án do đơn vị sự nghiệp công lập làm chủ dự án nhưng chưa có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền...
Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có văn bản xác nhận đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính phải hoàn thành việc kiểm kê, phân loại, xác định giá trị tài sản. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập đã có văn bản xác nhận là đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp nhưng chưa được cấp cóthẩm quyềnquyết định giao tài sản thì tiếp tục thực hiện quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo các quy định của pháp luật áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên trước thời điểm Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có hiệu lực thi hành.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2016.
6. DÂN QUÂN TỰ VỆ CHẾT TRONG KHI LÀM NHIỆM VỤ SẼ ĐƯỢC XEM XÉT LÀ LIỆT SĨ
Nhằm thắt chặt hệ thống quản lý các hoạt động của Dân quân tự vệ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong thời kỳ mới, ngày 05/01/2016, Chính phủ ban hành Nghị định số 03/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ.
Theo đó, cán bộ dân quân tự vệ trong thời gian làm nhiệm vụ tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền biển, đảo được hưởng chế độ, chính sách như: được trả nguyên lương, các khoản phụ cấp hiện hưởng phúc lợi theo chế độ hiện hành và được hưởng thêm 50% lương ngạch bậc tính theo ngày thực tế huy động đối với dân quân tự vệ; được cấp thêm một khoản phụ cấp trách nhiệm mỗi người mỗi ngày bằng 0,08 mức lương cơ sở đối với thuyền trưởng, máy trưởng; cán bộ chiến sĩ dân quân tự vệ bị chết, hi sinh, bị thương trong khi làm nhiệm vụ sẽ được xem xét, xác nhận là liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; trường hợp bị chết do vết thương trong khi làm nhiệm vụ thì người tổ chức mai táng được hỗ trợ tiền mai tang phí bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng chết.
Ngoài các nội dung này, Nghị định còn quy định: chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ của dân quân tự vệ. Chủ tịch UBND cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ và công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở hoặc Chỉ huy trưởng đơn vị tự vệ cơ quan, tổ chức nơi không có Ban chỉ huy quân sự ở cơ sở.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2016.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG
7. TỪ NGÀY 20/12/2016, MỨC THU LỆ PHÍ RA,VÀO CẢNG BIỂN VIỆT NAM TỪ 5 USD ĐẾN 50 USD/LƯỢT
Đây mức phí được Bộ Tài chính quy định tại Thông tư số 01/2016/TT-BTC ngày 05/01/2016 quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí.
Theo đó, tàu thuyền ra, vàokhu vực hàng hải, cảng chuyên dùng, cảng dầu khí ngoài khơi;tàu thuyền nước ngoài hoạt động tại vùng biển Việt Nam không thuộc vùng nước cảng biển phải thực hiện các thủ tục quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật Việt Nam và phải nộp lệ phí ra, vào cảng biển với mức thu từ 5 USD/lượt đến 50USD/lượt tùy theo dung tích toàn phần của tàu thuyền. Cụ thể: tàu thuyền có dung tích toàn phần nhỏ hơn 100 GT, mức thu 5 USD/lượt; Tàu thuyền có dung tích toàn phần từ 100 GT đến dưới 500 GT, mức thu 10 USD/lượt; Tàu thuyền có dung tích toàn phần từ 500 GT đến 1000 GT, mức thu 25 USD/lượt và tàu thuyền có dung tích toàn phần trên 1.000 GT, mức thu 50 USD/lượt.
Ngoài ra, tàu thuyền ra, vào khu vực hàng hải, cảng chuyên dùng, cảng dầu khí ngoài khơi sẽ phải thực hiện các thủ tục quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật Việt Nam và nộp lệ phí ra, vào cảng biển từ 15.000đ đến 100.000 đồng/lượt. Trong đó mức thu đối với tàu thuyền có dung tích toàn phần dưới 200 GT là 15.000 đồng/lượt; tàu thuyền có dung tích toàn phần từ 200 GT đến dưới 1000 GT là 25.000 đồng/lượt; tàu thuyền có dung tích toàn phần từ 1.000 đến 5.000 GT là 50.000 đồng/lượt và tàu thuyền có dung tích toàn phần trên 5.000 GT là 100.000 đồng/lượt.
