Thứ bảy, ngày 20/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 05 ngày 01/02/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(02/02/2016 15:07:45)

VĂN BẢN MỚI

1. Đảm bảo quyền và lợi ích cho người dưới 18 tuổi khi tham gia tố tụng hình sự.

2. Các tàu thuyền khi hoạt động tại Cảng biển Việt Nam phải treo Quốc kỳ Việt Nam.

3. Từ ngày 10/3/2016, thương nhân nước ngoài chỉ được thành lập 01 Văn phòng đại diện hoặc Chi nhánh có cùng tên gọi tại một tỉnh, thành phố.

4. Cơ chế hỗ trợ kinh phí cho địa phương để khắc phục hậu quả thiên tai.
5. S lượng Phó Chủ tịch UBND sẽ được xác định theo phân loại đơn vị hành chính.
6. Tòa chuyên trách được tổ chức khi thụ lý, giải quyết từ 50 vụ/năm trở lên.
7. Mỗi lớp học của trường Phổ thông dân tộc nội trú không được quá 35 học sinh. 

CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT

Dự thảo Nghị định quy định và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc.

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

1. Giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày và giờ làm thêm đối với người lao động làm công việc sản xuất có tính thời vụ và công việc gia công hàng theo đơn đặt hàng được quy định như thế nào?

2. Nhà nước có những chính sách gì về an toàn thông tin mạng?

3. Các vấn đề trưng cầu ý dân ?

4. Hiệu lực của kết quả trưng cầu ý dân?

 

VĂN BẢN CỦA QUỐC HỘI, CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 


1. ĐẢM BẢO QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CHO NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI KHI THAM GIA TỐ TỤNG HÌNH SỰ

Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyêÌ€n tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội. Đây là một trong những nguyên tắc nhằm bảo đảm việc xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, được quy định tại Bộ Luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 ngày 27/11/2015.

Đồng thời để đảm bảo quyền và lợi ích của người dưới 18 tuổi khi tham gia tố tụng hình sự, Luật quy định khi tiến hành tố tụng đối với người bị buộc tội, người bị hại, người làm chứng là người dưới 18 tuổi, cơ quan có thẩm quyền phải bảo đảm các thủ tuÌ£c tố tuÌ£ng thân thiện, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi, mức độ trưởng thành, khả năng nhận thức của người dưới 18 tuổi; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của họ như: giữ bí mật cá nhân; có sự tham gia tố tụng của người đại diện; quyêÌ€n bào chữa, quyền đươÌ£c trơÌ£ giúp pháp lý, quyêÌ€n đươÌ£c tham gia, trình bày ý kiến của người dưới 18 tuổi...

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân như: bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật; quyền bất khả xâm phạm về thân thể; bảo hộ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của cá nhân; danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân; quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân; quyền bào chữa của người bị buộc tội.

Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra việc tiến hành các hoạt động tố tụng thuộc thẩm quyền. Trường hợp phát hiện hành vi trái pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xem xét, giải quyết và trả lời kiến nghị theo trình tự, thủ tục quy định cụ thể tại Luật này.

Luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016.

           

