Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 09 ngày 07/03/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(07/03/2016 14:03:35)

1. Có thể thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển ở bất kỳ nơi nào truy cập được Internet.
2. Sinh viên Y khoa có hoàn cảnh khó khăn sau khi tốt nghiệp được vay vốn tối đa 800.000đ/tháng.
3. Từ năm 2016 áp dụng mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Dự thảo Nghị định quy định về điều kiện sản xuất mỹ phẩm.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính phủ?
2. Đối tượng phải mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng?
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành, Trung ương được quy định như thế nào?
4. Xin hỏi chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ bị chết, hy sinh, bị thương?
VĂN BẢN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. CÓ THỂ THỰC HIỆN THỦ TỤC BIÊN PHÒNG ĐIỆN TỬ CẢNG BIỂN Ở BẤT KỲ NÆ I NÀO TRUY CẬP ĐƯỢC INTERNET
Nhằm đảm bảo sự bình đẳng, công khai, nhanh chóng, thuận tiện và tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam cũng như các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên về giao dịch điện tử và xuất nhập cảnh, ngày 03/3/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 10/2016/QĐ-TTg về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển.
Đối tượng áp dụng là Biên phòng cửa khẩu cảng; người làm thủ tục thực hiện biên phòng điện tử cảng biển; tàu thuyền Việt Nam xuất nhập cảnh hoặc tàu, thuyền, thuyền viên nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảnh; tàu, thuyền nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân hoặc tàu, thuyền vận chuyển chất phóng xạ, tàu thuyền nước ngoài đến cảng thực hiện các hoạt động về nghiên cứu khoa học, nghề cá, cứu hộ, trục vớt tài sản chìm đắm, khảo sát thăm dò tài nguyên và các hoạt động khác về môi trường trong vùng biển Việt Nam sau khi có giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cho phép tàu, thuyền đến cảng (không áp dụng đối với tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam; tàu, thuyền Việt nam hoạt động tuyến nội địa; tàu, thuyền nước ngoài vì lý do khẩn cấp xin vào tránh, trú bão hoặc bị tai nạn).
Theo đó, người làm thủ tục khai báo biên phòng điện tử có thể thực hiện và xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử tại bất kỳ địa điểm nào có thể truy cập internet. Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện thủ tục biên phòng điện tử tại trụ sở Biên phòng cửa phòng cảng; tiếp nhận hồ sơ giấy tại trụ sở Biên phòng cửa khẩu cảng hoặc trụ sở Cảng vụ hàng hải (hoặc văn phòng đại diện Cảng vụ hàng hải). Sau khi hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử, người làm thủ tục phải nộp và xuất trình các loại giấy tờ theo thời hạn đã được quy định. Trường hợp người làm thủ tục phát hiện sai sót hoặc cập nhật được thông tin cần khai báo bổ sung, thông tin phải khai báo theo quy định nhưng phát sinh sau thời điểm đã được xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử, người làm thủ tục được phép sửa chữa, bổ sung nội dung khai báo trong hồ sơ điện tử theo thời hạn quy định nhưng phải được sự chấp thuận của Biên phòng cửa khẩu cảng.
Thủ tục biên phòng điện tử được thực hiện 24/24 giờ hàng ngày. Khi Cổng thông tin được kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia, người làm thủ tục thực hiện khai báo các bản khai điện tử và gửi hồ sơ cho Biên phòng cửa khẩu cảng, tiếp nhận xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử cảng biển thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo các quy định về thủ tục điện tử đối với tàu, thuyền vào rời cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi thông qua Cơ chế một cửa quốc gia. Trường hợp Cổng thông tin một cửa quốc gia có sự cố (thiết bị, phần mềm, cơ sở dữ liệu, đường truyền kết nối tại hệ thống xử lý dữ liệu điện tử biên phòng cảng biển bị hỏng, bị lỗi) thì người làm thủ tục thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển qua Cổng thông tin.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/4/2016 và thay thế Quyết định số 22/2011/QĐ-TTg ngày 15/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về vệc thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển.