Người nộp lệ phí có quyền nộp lệ phí một lần cho cả chuyến (lượt vào và lượt ra) đồng thời phải nộp các loại phí hàng hải khác như: phí trọng tải, phí bảo đảm hàng hải, phí hoa tiêu, phí neo đậu tại khu nước, vùng nước, phí sử dụng cầu bến, phao neo thuộc khu vực hàng hải và lệ phí chứng thực kháng nghị hàng hải theo quy định của pháp luật.
DỰ THẢO THÔNG TƯ LIÊN TỊCH HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức lấy ý kiến vào Dự thảo Thông tư liên tịch hướng dẫn hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự.
Theo đó, Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự được thành lập ở cấp tỉnh và cấp huyện do Ủy ban nhân dân (UBND) cùng cấp ra quyết định thành lập để tham mưu cho UBND dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chỉ đạo công tác thi hành án dân sự đúng chức năng, kịp thời, theo quy định của pháp luật.
Thành phần Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh gồm: Trưởng Ban là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh; Phó Trưởng ban là Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự; các ủy viên gồm: đại diện lãnh đạo Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an cấp tỉnh; tổ thư ký gồm: Trưởng phòng nghiệp vụ Cục Thi hành án dân sự, 01 công chức của Văn phòng UBND cấp tỉnh.
Thành phần Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp huyện gồm: Trưởng Ban là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện; Phó Trưởng ban là Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự; các ủy viên gồm: đại diện lãnh đạo Phòng Tư pháp, Phòng Tài chính, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Công an cấp huyện (trường hợp cần thiết, UBND cấp huyện có thể mời đại diện Phòng Nội vụ, Phòng Xây dựng hoặc Phòng Quản lý đô thị, Phòng Lao động -Thương binh và Xã hội...là thành viên); tổ thư ký gồm: 01 Chấp hành viên của Chi cục Thi hành án dân sự và 01 công chức của Văn phòng UBND cấp huyện.
Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự làm việc theo chế độ tập thể. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự do ngân sách địa phương bảo đảm, được cấp qua cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp. Thành viên Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự được hưởng chế độ bồi dưỡng do Chủ tịch UBND cùng cấp quyết định và chế độ bồi dưỡng cưỡng chế thi hành án dân sự khi tham gia cưỡng chế thi hành án dân sự.
Ban chỉ đạo thi hành án dân sự có nhiệm vụ, quyền hạn: xây dựng dự thảo chương trình, kế hoạch của UBND cùng cấp về chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự và chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự trình UBND cùng cấp quyết định; tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và ý kiến chỉ đạo của UBND về chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự và chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự; đề xuất với UBND cùng cấp các biện pháp chỉ đạo giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự và chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự; tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện kết luận của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự...
1. Hỏi: Mức thu lệ phí chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch là bao nhiêu?
* Trả lời: Mức thu lệ phí chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch được quy định tại Điều 3,Thông tư liên tịch số 158/2015/TTLT-BTC-BTP ngày 12/10/2015 như sau:
- Chứng thực bản sao từ bản chính: 2.000 đồng/trang. Từ trang thứ 03 trở lên thu 1.000 đồng/trang, nhưng mức thu tối đa thu không quá 200.000 đồng/bản.
- Chứng thực chữ ký: 10.000 đồng/trường hợp (trường hợp được tính là một hoặc nhiều chữ ký trong một giấy tờ, văn bản).
- Chứng thực hợp đồng, giao dịch:
+ Chứng thực hợp đồng, giao dịch: 30.000 đồng/hợp đồng, giao dịch.
+ Chứng thực việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch: 20.000 đồng/hợp đồng, giao dịch.
+ Sửa lỗi sai sót trong hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực: 10.000 đồng/hợp đồng, giao dịch.
2. Hỏi: Chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trực tiếp làm công tác quản lý, giáo dục, khám chữa bệnh với đối tượng bị nhiễm HIV/AIDS được quy định như thế nào?
