Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 07 ngày 22/02/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(24/02/2016 09:57:33)

1. Nghiêm cấm bố trí hoặc thuê người làm kế toán, người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện.
2. Mọi thông tin thống kế ngoài nhà nước không được sử dụng để thay thế thông tin thống kê nhà nước.
3. Định kỳ 01 ngày/tháng Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ trực tiếp tiếp công dân.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Dự thảo Nghị định quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép tổ chức con nuôi nước ngoài.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Xin hỏi quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự của công dân?
2. Nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị được quy định như thế nào?
3. Chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân?
4. Nghĩa vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ?
VĂN BẢN CỦA QUỐC HỘI, CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. NGHIÊM CẤM BỐ TRÍ HOẶC THUÊ NGƯỜI LÀM KẾ TOÁN, NGƯỜI LÀM KẾ TOÁN TRƯỞNG KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN
Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2017 quy định nghiêm cấm bố trí hoặc thuê người làm kế toán, người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định; thuê, mượn, cho thuê, cho mượn chứng chỉ kế toán viên; lập hai hệ thống sổ kế toán tài chính trở lên hoặc cung cấp, công bố các báo cáo tài chính có số liệu không đồng nhất trong cùng một kỳ kế toán; hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng tài liệu kế toán trước khi kết thúc thời hạn lưu trữ; ban hành, công bố chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán không đúng thẩm quyền; mua chuộc, đe dọa, trù dập, ép buộc người làm kế toán thực hiện công việc kế toán không đúng với quy định của Luật...
Luật Kế toán cũng quy định rõ đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là "đ", ký hiệu quốc tế là "VND". Trong trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ, thì đơn vị kế toán phải ghi theo nguyên tệ và Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam. Đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng một loại ngoại tệ thì được tự lựa chọn loại ngoại tệ đó làm đơn vị tiền tệ để kế toán, chịu trách nhiệm trước pháp luật và thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Khi lập báo cáo tài chính sử dụng tại Việt Nam, đơn vị kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đơn vị kế toán được làm tròn số, sử dụng đơn vị tính rút gọn khi lập hoặc công khai báo cáo tài chính.Chữ viết sử dụng trong kế toán là tiếng Việt. Trường hợp phải sử dụng tiếng nước ngoài trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính tại Việt Nam thì phải sử dụng đồng thời tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Chữ số sử dụng trong kế toán là chữ số Ả-rập; sau chữ số hàng nghìn, hàng triệu, hàng tỷ phải đặt dấu chấm (.); khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị thì sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,). Kỳ kế toán gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng.
Đơn vị kế toán có trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo quản và lưu trữ tài liệu kế toán; cung cấp thông tin, tài liệu kế toán kịp thời, đầy đủ, trung thực, minh bạch cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Người làm kế toán phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán; chịu trách nhiệm về chuyên môn nghiệp vụ của mình.
Người chưa thành niên; người bị Tòa án tuyên bố hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; người đang phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; người đang bị cấm hành nghề kế toán theo bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc, tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc, phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán, trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu; người đang là người quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán...không được làm kế toán.
Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2017.