2. SINH VIÊN Y KHOA CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN SAU KHI TỐT NGHIỆP ĐƯỢC VAY VỐN TỐI ĐA 800.000 ĐỒNG/THÁNG
Theo quy định tại Quyết định số 09/2016/QĐ-TTg ngày 02/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên Y khoa có hoàn cảnh khó khăn sau khi tốt nghiệp sẽ được vay vốn trong thời gian thực hành tại các cơ sở khám, chữa bệnh để cấp chứng chỉ hành nghề, gồm các đối tượng: sinh viên sau khi tốt nghiệp mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động; sinh viên sau khi tốt nghiệp là thành viên của hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật hoặc hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo; sinh viên sau khi tốt nghiệp mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh trong thời gian thực hành có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
Để được xem xét vay vốn, những sinh viên này cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện: là sinh viên sau khi tốt nghiệp (không quá 12 tháng kể từ ngày tốt nghiệp); là đối tượng có hoàn cảnh khó khăn; là thành viên đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay; có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về thời gian thực hành, chi phí thực hành và phải được xác nhận là chưa có hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong thời gian thực hành.
Theo đó, mức vốn cho vay tối đa là 800.000 đồng/tháng/học sinh, lãi suất cho vay bằng lãi suất vay hiện hành đối với chương trình tín dụng đối với học sinh, sinh viên theo quy định từng thời kỳ. Lãi suất nợ quá hạn sẽ được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày đối tượng vay vốn bắt đầu nhận vốn vay cho đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi) được ghi trong hợp đồng tín dụng. Các đối tượng vay vốn phải trả hết nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên kể từ ngày kết thúc thời gian thực hành. Mức trả nợ mỗi lần sẽ do Ngân hàng Chính sách xã hội thỏa thuận với khách hàng vay và được thống nhất trong hợp đồng tín dụng. Trường hợp khi đến kỳ trả nợ cuối cùng, người vay khó khăn chưa trả được nợ, nếu có văn bản đề nghị gia hạn nợ, Ngân hàng Chính sách xã hội sẽ xem xét cho gia hạn nợ cho đối tượng vay vốn; thời gian gia hạn nợ tối đa bằng ½ thời hạn trả nợ. Trường hợp đối tượng vay vốn không trả nợ đúng hạn theo kỳ hạn trả nợ cuối cùng và không được phép gia hạn nợ, Ngân hàng Chính sách xã hội sẽ chuyển thành nợ quá hạn. Ngân hàng Chính sách xã hội phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị-xã hội và các tổ chức, các nhân liên quan nơi đối tượng vay vốn cư trú hợp pháp có biện pháp thu hồi nợ.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2016.
3. TỪ NĂM 2016 ÁP DỤNG VIỆC MUA SẮM TÀI SẢN NHÀ NƯỚC THEO PHƯÆ NG THỨC TẬP TRUNG
Từ năm 2016, việc mua sắm tập trung được thực hiện theo cách thức ký thỏa thuận khung và chỉ được mua sắm tập trung theo cách thức ký hợp đồng trực tiếp trong 02 trường hợp: mua tài sản thuộc các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thuộc nguồn ngân sách nhà nước mà nhà tài trợ có yêu cầu áp dụng theo cách thức ký hợp đồng trực tiếp; mua vắc xin phục vụ công tác tiêm chủng. Đây là quy định mới tại Quyết đinh số 08/2016/QĐ-TTg ngày 26/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung.
Theo đó, tài sản được đưa vào danh mục mua sắm tập trung phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 63 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. Căn cứ vào kết quả mua sắm tập trung, yêu cầu thực hành tiết kiệm chống lãng phí, năng lực của các dơn vị mua sắm tập trung, Bộ Tài chính công bố danh mục tài sản mua sắm tập trung cấp quốc gia (trừ thuốc); Bộ Y tế công bố danh mục thuốc mua sắm tập trung (cấp quốc gia và cấp địa phương); bộ, cơ quan trung ương, UBND các tỉnh ban hành danh mục mua sắm tập trung của cấp mình (trừ thuốc). Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các khoản thu, chi và quản lý, sử dụng số tiền thu được từ mua sắm tập trung. Các bộ, cơ quan trung ương, UBND các tỉnh, cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thực hiện việc công khai mua sắm tập trung theo quy định của Bộ Tài chính. Đơn vị mua sắm tập trung công khai nhu cầu mua sắm tập trung, kế hoạch lựa chọn nhà thầu, kết quả mua sắm tập trung, kế hoạch bàn giao tài sản và các nội dung phải công khai khác theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/4/2016 và bãi bỏ Quyết định số 179/2007/QĐ-TTg ngày 26/11/2007.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG
4. LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE CHO CHIẾN SĨ CÔNG AN NHÂN DÂN LÀ 30.000 ĐỒNG/LẦN CẤP
Từ ngày 09/4/2016, cán bộ, chiến sĩ đang phục vụ trong ngành Công an khi đề nghị sát hạch lái xe cơ giới đường bộ tại các đơn vị thuộc Công an nhân dân và được đơn vị này sát hạch, cấp giấy phép lái xe thì phải nộp phí sát hạch và lệ phí cấp giấy phép lái xe theo quy định. Mức thu lệ phí cấp giấy phép lái xe (in trên chất liệu giấy) là 30.000 đồng/lần cấp (cấp mới, cấp đổi, cấp lại); lệ phí cấp giấy phép lái xe (in trên chất liệu nhựa) là 135.000 đồng/lần cấp (cấp mới, cấp đổi, cấp lại).