2. CÁC TÀU THUYỀN KHI HOẠT ĐỘNG TẠI CẢNG BIỂN VIỆT NAM PHẢI TREO QUỐC KỲ VIỆT NAM

Tất cả các loại tàu thuyền không phân biệt quốc tịch, trọng tải và mục đích sử dụng, được phép đến cảng biển Việt Nam khi có đủ điều kiện về an toàn, an ninh, lao động hàng hải, bảo vệ môi trường và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật. Khi hoạt động tại cảng biển Việt Nam, tàu biển Việt Nam và các tàu thuyền khác phải treo Quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam có thể được đăng ký mang cờ quốc tịch nước ngoài.      Tàu biển đã đăng ký ở nước ngoài thì không được đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp đăng ký cũ đã được tạm ngừng hoặc đã bị xóa. Việc đăng ký tàu biển Việt Nam do Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam thực hiện công khai và thu lệ phí theo quy định. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu được cấp trích lục hoặc bản sao từ Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam. Đây là nội dung được quy định tại Luật Hàng hải số 95/2015/QH13 ngày 25/11/2015. Theo đó, tàu biển Việt Nam chỉ được hoạt động tại cảng biển Việt Nam khi đã được đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam hoặc đã được cơ quan đại điện của Việt Nam ở nước ngoài cấp giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam. Khi đăng ký phải có đầy đủ giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu biển; Giấy chứng nhận dung tích, giấy chứng nhận phân cấp tàu biển; tên gọi riêng của tàu biển; Giấy chứng nhận tạm ngừng đăng ký hoặc xóa đăng ký (nếu tàu biển đó đã được đăng ký ở nước ngoài, trừ trường hợp đăng ký tạm thời); Chủ tàu phải có trụ sở, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam. Riêng đối với tàu biển nước ngoài đã qua sử dụng, lần đầu tiên đăng ký hoặc đăng ký lại tại Việt Nam phải có tuổi tàu phù hợp với từng loại tàu biển theo quy định của Chính phủ. Đối với tàu biển nước ngoài được tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê theo hình thức thuê tàu trần, thuê mua tàu khi đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam, ngoài các điều kiện quy định nêu trên còn phải có hợp đồng thuê tàu trần hoặc hợp đồng thuê mua tàu.

Đặc biệt, đối với tàu quân sự nước ngoài khi đến lãnh hải Việt Nam phải thực hiện các quy định: Tàu ngầm và các phương tiện đi ngầm khác phải hoạt động ở trạng thái nổi trên mặt nước, phải treo Quốc kỳ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở vị trí ngang bằng với quốc kỳ của quốc gia tàu mang cờ, trừ trường hợp được phép của Chính phủ Việt Nam hoặc theo thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam và chính phủ của quốc gia tàu mang cờ; ngoài thân tàu phải ghi rõ số hiệu, tên tàu; đưa toàn bộ vũ khí về tư thế quy không hoặc ở trạng thái bảo quản; dừng lại ở vùng đón trả hoa tiêu để làm thủ tục nhập cảnh và theo hướng dẫn của cảng vụ, hoa tiêu Việt Nam; chỉ được sử dụng các thiết bị cần thiết bảo đảm an toàn hàng hải và tần số liên lạc đã đăng ký; Đến đúng cảng biển theo tuyến đường và hành lang quy định. Trường hợp tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam muốn di chuyển từ cảng biển này sang cảng biển khác của Việt Nam phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

            Tất cả các loại tàu thuyền chỉ được hoạt động tại cảng biển, bến cảng, cầu cảng đã được công bố đưa vào sử dụng và phù hợp với công năng của cảng biển, bến cảng, cầu cảng đó. Chính phủ quy định cụ thể về thẩm quyền, điều kiện, thủ tục công bố mở, đóng cảng biển, cầu cảng, bến cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, vùng nước cảng biển, quản lý luồng hàng hải và hoạt động hàng hải tại cảng biển. Người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải quyết định đặt tên bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước.

Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2017.

 

3. TỪ NGÀY 10/3/2016, THƯÆ NG NHÂN NƯỚC NGOÀI CHỈ ĐƯỢC THÀNH LẬP 01 VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN HOẶC CHI NHÁNH CÓ CÙNG TÊN GỌI TẠI MỘT TỈNH, THÀNH PHỐ

Thương nhân nước ngoài được thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh của mình tại Việt Nam theo cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của Văn phòng đại diên, Chi nhánh của mình tại Việt Nam nhưng không được thành lập quá một văn phòng đại diện hoặc chi nhánh có cùng tên gọi trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đây là một trong những nội dung đáng chú ý được Chính phủ quy định tại Nghị định số 07/2016/NĐ-CP ngày 25/01/2016 quy định chi tiết Luật Thương mại về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.

Bộ Công Thương là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập và chấm dứt hoạt động của chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam. Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thương nhân dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện có thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập và chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện cho thương nhân nước ngoài.

Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài có thời hạn 05 năm, nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài trong trường hợp giấy tờ đó có quy định về thời gian. Thời hạn cấp lại Giấy phép bằng thời hạn của Giấy phép đã được cấp trước đó. Văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân có thể bị thu hồi Giấy phép trong các trường hợp: không hoạt động trong vòng 01 năm; không phát sinh các giao dịch với cơ quan cấp giấy phép; không báo cáo về hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh trong 02 năm liên tiếp; không gửi báo cáo tới cơ quan cấp Giấy phép trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản.     