2. MỌI THÔNG TIN THỐNG KÊ NGOÀI NHÀ NƯỚC KHÔNG ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ THAY THẾ THÔNG TIN THỐNG KÊ NHÀ NƯỚC
Luật thống kê (sửa đổi) số 89/2015/QH13 ngày 23/11/2015, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016 quy định mọi thông tin thống kê ngoài thống kê nhà nước không có giá trị sử dụng thay thế thông tin thống kê nhà nước. Mục đích hoạt động thống kê nhà nước nhằm cung cấp thông tin thống kê phục vụ yêu cầu đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, xây dựng kế hoạch, quy hoạch chính sách, quản lý, điều hành phát triển kinh tế - xã hội; yêu cầu kiểm tra, giám sát việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu sử dụng thông tin thống kê của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Mục đích hoạt động thống kê ngoài thống kê nhà nước nhằm cung cấp thông tin thống kê phục vụ nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân và đáp ứng nhu cầu hợp pháp, chính đáng khác. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thống kê. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nước về thống kê. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về thống kê trong ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về thống kê tại địa phương.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân bình đẳng trong việc tiếp cận, sử dụng thông tin thống kê đã được công bố; được sử dụng thông tin thống kê đã được công bố; trích dẫn, sử dụng thông tin thống kê đã được công bố nhưng phải trung thực và ghi rõ nguồn thông tin; tham gia ý kiến với cơ quan thống kê về chất lượng số liệu thống kê; khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê. Cơ quan nhà nước sử dụng thông tin thống kê nhà nước đã được công bố để đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, xây dựng kế hoạch, chính sách, quản lý, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và thanh tra, kiểm tra, giám sát. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê nhà nước đã được công bố để phục vụ hoạt động của mình.
Ngoài các nội dung này, Luật còn quy định cụ thể hệ thống thông tin thống kê quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện; hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành; việc thẩm định hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành cũng như điều chỉnh, bổ sung hệ thống chỉ tiêu quốc gia, hệ thống chỉ tiêu bộ, ngành; phương thức thu thâp thông tin thống kê nhà nước; việc sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê nhà nước và chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia, cấp bộ, ngành...
3. ĐỊNH KỲ 01 NGÀY/THÁNG BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRỰC TIẾP TIẾP CÔNG DÂN
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông trực tiếp tiếp công dân theo định kỳ 01 ngày/tháng. Ngoài thời gian tiếp công dân định kỳ hàng tháng, Bộ trưởng trực tiếp hoặc tùy theo nội dung phân công Thứ trưởng tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp được quy định. Đây là nội dung được Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tại Thông tư số 03/2016/TT-BTTTT ngày 01/02/2016 quy định về tiếp công dân, xử lý và giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Theo đó, việc tiếp công dân thường xuyên được thực hiện tại phòng tiếp công dân trong giờ hành chính, trừ trường hợp đột xuất do người có thẩm quyền quyết định. Bộ Thông tin và Truyền thông và các đơn vị trực thuộc gồm Cục, Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ có liên quan đến việc giải quyết chế độ chính sách, quyền lợi của công dân, tổ chức phải có nơi tiếp công dân, bố trí phòng riêng hoặc bàn tiếp công dân tại địa điểm thuận tiện để tổ chức tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Phòng tiếp công dân phải có biển ghi "Phòng tiêp công dân", phải niêm yết lịch là việc và có nội quy tiếp công dân. Thanh tra Bộ giúp Bộ trưởng tổ chức tiếp công dân thường xuyên tại địa điểm tiếp công dân của Bộ; chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ trong việc tiếp công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị; phân công công chức tiếp công dân; hướng dẫn trả lời việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân. Văn phòng Bộ bố trí phòng tiếp công dân và các tragn thiết bị cần thiết phục vụ tiếp công dân; phối hợp với cơ quan công an trong việc giữ gìn an ninh, trật tự tại nơi tiếp công dân của Bộ.
Việc tiếp công dân phải đảm bảo các nội dung: tiếp nhận tố cáo về hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân trong việc thực thi nhiệm vụ, công vụ; các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực; giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng các quy định của pháp luật; tuyên truyền, phổ biến cho công dân biết về quy định liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị khi công dân yêu cầu; xác định nhân thân của người khiếu nại, tính hợp pháp của người đại diện; thực hiện các biện pháp giữ bí mật và bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo...theo quy trình tiếp công dân được quy định tại Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/3/2016 và thay thế Thông tư số 03/2010/TT-BTTTT ngày 14/01/2010.