Đây là nội dung mới được Bộ Tài chính quy định tại Thông tư số 29/2016/TT-BTC ngày 23/02/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2013/TT-BTC ngày 19/3/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch và lệ phí cấp giấy phếp lái xe trong Công an nhân dân.
5. KHÁCH DU LỊCH CÓ HỘ CHIẾU NƯỚC NGOÀI KHI ĐẾN CÔN ĐẢO ĐƯỢC MUA HÀNG MIỄN THUẾ VỚI GIÁ TRỊ KHÔNG QUÁ 500.000 ĐỒNG/NGƯỜI/NGÀY
Từ ngày 03/4/2016, cửa hàng miễn thuế tại Côn Đảo chỉ được bán hàng miễn thuế cho các đối tượng được mua hàng miễn thuế theo quy định và những khách du lịch là người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài được mua hàng miễn thuế nhập khẩu mỗi lần đến Côn Đảo với giá trị không quá 500.000 đồng/người/ngày. Khi bán hàng cho khách du lịch là người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài đến Côn Đảo, thương nhân kinh doanh bán hàng miễn thuế nhập các dữ liệu vào hệ thống phần mềm: tên người mua hàng đúng theo Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị tương đương; số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị tương đương; tên hàng, đơn vị tính chính xác theo tên hàng đã khai báo trên tờ khai hải quan nhập khẩu hàng hóa để bán tại cửa hàng miễn thuế; số lượng, trị giá. Định kỳ hàng tuần, thương nhân kinh doanh bán hàng miễn thuế tổng hợp số lượng hàng hóa đã bán cho khách du lịch nộp cho cơ quan hải quan. Hàng tuần cơ quan hải quan đối chiếu và xác nhận về lượng hàng hóa doanh nghiệp đã bán cho khách du lịch với hệ thống phần mềm, camera giám sát và thực hiện mở tờ khai hải quan chuyển tiêu thụ nội địa đối với hàng hóa đã bán cho khách du lịch. Đây là nội dung được Bộ Tài chính quy định tại Thông tư số 26/2016/TT-BTC ngày 18/02/2016 về hướng dẫn thực hiện một số cơ chế, chính sách ưu đãi đối với địa bàn Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Ngoài các nội dung trên, Thông tư còn quy định hàng hóa đưa vào cửa hàng miễn thuế phải được hạch toán rõ giá bán, trong đó, xác định rõ số tiền nhập khẩu đối với từng trường hợp đã trừ tiêu chuẩn miễn thuế, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh qua cảng biển quốc tế Bến Đầm, Côn Đảo hoặc các cửa khẩu sân bay quốc tế, cảng biển quốc tế có đủ điều kiện quản lý nhà nước về hải quan theo quy định thì người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh do nước ngoài cấp còn giá trị sẽ được hoàn lại thuế giá trị gia tăng. Đối với các dự án của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư vào Côn Đảo sẽ được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và được hưởng ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn và dự án đầu tư thuộc ngành nghề ưu đãi đầu tư theo quy định.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/4/2016.
6. HƯỚNG DẪN TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHAI THÁC DẦU KHÍ
Theo quy định tại Thông tư số 36/2016/TT-BTC ngày 26/02/2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí, giá tính thuế đối với dầu thô được xác định như sau: giá tính thuế đối với dầu thô là giá bán dầu thô tại điểm giao nhận được xác định theo giao dịch sòng phẳng. Trong đó, giao dịch sòng phẳng là việc bán tại thị trường Việt Nam và trên thị trường quốc tế bằng đồng tiền tự do chuyển đổi giữa người bán và người mua tự nguyện và không có liên quan, nhưng không bao gồm việc bán bởi một bên cho một chi nhánh của họ, bán giữa các chính phủ hoặc các tổ chức do chính phủ sở hữu hoặc giao dịch trao đổi hoặc đổi hàng và các lần bán không theo giá thị trường tự do quốc tế.