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/3/2016, thay thế Nghị định số 72/2006/NĐ-CP ngày 25/7/2006 của Chính phủ và bãi bỏ Điều 2, Nghị định số 120/2011/NĐ-Cp ngày 16/12/2011 của Chính phủ.

 

4. CÆ  CHẾ HỖ TRỢ KINH PHÍ CHO ĐỊA PHƯÆ NG ĐỂ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI

Theo Quyết định số 01/2016/QĐ-TTg ngày 19/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, quy trình hỗ trợ kinh phí cho các địa phương để khắc phục hậu quả thiên tai, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra, xác định nhu cầu cần cứu trợ, hỗ trợ và phương án khắc phục gửi Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và các bộ, ngành liên quan; báo cáo về dự phòng ngân sách địa phương (số đã sử dụng, số còn lại đến thời điểm bị thiên tai) gửi Bộ Tài chính tổng hợp. Trưởng Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai đề xuất Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ kinh phí cho các địa phương khắc phục hậu quả thiên tai.Trường hợp khẩn cấp, Bộ tài chính thực hiện tạm ứng ngân sách trung ương hỗ trơ các địa phương bị thiệt hại theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Về nguyên tắc, Chính phủ chỉ xem xét hỗ trợ từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương đối với những địa phương có mức thiệt hại lớn vượt quá khả năng cân đối ngân sách địa phương. Đối với hỗ trợ dân sinh, khôi phục cơ sở hạ tầng, căn cứ tình hình thiệt hại, nhu cầu cứu trơ, hỗ trợ, quỹ phòng chống thiên tai và nguồn tài chính khác, việc hỗ trợ kinh phí khắc phục hậu quả thiên tai của ngân sách trung ương cho các địa phương được phân thành 04 nhóm gồm: hỗ trợ các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách; hỗ trợ các địa phương có điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương dưới 50%; các địa phương còn lại (không thuộc hai nhóm trên) ngân sách địa phương tự đảm bảo kinh phí; trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Đối với việc hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiên tai, thực hiện theo Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 và Quyết định số 49/2012/QĐ-TTg ngày 08/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiên tai; và các văn bản khác có liên quan. Đối với hỗ trợ thiệt hại do nắng nóng, hạn hán, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ. Trường hợp nắng nóng, hạn hán, xảy ra gây thiệt hại hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất, sinh hoạt của nhân dân, ngân sách địa phương sau khi bố trí lại ngân sách, dự phòng, quỹ dự trữ tài chính vẫn không đủ, UBND cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, tổng hợp tình hình thiệt hại, nhu cầu kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước của các địa phương, đề xuất phương án hỗ trợ gửi Bộ Tài chính. 

           

5. SỐ LƯỢNG PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN ĐƯỢC XÁC ĐỊNH THEO PHÂN LOẠI ĐÆ N VỊ HÀNH CHÍNH

            Ngày 25/01/2016, Chính phủ ban hành Nghị định số 08/2016/NĐ-CP quy định số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên UBND.

            Theo đó, Chính phủ quy định số lượng Phó Chủ tịch UBND sẽ được xác định theo phân loại đơn vị hành chính. Cụ thể, đối với đơn vị hành chính ở nông thôn cấp tỉnh loại I, số lượng Phó Chủ tịch UBND tối đa không quá 04 người; cấp tỉnh loại II, loại III có không quá 03 người; cấp huyện loại I có không quá người; cấp huyện loại II, loại III có không quá 02 người; cấp xã loại I có không quá 02 người; cấp xã loại II, loại III có 01 người. Đối với đơn vị hành chính ở đô thị, Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có không quá 05 người; thành phố trực thuộc trung ương còn lại có không quá 04 người. Quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương loại I có không quá 03 người; quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương loại II, loại III có không quá 02 người. Phường, thị trấn loại I có không quá 02 người; phường, thị trấn loại II, loại III có 01 người.