4. TỪ NGÀY 16/3/2016, CÆ QUAN NHÀ NƯỚC PHẢI THUÊ MÁY MÓC, THIẾU BỊ KHI CÓ NHU CẦU SỬ DỤNG DƯỚI 12 THÁNG HOĂC CHỈ SỬ DỤNG TỐI ĐA KHÔNG QUÁ 03 LẦN/NĂM
Cơ quan Nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập phải thuê máy móc, thiết bị mà trên thị trường có cung cấp dịch vụ cho thuê khi máy móc, thiết bị trong trường hợp: có nhu cầu sử dụng trong thời gian dưới 12 tháng hoặc chỉ sử dụng tối đa không quá 03 lần/năm; máy móc, thiết bị phục vụ công tác quản lý dự án có nhu cầu sử dụng dưới 50% thời gian sử dụng theo chế độ quy định hoặc đã được cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư, xây dựng, mua sắm, tiếp nhận tài sản nhưng phải thuê để sử dụng tạm thời trong thời gian triển khai thực hiện việc đầu tư xây dựng mua sắm, tiếp nhận. Trong các trường hợp khác, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thể xem xét quyết định việc thuê máy móc, thiết bị nếu việc đi thuê có hiệu quả hơn việc mua sắm. Đây là nội dung được Bộ Tài chính quy định tại Thông tư số 19/2016/TT-BTC ngày 01/02/2016, hướng dẫn một số nội dung của Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan Nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập.
Đối với việc thay thế máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến, cơ quan Nhà nước, tổ chức , đơn vị sự nghiệp công lập cần phải thực hiện theo thứ tự như sau: nhận điều chuyển từ các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền; trường hợp không có máy móc, thiết bị để nhận điều chuyển thì thực hiện việc mua mới. Khi thay thế máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến, trường hợp máy móc, thiết bị được xử lý theo hình thức thanh lý, thì số tiền thu được sau khi trừ các chi phí có liên quan phải được nộp vào ngân sách Nhà nước đối với các cơ quan Nhà nước; được quản lý, sử dụng theo pháp luật về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập; hoặc được sử dụng để trả nợ vay, tiền huy động đối với máy móc, thiết bị hình thành từ nguồn vốn vay đối với đơn vị sự nghiệp công lập, số còn lại nếu có sẽ được xử ý theo quy định.
Ngoài ra, các máy móc, thiết bị trang bị cho cán bộ, công chức, viên chức và các phòng làm việc, phòng phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được trang bị vượt số lượng so với quy định thì được điều chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu. Đối với cán bộ, công chức, viên chức luân chuyển vị trí công tác giữa các bộ phận trong cơ quan mà máy móc, thiết bị hiện có vẫn còn sử dụng được và phù hợp với tiêu chuẩn, định mức thì vẫn tiếp tục sử dụng các máy móc, thiết bị này, không mua mới cho đến khi đủ điều kiện thay lý. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức nghỉ công tác theo quy định thì máy móc, thiết bị được xem xét, điều chuyển cho cán bộ, công chức khác đủ tiêu chuẩn hoặc điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc xử lý bán, thanh lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/3/2016 và thay thế Thông tư số 94/2006/TT-BTC ngày 09/10/2006.
5. TỪ NGÀY 16/3/2016, NGƯỜI PHẢI THI HÀNH ÁN CHƯA CÓ ĐIỀU KIỆN THI HÀNH SẼ BỊ CÔNG KHAI CÁC THÔNG TIN CÆ BẢN
Người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành sẽ bị công khai các thông tin cơ bản như: họ, tên, địa chỉ của người phải thi hành án; số bản án, quyết định của Tòa án, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại; quyết định thi hành án; nghĩa vụ chưa có điều kiện thi hành và lý do chưa có điều kiện thi hành. Đây là nội dung được Bộ Tư pháp quy định tại Thông tư 01/2016/TT-BTP ngày 01/02/2016 hướng dẫn thực hiện một số thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong thi hành án dân sự.