Theo đó, người nộp thuế là các bên nhà thầu tham gia trong hợp đồng dầu khí. Người nộp thuế ủy quyền cho người điều hành, doanh nghiệp liên doanh, công ty điều hành chung thực hiện khai thuế và người nộp thuế tự thực hiện nộp các khoản thuế phát sinh theo quy định hoặc người nộp thuế ủy quyền cho người điều hành, doanh nghiệp liên doanh, công ty điều hành chung thực hiện khai, nộp các khoản thuế phát sinh theo quy định. Trường hợp hợp đồng dầu khí có thoả thuận Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thay mặt các nhà thầu nộp các loại thuế thì Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ủy quyền cho người điều hành, doanh nghiệp liên doanh, công ty điều hành chung thực hiện khai thuế và Tập đoàn tự thực hiện nộp các khoản thuế phát sinh theo quy định hoặc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ủy quyền cho người điều hành, doanh nghiệp liên doanh, công ty điều hành chung thực hiện khai, nộp các khoản thuế phát sinh theo quy định.
Đặc biệt, kể từ ngày 12/4/2016 trở đi, địa điểm đăng ký thuế, khai, nộp thuế (trừ thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu) là Cục Thuế địa phương nơi người điều hành, doanh nghiệp liên doanh, công ty điều hành chung đặt trụ sở, văn phòng điều hành chính.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 12/4/2016, áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2016 trở đi và áp dụng đối với các chuyến dầu thô, khí thiên nhiên xuất bán kể từ ngày 01/01/2016.
7. TỪ NGÀY 01/4/2016, MỨC BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM BẮT BUỘC CHO XE CÆ GIỚI LÀ 100 TRIỆU ĐỒNG/NGƯỜI/VỤ
Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra là 100 triệu đồng/1 người/1 vụ tai nạn; Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 50 triệu đồng/1 vụ tai nạn (tăng 10 triệu đồng so với quy định hiện nay); Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo) gây ra là 100 triệu đồng/1 vụ tai nạn. Đây là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ tai nạn thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm được Bộ Tài chính quy định tại Thông tư số 22/2016/TT-BTC ngày 16/02/2016 quy định về quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Theo đó, khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho chủ xe cơ giới số tiền mà chủ xe cơ giới đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại. Trường hợp chủ xe cơ giới chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại. Trường hợp cần thiết, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng ngay những chi phí cần thiết và hợp lý trong phạm vi trách nhiệm bảo hiểm nhằm khắc phục hậu quả tai nạn. Đối với phí bảo hiểm dưới 50 triệu đồng, chủ xe cơ giới thanh toán 1 lần tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm. Trường hợp phí bảo hiểm từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng, chủ xe cơ giới thỏa thuận bằng văn bản với doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) thanh toán 1 lần, thời hạn thanh toán không quá 10 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm. Trường hợp phí bảo hiểm từ 100 triệu đồng trở lên, chủ xe cơ giới thỏa thuận bằng văn bản với DNBH việc thanh toán phí bảo hiểm như sau: Lần 1 thanh toán 50% tổng phí bảo hiểm trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm; lần 2: thanh toán 50% phí bảo hiểm còn lại trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm. Đặc biệt, DNBH không có trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm trong thời gian hợp đồng bảo hiểm bị chấm dứt.
Thời hạn yêu cầu bồi thường của chủ xe cơ giới là 01 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn, trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn (trừ trường hợp bất khả kháng), chủ xe cơ giới phải gửi thông báo bằng văn bản theo mẫu quy định và các tài liệu quy định trong hồ sơ yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm của chủ xe cơ giới cho DNBH. Thời hạn thanh toán bồi thường của DNBH là 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ bồi thường thuộc trách nhiệm của chủ xe cơ giới và không quá 30 ngày trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ. Trong trường hợp từ chối bồi thường, DNBH phải thông báo bằng văn bản cho chủ xe cơ giới biết lý do từ chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm. Thời hiệu khởi kiện về việc bồi thường bảo hiểm là 3 năm kể từ ngày DNBH thanh toán bồi thường hoặc từ chối bồi thường, khi quá thời hạn trên thì quyền khởi kiện không còn giá trị.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2016.
DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT MỸ PHẨM
Bộ Y tế đang hoàn chỉnh hồ sơ trình Chính phủ đối với Dự thảo lần thứ 5 Nghị định quy định về điều kiện sản xuất mỹ phẩm áp dụng đối với các các tổ chức, cá nhân và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động sản xuất mỹ phẩm lưu hành tại Việt Nam.
Theo đó, cơ sở sản xuất mỹ phẩm phải có nhân sự, nhà xưởng, trang thiết bị, hệ thống hồ sơ phù hợp với dạng sản phẩm sản xuất để đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn "Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm" theo quy định tại Bản đính kèm số VI Hiệp định mỹ phẩm ASEAN (CGMP-ASEAN). Bộ Y tế có trách nhiệm cập nhật, công khai những thay đổi của các nguyên tắc, tiêu chuẩn "Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm" trên Trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược - Bộ Y tế (www.dav.gov.vn); trực tiếp hoặc ủy quyền bằng văn bản cho Sở Y tế địa phương nơi có nhà máy sản xuất để kiểm tra đối với các cơ sở sản xuất trong nước thực hiện việc kiểm tra điều kiện sản xuất mỹ phẩm; Cục Quản lý Dược, Thanh tra Bộ Y tế và Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, thanh tra hậu mại về điều kiện sản xuất mỹ phẩm.
Dự thảo Nghị định cũng hướng dẫn cụ thể về các tài liệu, hồ sơ kiểm tra điều kiện về sản xuất mỹ phẩm. Cơ sở sản xuất mỹ phẩm phải nộp hồ sơ đăng ký kiểm tra, nêu rõ loại dây chuyền đăng ký kiểm tra theo mẫu tới cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thành lập đoàn kiểm tra và tiến hành kiểm tra điều kiện sản xuất mỹ phẩm theo quy định tại Nghị định này. Đối với trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ sở sản xuất mỹ phẩm phải bổ sung, khắc phục và gửi báo cáo khắc phục đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, cơ quan kiểm tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất mỹ phẩm đáp ứng hoặc không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật.
Về kiểm tra, thanh tra hậu mại, Dự thảo quy định theo hướng: tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường và cơ sở sản xuất mỹ phẩm có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra, thanh tra hậu mại về điều kiện sản xuất mỹ phẩm. Riêng đối với mỹ phẩm sản xuất ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường có trách nhiệm liên hệ với nhà sản xuất và cơ quan chức năng của nước sản xuất để việc kiểm tra hậu mại được thực hiện theo đúng quy định. Việc kiểm tra, thanh tra hậu mại được tiến hành theo định kỳ hoặc đột xuất khi phát hiện cơ sở sản xuất mỹ phẩm có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng, không tuân thủ quy định về điều kiện sản xuất mỹ phẩm hoặc do các khiếu nại của khách hàng. Trong trường hợp kiểm tra, thanh tra đột xuất, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có quyền kiểm tra, thanh tra không cần báo trước. Sau khi có kết quả kiểm tra, thanh tra nếu cơ sở sản xuất mỹ phẩm không đáp ứng điều kiện, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ra văn bản thông báo cơ sở không được tiếp tục sản xuất mỹ phẩm cho tới khi có báo cáo khắc phục tồn tại được cơ quan có thẩm quyền xác nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm theo quy định tại Dự thảo Nghị định này. Đối với các sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất tại cơ sở sản xuất mỹ phẩm không đáp ứng đủ điều kiện, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành Quyết định thu hồi.
Dự kiến nếu được Chính phủ đồng ý phê duyệt, Nghị định này sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính phủ?
*Trả lời: Theo quy định tại Nghị định số 10/2016/NĐ-CP ngày 01/02/2016 của Chính phủ, cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính phủ gồm:
- Ban;
- Văn phòng;
- Các tổ chức sự nghiệp khác trực thuộc (nếu có).
Tổ chức quy định tại Điểm a nêu trên hoạt động theo chế độ thủ trưởng, không có con dấu riêng, có thể có phòng trực thuộc và được quy định cụ thể tại Nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng cơ quan thuộc Chính phủ.
Văn phòng quy định tại Điểm b nêu trên có con dấu riêng; cơ cấu tổ chức của Văn phòng có phòng hoặc đội.
Số lượng cấp phó của người đứng đầu các tổ chức quy định trên không quá 3 người.