* Trả lời: Điều 4, Quyết định số 43/2015/QĐ-TTg ngày 16/9/2015 quy định về chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trực tiếp làm công tác quản lý, giáo dục, khám chữa bệnh với đối tượng bị nhiễm HIV/AIDS như sau:
- Mức: 500.000 đồng/người/tháng, áp dụng đối với: Cán bộ y tế, trinh sát, trực trại, trực cơ sở, khám xét, giáo dục, giáo vụ, quản giáo, cảnh sát bảo vệ - cơ động tại các trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng và nhà tạm giữ; giáo viên dạy văn hóa, giáo viên chủ nhiệm lớp trong các trường giáo dưỡng thuộc lực lượng Công an nhân dân.
- Mức: 400.000 đồng/người/tháng, áp dụng đối với: Trưởng phân trại, Phó Trưởng phân trại, Trưởng phân khu, Phó Trưởng phân khu, Trưởng phân hiệu, Phó Trưởng phân hiệu; Đội trưởng, Phó Đội trưởng và các chức danh tương đương; cán bộ, chiến sĩ đảm nhiệm các công việc còn lại tại các trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng và nhà tạm giữ.
3. Hỏi: Điều kiện để được xét miễn, giảm thi hành án đối với khoản thu, nộp ngân sách nhà nước là gì?
* Trả lời: Điều 4, Thông tư liên tịch số 12/2015/TTLT-BTP-BTC-TANDTC-VKSNDTC ngày 15/9/2015 quy định về điều kiện xét miễn, giảm thi hành án đối với khoản thu, nộp ngân sách nhà nước như sau:
- Điều kiện xét miễn, giảm thi hành án thực hiện theo quy định tại Điều 61 Luật Thi hành án dân sự.
Thi hành được một phần khoản thu, nộp ngân sách nhà nước quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 hoặc một phần án phí quy định tại Khoản 4 Điều 61 Luật Thi hành án dân sự là đã thi hành được ít nhất bằng một phần năm mươi khoản thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc khoản án phí phải thi hành theo bản án, quyết định của Tòa án.
Trường hợp người đã được giảm một phần hình phạt tiền mà lại phạm tội mới thì chỉ xét giảm tiếp khi đã thi hành được một phần hình phạt tiền chung theo quy định của Bộ luật Hình sự về giảm mức hình phạt tiền đã tuyên.
- Việc miễn phần án phí, tiền phạt còn lại quy định tại Khoản 4 Điều 61 Luật Thi hành án dân sự, được thực hiện khi người phải thi hành án có đủ các điều kiện sau:
+ Đã tích cực thi hành được một phần án phí quy định tại Khoản 1 Điều này; thi hành được một phần tiền phạt theo quy định của Bộ luật Hình sự về miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại;
+ Lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài hoặc lập công lớn.
Người phải thi hành án lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài là người bị giảm sút hoặc mất thu nhập, mất toàn bộ hoặc phần lớn tài sản do tai nạn, ốm đau, thiên tai, hỏa hoạn hoặc sự kiện bất khả kháng khác dẫn đến không đảm bảo hoặc chỉ đảm bảo được cuộc sống tối thiểu cho bản thân người đó và người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng từ mười hai tháng trở lên, kể từ thời điểm xảy ra sự kiện đó đến thời điểm xét miễn, giảm thi hành án.
Người phải thi hành án lập công lớn là người đã có hành động giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện, truy bắt, điều tra tội phạm; cứu được người khác trong tình thế hiểm nghèo hoặc cứu được tài sản của Nhà nước, của tập thể, của công dân trong thiên tai, hỏa hoạn hoặc sự kiện bất khả kháng khác; có phát minh, sáng chế hoặc sáng kiến có giá trị lớn được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 02 ngày 11/01/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (12/01/2016 16:22:39)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 01 ngày 04/01/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (04/01/2016 11:04:53)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 50 ngày 28/12/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (29/12/2015 11:57:49)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 49 ngày 21/12/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (22/12/2015 10:25:51)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 48 ngày 14/12/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/12/2015 14:21:14)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 47 ngày 07/12/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (07/12/2015 10:26:47)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 46 ngày 30/11/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (30/11/2015 10:30:45)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 45 ngày 23/11/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (30/11/2015 10:26:00)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 44 ngày 16/11/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (17/11/2015 09:49:16)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 43 ngày 09/11/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (09/11/2015 14:14:08)