Trường hợp nhiều đơn vị hành chính nhập thành một đơn vị hành chính mới cùng cấp thì căn cứ theo phân loại của đơn vị hành chính mới để xác định số lượng tối đa Phó Chủ tịch UBND theo quy định trên. Trường hợp đơn vị hành chính mới chưa được phân loại thì số lượng tối đa Phó Chủ tịch UBND xác định theo loại đơn vị hành chính cao nhất của các đơn vị hành chính trước khi sáp nhập cho đến khi đơn vị hành chính mới được phân loại.

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/3/2016.

 

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG

 


6. TÒA CHUYÊN TRÁCH ĐƯỢC TỔ CHỨC KHI THỤ LÝ, GIẢI QUYẾT TỪ 50 VỤ/NĂM TRỞ LÊN

Để bảo đảm chuyên môn hóa việc giải quyết, xét xử của Tòa án theo từng lĩnh vực xét xử, ngày 21/01/2016, Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư số 01/2016/TT-CA quy định việc tổ chức các tòa án chuyên trách tại tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố tỉnh và tương đương.

Theo đó, việc tổ chức các Tòa chuyên trách tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương phải đáp ứng được điều kiện: số lượng vụ việc mà Tòa án thụ lý, giải quyết thuộc thẩm quyền của Tòa chuyên trách từ 50 vụ/năm trở lên; có biên chế Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký tòa án đáp ứng được yêu cầu tổ chức Tòa chuyên trách. Nếu tòa án không đáp ứng đủ điều kiện tổ chức Tòa chuyên trách thì phải bố trí Thm phán chuyên trách đ giải quyết.

Tòa chuyên trách được phân chia theo lĩnh vực chuyên môn: hình sự, dân sự, kinh tế, hành chính, lao động, đình và người chưa thành niên, xử lý hành chính. Thẩm quyền cụ thể: Tòa hình sự xét xử các vụ án hình sự, trừ các vụ án hình sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa gia đình và người chưa thành niên; xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân trong trường hợp tại Tòa án đó không tổ chức Tòa xử lý hành chính, trừ trường hợp việc xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa gia đình và người chưa thành niên. Tòa dân sự giải quyết các vụ việc dân sự; giải quyết các vụ việc kinh doanh thương mại, phá sản, lao động, hành chính trong trường hợp tại Tòa án đó không tổ chức Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa hành chính. Tòa kinh tế giải quyết các vụ việc kinh doanh thương mại, phá sản. Tòa hành chính giải quyết các vụ án hành chính. Tòa lao động giải quyết các vụ việc lao động. Tòa gia đình và người chưa thành niên giải quyết các vụ án hình sự mà bị cáo là người dưới 18 tui hoặc các vụ án hình sự mà bị cáo là người đã đủ 18 tuổi trở lên nhưng người bị hại là người dưới 18 tuổi bị tổn thương nghiêm trọng về tâm lý hoặc cần sự hỗ trợ về điều kiện sống, học tập do không có môi trường gia đình lành mạnh như những người dưới 18 tuổi khác. Tòa xử lý hành chính xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân, trừ những việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa gia đình và người chưa thành niên.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/3/2016.

 

7. MỖI LỚP HỌC CỦA TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ KHÔNG ĐƯỢC QUÁ 35 HỌC SINH

Đây là quy định mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Thông tư số 01/2016/TT-BGDĐT ngày 15/01/2016 về quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú.

Theo đó, đối tượng được tuyển sinh vào trường phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT) gồm: thanh niên, thiếu niên là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú và định cư từ 03 năm trở lên (tính đến ngày tuyển sinh) ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc thanh niên, thiếu niên là người dân tộc thiểu số được UBND cấp tỉnh quy định là vùng tạo nguồn cán bộ cho các dân tộc. Các trường PTDTNT thực hiện tuyển sinh theo phương thức xét tuyển đối với cấp THCS và xét tuyển, thi tuyển, hoặc kết hợp thi tuyển và xét tuyển đối với cấp THPT đồng thời được phép tuyển sinh không quá 5% trong tổng số chỉ tiêu được tuyn mới hng năm là con em người dân tộc kinh có hộ khu thường trú và định cư từ 03 năm trở lên (tính đến ngày tuyển sinh) ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn.