Trong trường hợp đặc biệt, nếu tổ chức trực thuộc có tên gọi khác, Chính phủ sẽ xem xét, quyết định cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan thuộc Chính phủ.
2. Hỏi: Đối tượng phải mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng?
* Trả lời: Theo quy định tại Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 13/11/2015 của Chính phủ quy định bảo hiểm bắt buộc trong đầu tư xây dựng thì đối tượng phải mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng được quy định như sau:
- Trừ các công trình liên quan đến quốc phòng, an ninh và bí mật nhà nước, chủ đầu tư hoặc nhà thầu trong trường hợp phí bảo hiểm công trình đã được tính vào giá hợp đồng phải mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với các công trình sau:
+ Công trình, hạng mục công trình có ảnh hưởng đến an toàn công cộng quy định tại Phụ lục II Nghị định số 46/2015 ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);
+ Công trình đầu tư xây dựng có ảnh hưởng lớn đến môi trường thuộc danh mục dự án phải thực hiện đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế nếu có;
+ Công trình yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan.
- Nhà thầu tư vấn phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên.
- Nhà thầu thi công xây dựng phải mua bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường.
3. Hỏi: Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành, Trung ương được quy định như thế nào?
* Trả lời: Theo quy định tại Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ, nhiệmvụ, quyền hạn của Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành, trung ương được quy định như sau:
- Tham mưu cho Ban cán sự Đảng, Đảng đoàn, cấp ủy Đảng, người đứng đầu bộ, ngành Trung ương ban hành văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý về công tác quốc phòng, quân sự, từ Trung ương đến địa phương, cơ sở; kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh và thẩm định các quy hoạch, kế hoạch và dự án phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến quốc phòng, an ninh thuộc lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp thường xuyên với cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng, quân khu, cơ quan quân sự địa phương, cơ quan tổ chức liên quan chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ:
+ Công tác dân quân tự vệ;
+ Giáo dục quốc phòng và an ninh;
+ Động viên quốc phòng, động viên quân đội, động viên công nghiệp, phòng thủ dân sự có liên quan;
+ Tham gia xây dựng lực lượng vũ trang địa phương, xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện; phối hợp chỉ đạo việc xây dựng, hoạt động của khu vực phòng thủ; diễn tập khu vực phòng thủ, chiến đấu phòng thủ ở cấp xã, phòng thủ dân sự có liên quan;
+ Công tác thi đua khen thưởng, chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng;
+ Tham mưu bảo đảm ngân sách, kinh phí, chế độ, chính sách cho công tác quốc phòng, quân sự;
+ Kiểm tra, sơ kết, tổng kết, báo cáo;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực Bộ, ngành quản lý phối hợp với cơ quan quân sự địa phương tham mưu cho cấp ủy, người đứng đầu về lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 2 trên.
4. Hỏi: : Xin hỏi chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ bị chết, hy sinh, bị thương?
* Trả lời: Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ, chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ bị chết, hy sinh, bị thương được quy định như sau: Cán bộ chiến sĩ dân quân tự vệ làm nhiệm vụ quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 8 Luật Dân quân tự vệ hoặc theo quyết định điều động của cấp có thẩm quyền:
- Nếu bị chết, hy sinh, bị thương trong khi làm nhiệm vụ được xem xét, xác nhận là liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
- Trường hợp bị chết nhưng không thuộc quy định tại Khoản 1 trên kể cả chết do vết thương trong khi làm nhiệm vụ tái phát thì người tổ chức mai táng được hỗ trợ tiền mai táng phí bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng chết.
- Thủ tục, hồ sơ, chế độ, chính sách thực hiện theo quy định của pháp luật về thương binh, tử sỹ, liệt sỹ.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 08 ngày 29/02/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/03/2016 10:08:02)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 07 ngày 22/02/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (24/02/2016 09:57:33)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 06 ngày 15/02/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (17/02/2016 11:14:21)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 05 ngày 01/02/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (02/02/2016 15:07:45)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 04 ngày 25/01/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (27/01/2016 15:40:47)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 03 ngày 18/01/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (19/01/2016 15:55:03)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 02 ngày 11/01/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (12/01/2016 16:22:39)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 01 ngày 04/01/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (04/01/2016 11:04:53)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 50 ngày 28/12/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (29/12/2015 11:57:49)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 49 ngày 21/12/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (22/12/2015 10:25:51)