Theo đó, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự lập danh sách người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành theo mẫu. Cục Thi hành án dân sự tổ chức đăng tải danh sách người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành thuộc địa bàn quản lý trên Trang thông tin điện tử của Cục, đồng thời gửi Tổng cục Thi hành án dân sự để tích hợp trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
Trường hợp thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành đã công khai có thay đổi, sai sót thì cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án phải điều chỉnh, thay đổi và công khai theo quy định pháp luật. Trường hợp có quyết định đình chỉ thi hành án hoặc có văn bản xác nhận về việc người phải thi hành án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án hoặc có căn cứ xác định người phải thi hành án đã có điều kiện thi hành, cơ quan thi hành án dân sự phải chấm dứt việc công khai thông tin trên mạng và chuyển thông tin đã công khai sang trạng thái không hiển thị trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định.
Tổng cục Thi hành án dân sự chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin (Bộ Tư pháp) nghiên cứu, xây dựng đề án, xác định cụ thể lộ trình ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện một số thủ tục về quản lý hành chính trong hoạt động thi hành án dân sự và quản lý, sử dụng sổ sách, hồ sơ, biểu mẫu thi hành án dân sự. Các cơ quan thi hành án dân sự địa phương thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong việc công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án bảo đảm đúng nguyên tắc, hình thức, trình tự, thủ tục.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 16/3 năm 2016 và thay thế Thông tư số 09/2011/TT-BTP ngày 30/5/2011 của Bộ Tư pháp.
6. BỘ NỘI VỤ HƯỚNG DẪN NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC TỔ CHỨC BẦU CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI KHÓA XIV VÀ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP NHIỆM KỲ 2016-2021 Ở ĐỊA PHƯÆ NG
Ngày 01/02/2016, Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 02/2016/TT-BNV hướng dẫn nghiệp vụ công tác tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021, áp dụng cho các tổ chức phụ trách bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 cấp tỉnh, huyện, xã và các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
Theo đó, các địa phương đang thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường thì việc thành lập các tổ chức phụ trách bầu cử ở địa phương do UBND huyện, quận, phường sau khi thống nhất với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định. Đối với đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã chỉ có một khu vực bỏ phiếu thì vẫn thành lập Ban bầu cử và Tổ bầu cử riêng; thành viên Ban bầu cử có thể tham gia làm thành viên Tổ bầu cử. Trường hợp thành viên tổ chức phụ trách bầu cử bị chết, bị kỷ luật, bị truy trách nhiệm hình sự hoặc vì lý do khác dẫn đến khuyết thành viên tổ chức phụ trách bầu cử thì căn cứ tình hình cụ thể của mỗi địa phương, UBND sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thay đổi, bổ sung thành viên tổ chức phụ trách bầu cử ở cấp mình.
Địa điểm bỏ phiếu sẽ được bố trí tùy theo điều kiện cơ sở vật chất ở địa phương như nhà văn hóa, hội trường, trường học...Căn cứ mật độ phân bố dân cư ở khu vực bỏ phiếu, Tổ bầu cử lựa chọn địa điểm bỏ phiếu (phòng bỏ phiếu) cho phù hợp, bảo đảm thuận tiện để cử tri đến bầu cử. Địa điểm bỏ phiếu phải được trang trí trang nghiêm, tiết kiệm; bố trí lối vào cho cử tri bỏ phiếu và lối ra cho cử tri sau khi đã bỏ phiếu xong. Việc bỏ phiếu bắt đầu từ 7 giờ sáng và kết thúc vào 7 giờ tối cùng ngày. Căn cứ tình hình thực hiện ở địa phương, Tổ bầu cử có thể quyết định cho bắt đầu bỏ phiếu sớm hơn nhưng không được trước 5 giờ sáng hoặc kết thúc muộn hơn nhưng không quá 9 giờ tối cùng ngày.
