Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 11 ngày 21/03/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(21/03/2016 10:57:34)

1. Cá nhân, tổ chức nước ngoài không được trực tiếp phân phối bản ghi hình ca múa nhạc tại Việt Nam.
2. Học sinh giỏi cấp quốc gia đạt giải ba trở lên được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến.
3. Tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc miền núi giai đoạn 2012-2015 tiếp tục được áp dụng từ ngày 01/01/2016 .
4. Mỗi tỉnh, thành phố tổ chức cụm thi cho thí sinh dự thi để lấy kết quả xét công nhận tốt nghiệp THPT và xét tuyển đại học, cao đẳng.
5. 11 tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo đại học.
6. Từ ngày 24/4/2016, phải có ít nhất 02 chiến sĩ công an nhân dân để bảo vệ phiên tòa.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Dự thảo Nghị định quy định về lệ phí môn bài.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Các phương thức bảo vệ quyền dân sự?
2. Xin hỏi quyền xác định, xác định lại dân tộc được Bộ luật Dân sự quy định như thế nào?
3. Xin hỏi quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được quy định như thế nào trong Bộ luật Dân sự 2015?
4. Điều kiện để được công nhận là pháp nhân?
VĂN BẢN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. CÁ NHÂN, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI KHÔNG ĐƯỢC TRỰC TIẾP PHÂN PHỐI BẢN GHI HÌNH CA MÚA NHẠC TẠI VIỆT NAM
Tổ chức, cá nhân nước ngoài không được trực tiếp phân phối bản ghi hình ca múa nhạc, sân khấu trên lãnh thổ Việt Nam mà chỉ được phân phối bản ghi âm, ca múa nhạc, sân khấu trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các quy định khác có liên quan. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm, ghi hình, tổ chức cấp giấy phép có trách nhiệm nộp lưu chiểu đến cơ quan cấp giấy phép và Cục Nghệ thuật biểu diễn, mỗi nơi 02 bản ghi âm, ghi hình thành phẩm (đã dán nhãn kiểm soát). Cơ quan nhận lưu chiểu có trách nhiệm lưu giữ bản ghi âm, ghi hình trong thời hạn 02 năm, hết thời hạn trên, cơ quan nhận lưu chiểu xử lý bản ghi âm, ghi hình lưu chiểu theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Đây là nội dung được Chính phủ quy định tại Nghị định số 15/2016/NĐ-CP ngày 15/3/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05/10/2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
Bên cạnh đó Nghị định cũng quy định: bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu được cấp giấy phép phê duyệt nội dung trước khi lưu hành rộng rãi phải dán nhãn kiểm soát do tổ chức sản xuất, lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình in và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Thông tin trên nhãn kiểm soát phải thể hiện chủ đề chương trình; số, ngày và cơ quan cấp giấy phép phê duyệt nội dung; số lượng bản ghi âm, ghi hình phát hành; địa chỉ, số điện thoại liên hệ và tên tổ chức được cấp phép phê duyệt nội dung; bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu được cấp giấy phép phê duyệt nội dung và dán nhãn kiểm soát có hiệu lực lưu hành trên toàn quốc và và khai báo hải quan.
Ngoài ra, Nghị định quy định rõ tổ chức, cá nhân tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp, người mẫu phải có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về nội dung chương trình biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở văn hóa và Thể thao nơi tổ chức biểu diễn trong thời hạn ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tổ chức; trao giải thưởng cho tập thể, cá nhân đạt giải ngay sau khi công bố kết quả cuộc thi; thu hồi danh hiệu, giải thưởng trao cho cá nhân đạt giải cuộc thi người đẹp, người mẫu khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép chấp thuận. Người biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thí sinh thi người đẹp, người mẫu được biểu diễn các bài hát, vở diễn đã được cấp phép phổ biến, trình diễn các bộ sưu tập và thiết kế thời trang theo đúng nội dung giấy phép; giữ gìn đạo đức, hình ảnh và danh hiệu của người đạt giải phải phù hợp với giá trị, chuẩn mực đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam và đúng quy định của pháp luật.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2016.
2. HỌC SINH GIỎI CẤP QUỐC GIA ĐẠT GIẢI BA TRỞ LÊN ĐƯỢC MIỄN GỌI NHẬP NGŨ TRONG THỜI CHIẾN
Theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 14/2016/NĐ-CP ngày 15/3/2016, các đối tượng là công dân đang làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội-nghề nghiệp; công dân đang làm việc trong các cơ quan nhà nước; công dân đang làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và các công dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ khác như: học sinh đạt giải ba trở lên trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp quốc gia; con một của liệt sĩ, con một của thương binh hạng nhất, người nhiễm chất độc màu da cam phải có người nuôi dưỡng... sẽ được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến.
Ngoài quy định này, Nghị định còn quy định ngành, nghề chuyên môn của công dân nữ phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân Việt Nam gồm: ngôn ngữ và văn hóa nước ngoài; báo chí và truyền thông; văn thư-lưu trữ; tài chính; kế toán; luật; máy tính; y dược; kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông áp dụng đối với trình độ thạc sĩ, tiến sĩ. Đối với trình độ cao đẳng, đại học, ngoài các ngành nghề phù hợp như ở trình độ thạc sĩ, tiến sĩ thì còn có thêm ngành nghề giáo viên, sư phạm; diễn và nghệ thuật nghe nhìn. Riêng, đối với trình độ trung cấp sẽ có thêm ngành hàng không là ngành nghề phù hợp với yêu cầu của Quân đội đối với công dân nữ.