Trường PTDTNT tổ chức dạy học 2 buổi/ngày; mỗi lớp học của trường PTDTNT có không quá 35 học sinh; trường có trách nhiệm tổ chức bếp ăn tập thể cho học sinh đảm bảo dinh dưỡng theo đúng chế độ học bổng được cấp; tổ chức và quản lý học sinh trong khu nội trú của trường với diện tích sử dụng tối thiểu 6m2/học sinh; quản lý học sinh tự học ngoài giờ chính khóa; giáo dục học sinh tương trợ, giúp đỡ nhau trong học tập, xây dựng nếp sống văn minh, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường; tổ chức hoạt động lao động, văn hóa, văn nghệ, thể thao và phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn để tổ chức giáo dục nghề nghiệp theo nhu cầu của học sinh, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội ở địa phương.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/3/2016.       

 

DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG VỀ BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP BẮT BUỘC 

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đang lấy ý kiến góp ý vào dự thảo Nghị định quy định và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc, dự kiến được ban hành và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016, áp dụng cho các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động thuộc đối tượng tham, gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (gồm người làm việc theo hợp đồng lao động, kể cả hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng), cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức và viên chức, công nhân quốc phòng, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân...

Về nguyên tắc, Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chỉ hỗ trợ phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và chuyển đổi nghề nghiệp đối với những người lao động, người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội. Mức hỗ trợ được xác định trên cơ sở mức suy giảm khả năng lao động, thực tế đào tạo, huấn luyện, khám, điều trị bệnh và phục hồi chức năng cho người lao động. Cụ thể mức đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau: Người sử dụng lao động hằng tháng đóng 1% trên tổng quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động; người sử dụng lao động hằng tháng đóng 1% trên mức lương cơ sở đối với mỗi người lao động; người sử dụng lao động là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì mức đóng hằng tháng 1% trên tổng quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động theo phương thức đóng hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng/lần.

Về chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, Dự thảo quy định: khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người lao động được giải quyết chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gồm: trợ cấp tai nạn lao động trên cơ sở hợp đồng lao động có mức đóng cao nhất; các chế độ hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, chữa bệnh nghề nghiệp và phục hồi chức năng lao động; các chế độ bảo hiểm xã hội khác trên cơ sở hợp đồng tham gia bảo hiểm xã hội.

Về hỗ trơÌ£ chuyển đổi nghêÌ€ nghiêÌ£p cho ngươÌ€i biÌ£ tai naÌ£n lao đôÌ£ng, bêÌ£nh nghêÌ€ nghiêÌ£p, Dự thảo xây dựng theo hướng người lao động sau khi bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp sẽ được hỗ trợ kinh phí đào tạo kỹ năng chuyển đổi công việc khi bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên; được hỗ trợ kinh phí đào tạo kỹ năng nghề tối đa không quá 50% mức học phí và không quá 15 lần mức lương cơ sở với số lần hỗ trợ tối đa 02 lần. Ngoài ra người lao động còn được hỗ trợ kinh phí để điều trị bệnh nghề nghiệp với mức hỗ trợ kinh phí tối đa bằng 10 lần mức lương cơ sở/người; được hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng theo biểu giá phục hồi chức năng lao động thực tế của từng cơ sở phục hồi chức năng và bằng 50% kinh phí phục hồi chức năng lao động cho từng trường hợp...

Thủ tục, hồ sơ đề nghị hưởng hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hướng dẫn cụ thể tại Dự thảo này.

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT 


1. Hỏi: Giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày và giờ làm thêm đối với người lao động làm công việc sản xuất có tính thời vụ và công việc gia công hàng theo đơn đặt hàng được quy định như thế nào?

* Trả lời: Điều 6, Thông tư số 54/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/12/2015 quy định về giới hạn giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày và giờ làm thêm đối với người lao động làm công việc sản xuất có tính thời vụ và công việc gia công hàng theo đơn đặt hàng như sau:

a. Tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm trong một ngày không quá 12 giờ; riêng đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm không quá 9 giờ.

b. Giới hạn giờ làm việc tiêu chuẩn và giờ làm thêm theo tuần, tháng được quy định như sau:

+ Tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm trong một tuần không quá 64 giờ; riêng đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm không quá 48 giờ.

+ Tổng số giờ làm thêm trong một tháng không quá 32 giờ; riêng đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm không quá 24 giờ.