Sở Nội vụ (đối với cấp tỉnh), Phòng Nội vụ (đối với cấp huyện) là cơ quan thường trực giúp việc cho Ủy ban bầu cử cấp tỉnh, Ủy ban bầu cử cấp huyện trong việc thực hiện công tác bầu cử ở địa phương.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2016.
7. KIỂM TRA TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN ĐỊNH KỲ KHÔNG ĐƯỢC QUÁ 01 LẦN/NĂM
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tần suất kiểm tra tần số vô tuyến điện định kỳ đối với một đối tượng không được quá 01 lần/năm. Thời hạn kiểm tra tối đa là 10 ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra. Trường hợp kiểm tra liên quan đến nhiều đối tượng, địa bàn kiểm tra rộng, tính chất việc kiểm tra phức tạp thì thời hạn kiểm tra có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra. Việc gia hạn thời hạn kiểm tra sẽ do Thủ trưởng cơ quan kiểm tra quyết định bằng văn bản theo mẫu. Đây là nội dung được quy định tại Thông tư số 02/2016/TT-BTTTT ngày 01/02/2016 quy định về kiểm tra tần số vô tuyến điện.
Theo đó, hoạt động kiểm tra tần số vô tuyến điện phải có căn cứ, bảo đảm khách quan, công bằng, đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; tuân thủ pháp luật về tấn số vô tuyến điện và đảm bảo không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian với hoạt động thanh tra. Trong trường hợp kết quả kiểm tra phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật nhưng chưa đủ căn cứ kết luận về vi phạm thì người ban hành quyết định kiểm tra quyết định theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện thanh tra.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/3/2016.
DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI NƯỚC NGOÀI
Chính phủ đang tổ chức lấy ý kiến xây dựng dự thảo Nghị định Quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép tổ chức con nuôi nước ngoài áp dụng đối với các cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi và các tổ chức con nuôi nước ngoài xin cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động tại Việt Nam.
Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi như sau: lệ phí đăng ký con nuôi trong nước là 400.000 đồng/trường hợp; lệ phí đăng ký nuôi con nuôi ngoài nước là 900.000 đồng/trường hợp; đối với trường hợp người nước ngoài thường trú tại Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi là 400.000 đồng/ trường hợp; lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại cơ quan đại diện ngoại giao là 3.000.000 đồng/trường hợp, được quy đổi ra đô la Mỹ.
Lệ phí xin cấp mới, gia hạn, sửa đổi giấy phép của các tổ chức con nuôi nước ngoài hoạt động tại Việt Nam như sau: lệ phí cấp giấy phép 65.000.000/giấy phép/lần; lệ phí gia hạn 35.000.000/lần; lệ phí sửa đổi 2.000.000/lần.
Ngoài các nội dung này, Dự thảo quy định miễn hoàn toàn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với các trường hợp: cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của chồng hoặc vợ làm con nuôi; cô, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi; nhận trẻ bị khuyết tật sứt môi, hở hàm ếch, trẻ bị mù hai mắt, trẻ bị câm điếc, bị khèo chân tay, trẻ bị mắc bệnh tim, trẻ nhiễm HIV... và các trẻ bị khuyết tật khác mà cơ hội được nhận làm con nuôi bị hạn chế; nhận các trẻ ở các xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn làm con nuôi. Trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế là người nước ngoài nhận con riêng của vợ hoặc chồng là trẻ em Việt Nam; cô, dì, chú, bác ruột định cư ở nước ngoài nhận trẻ em là người Việt Nam làm con nuôi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài.
Cơ quan thu lệ phí phải nộp 100% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước và lập dự toán cho công tác đăng ký nuôi con nuôi và công tác cấp mới, gia hạn, sửa đổi giấy phép của các tổ chức con nuôi nước ngoài hoạt động tại Việt Nam trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện việc thanh quyết toán theo chế độ hiện hành.