+ Người sử dụng lao động quyết định lựa chọn áp dụng giới hạn giờ làm việc tiêu chuẩn và giờ làm thêm theo tuần quy định tại điểm a hoặc giới hạn giờ làm thêm theo tháng quy định tại điểm b khoản này và phải ghi vào kế hoạch thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong năm quy định tại khoản 1, Điều 8 Thông tư này.

Trường hợp quyết định áp dụng giới hạn giờ làm thêm theo tháng quy định tại điểm b khoản này thì đồng thời tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn trong một tuần không quá 56 giờ; riêng đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm không quá 42 giờ.

Lưu ý: Tổng số giờ làm thêm trong một năm đối với mỗi người lao động không quá 300 giờ. 

2. Hỏi: Nhà nước có những chính sách gì về an toàn thông tin mạng?

* Trả lời: Chính sách của Nhà nước về an toàn thông tin mạng được quy định tại Điều 5, Luật An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13 như sau:

- Đẩy mạnh đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và xây dựng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật an toàn thông tin mạng đáp ứng yêu cầu ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.

- Khuyến khích nghiên cứu, phát triển, áp dụng biện pháp kỹ thuật, công nghệ, hỗ trợ xuất khẩu, mở rộng thị trường cho sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng do tổ chức, cá nhân trong nước sản xuất, cung cấp; tạo điều kiện nhập khẩu sản phẩm, công nghệ hiện đại mà tổ chức, cá nhân trong nước chưa có năng lực sản xuất, cung cấp.

- Bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng; khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, nghiên cứu, phát triển và cung cấp sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng.

- Nhà nước bố trí kinh phí để bảo đảm an toàn thông tin mạng của cơ quan nhà nước và an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin quan trọng quốc gia.

 3. Hỏi: Các vấn đề trưng cầu ý dân ?

*Trả lời: Theo quy định tại Luật Trưng cầu ý dân số 96/2015/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 thì các vấn đề trưng cầu ý dân gồm:

Quốc hội xem xét, quyết định trưng cầu ýdân các vấn đề sau đây:

- Toàn văn Hiến pháp hoặc một số nội dung quan trọng của Hiến pháp;

- Vấn đề đặc biệt quan trọng về chủ quyền, lãnh thổ quốc gia, về quốc phòng, an ninh, đối ngoại có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích quốc gia.

- Vấn đề đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển đất nước;

- Vấn đề đặc biệt quan trọng khác của đất nước.

 4. Hỏi: Hiệu lực của kết quả trưng cầu ý dân?

*Trả lời: Theo quy định tại Luật Trưng cầu ý dân số 96/2015/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, hiệu lực của kết quả trưng cầu ý dân được quy định như sau:

- Kết quả trưng cầu ý dân có giá trị quyết định đối với vấn đề đưa ra trưng cầu ý dân và có hiệu lực kể từ ngày công bố.

- Mọi cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân phải tôn trọng kết quả trưng cầu ý dân.

- Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức và bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh kết quả trưng cầu ý dân.

 Thông báo: Do thời gian nghỉ Tết Bính Thân 2016 kéo dài từ ngày 05/02/2016 đến hết ngày 14/02/2106, nên "Bản tin Tóm tắt văn bản pháp luật mới" số 06 sẽ được Phòng Tổng hợp - pháp chế (đơn vị thường trực của Hội đồng PBGDPL TTXVN) phát hành vào thứ Hai, ngày 15/02/2015 (ngày đầu tiên đi làm sau kỳ nghỉ Tết)

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 04 ngày 25/01/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (27/01/2016 15:40:47)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 03 ngày 18/01/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (19/01/2016 15:55:03)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 02 ngày 11/01/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (12/01/2016 16:22:39)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 01 ngày 04/01/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (04/01/2016 11:04:53)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 50 ngày 28/12/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (29/12/2015 11:57:49)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 49 ngày 21/12/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (22/12/2015 10:25:51)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 48 ngày 14/12/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/12/2015 14:21:14)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 47 ngày 07/12/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (07/12/2015 10:26:47)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 46 ngày 30/11/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (30/11/2015 10:30:45)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 45 ngày 23/11/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (30/11/2015 10:26:00)