Đối với những hồ sơ xin nhận con nuôi đã nộp lệ phí trước ngày 01/01/2017 và những hồ sơ xin cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của các tổ chức con nuôi nước ngoài hoạt động tại Việt Nam đã nộp lệ phí trước ngày 01/01/2017 sẽ được sử dụng theo quy định của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 22/3/2011của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Xin hỏi quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự của công dân?
*Trả lời: Theo quy định tại Luật Nghĩa vụ quân sự số 78/2015/QH13, nghĩa vụ quân sự của công dân được quy định như sau:
- Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
- Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.
- Công dân phục vuÌ£ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
- Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:
+ Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;
+ Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;
+ Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;
+ Thanh niên đã tôÌt nghiêÌ£p đaÌ£i hoÌ£c, cao đẳng, trung câÌp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
+ Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.
2. Hỏi: Nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị được quy định như thế nào?
* Trả lời: Theo quy định tại Luật Nghĩa vụ quân sự số 78/2015/QH13, nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị được quy định như sau:
- Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị bao gồm các trường hợp sau đây:
+ Hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ;
+ Thôi phục vụ tại ngũ;
+ Thôi phục vụ trong Công an nhân dân.
- Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.
Chính phủ quy định ngành, nghề chuyên môn tại khoản này.
3. Hỏi: Chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân?
* Trả lời: Theo quy định tại Luật Nghĩa vụ quân sự số 78/2015/QH13, chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân được quy định như sau:
- Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ:
+ Được bảo đảm cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu về văn hoá, tinh thần phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội; được bảo đảm chế độ trong các ngày lễ, tết; được bảo đảm chăm sóc sức khỏe khi bị thương, bị ốm đau, bị tai nạn theo quy định của pháp luật;
+ Từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợp nghỉ vì lý do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
+ Từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng;
+ Được tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được giao hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác;
+ Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác;
+ Được ưu đãi về bưu phí;
+ Có thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn luyện được khen thưởng theo quy định của pháp luật;
+ Trong trường hợp bị thương, bị bệnh khi làm nhiệm vụ thì được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật;
+ Được Nhà nước bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, Luật bảo hiểm y tế;
+ Được tạm hoãn trả và không tính lãi suất khoản vay từ Ngân hàng chính sách xã hội mà trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật;
+ Được ưu tiên trong tuyển sinh quân sự.
- Đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ:
+ Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp khó khăn do ngân sách nhà nước bảo đảm;
+ Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập và ngoài công lập theo quy định của pháp luật về chế độ miễn, giảm học phí;
+ Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.
- Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ:
+ Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ;
+ Trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó;
+ Được trợ cấp tạo việc làm;
+ Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hơÌ£p;
+ Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thì khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật;
+ Được giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;
+ Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 và khoản 1 Điều 48 của Luật này, khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo.
4. Hỏi: Nghĩa vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ?
* Trả lời: Theo quy định tại Luật Nghĩa vụ quân sự, Luật số 78/2015/QH13 thì hạ sĩ quan, binh sĩ có nghĩa vụ sau:
- Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao và thực hiện nghĩa vụ quốc tế;
- Bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;
- Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệnh, Điều lệ của Quân đội nhân dân;
- Học tập chính trị, quân sự, văn hoá, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, ý thức kỷ luật và thể lực; nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 06 ngày 15/02/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (17/02/2016 11:14:21)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 05 ngày 01/02/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (02/02/2016 15:07:45)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 04 ngày 25/01/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (27/01/2016 15:40:47)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 03 ngày 18/01/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (19/01/2016 15:55:03)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 02 ngày 11/01/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (12/01/2016 16:22:39)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 01 ngày 04/01/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (04/01/2016 11:04:53)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 50 ngày 28/12/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (29/12/2015 11:57:49)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 49 ngày 21/12/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (22/12/2015 10:25:51)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 48 ngày 14/12/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/12/2015 14:21:14)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 47 ngày 07/12/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (07/12/2015 10:26:47)