Việc tuyển chọn, gọi tập trung để huấn luyện binh sĩ dự bị hạng hai chuyển thành binh sĩ dự bị hạng một, việc tuyển chọn, gọi tập trung để huấn luyện sẽ chỉ được áp dụng cho nam binh sĩ dự bị hạng hai đến hết 35 tuổi; nữ bình sĩ dự bị hạng hai đến hết 30 tuổi và phải có phẩm chất chính trị, sức khỏe, văn hóa thực hiện theo tiêu chuẩn tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ hàng năm do Bộ Quốc phòng quy định. Trong thời gian tập trung huấn luyện, binh sĩ dự bị hạng hai được hưởng chế độ phụ cấp; tiêu chuẩn ăn của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ trong thời gian tập trung huấn luyện, đối với binh sĩ dự bị đang hưởng tiền lương, tiền công của cơ quan, tổ chức, có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì gia đình sẽ được trợ cấp mỗi ngày bằng 0,025% so với mức lương cơ sở theo quy định; binh sĩ dự bị hạng hai trong thời gian tập trung huấn luyện nếu bị thương hoặc chết, được các cơ quan có thẩm quyền xem xét nếu đủ điều kiện là thương binh hoặc liệt sĩ thì sẽ được hưởng các chế độ theo quy định và được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 tháng lương cơ sở đối với thương binh, 60 tháng lương cơ sở đối với thân nhân liệt sĩ.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2016.
3. TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH THÔN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN, Xà THUỘC VÙNG DÂN TỘC MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2012-2015 TIẾP TỤC ĐƯỢC ÁP DỤNG TỪ NGÀY 01/01/2016
Ngày 11/3/2016 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 12/2016/QĐ-TTg về việc kéo dài thời gian thực hiện Quyết định số 30/2012/QĐ-TTg ngày 18/7/2012 và Quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
Theo đó, cho phép kéo dài thời gian thực hiện Quyết định số 30/2012/QĐ-TTg về tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc, miền núi giai đoạn 2012 - 2015 và Quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn cho đến khi quy định mới của Thủ tướng Chính phủ về các vấn đề này có hiệu lực. Các tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc, miền núi tại Quyết định số 30/2012/QĐ-TTg và Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn theo Quyết định số 1049/QĐ-TTg được tiếp tục áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
4. MỖI TỈNH, THÀNH PHỐ TỔ CHỨC CỤM THI CHO THÍ SINH DỰ THI ĐỂ LẤY KẾT QUẢ XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP THPT VÀ XÉT TUYỂN ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
Đây là quy định mới tại Thông tư 02/2016/TT-BGDĐT ngày 10/3/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi trung học phổ thông Quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số 02/2015/TT-BGD ĐT.
Theo đó, cụm thi cho thí sinh dự thi để lấy kết quả xét công nhận tốt nghiệp Trung học phổ thông (THPT) và xét tuyển sinh đại học (ĐH), cao đẳng (CĐ) do trường ĐH chủ trì, phối hợp với sở giáo dục và đào tạo (GDĐT) và với trường ĐH, CĐ khác tổ chức (gọi là cụm thi ĐH); cụm thi cho thí sinh dự thi để lấy kết quả xét công nhận tốt nghiệp THPT do sở GDĐT chủ trì, phối hợp với trường ĐH, CĐ tổ chức (gọi là cụm thi tốt nghiệp). Tùy tình hình cụ thể của địa phương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định không tổ chức cụm thi tốt nghiệp mà tổ chức cho cả hai đối tượng thí sinh dự thi ở cụm thi ĐH tại địa phương.
Chủ tịch Hội đồng thi căn cứ số lượng thí sinh đăng ký dự thi tại cụm và Điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ để quyết định thành lập các Điểm thi đặt tại trường ĐH, CĐ, trung cấp và các cơ sở giáo dục khác đáp ứng được các yêu cầu tổ chức thi. Mỗi Điểm thi có Trưởng Điểm thi và có thể có các Phó trưởng Điểm thi do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định để điều hành toàn bộ công tác coi thi tại Điểm thi được giao phụ trách. Cán bộ Ban Coi thi không được làm nhiệm vụ tại Điểm thi có người thân dự thi. Trưởng Điểm thi bố trí cán bộ giám sát phòng thi, đảm bảo mỗi cán bộ giám sát không nhiều hơn 07 phòng thi. Các ủy viên gồm Trưởng môn chấm thi và cán bộ chấm thi là cán bộ, giảng viên ĐH, CĐ và cán bộ, giáo viên THPT. Mỗi môn thi phải có ít nhất 03 cán bộ chấm thi và phải là người đang trực tiếp giảng dạy đúng môn được phân công chấm. Những giảng viên, giáo viên đang trong thời kỳ tập sự và thành viên Ban Thư ký, Ban làm phách của Hội đồng thi không được chấm thi. Tổ chấm tiến hành chấm điểm và quy đổi điểm bằng máy tính sang thang điểm 10, làm tròn đến hai chữ số thập phân cho từng bài thi trắc nghiệm. Sau khi chấm thi xong tất cả các môn, Chủ tịch Hội đồng thi duyệt kết quả thi, báo cáo và nộp toàn bộ dữ liệu kết quả thi về Bộ GDĐT (Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục) để lưu giữ và đối chiếu. Sau khi duyệt kết quả thi và gửi dữ liệu thi về Bộ GDĐT, Chủ tịch Hội đồng thi chỉ đạo Ban Thư ký Hội đồng thi in Giấy chứng nhận kết quả thi cho thí sinh có đăng ký xét tuyển sinh ĐH, CĐ (theo mẫu thống nhất do Bộ GDĐT quy định), ký tên, đóng dấu và gửi cho các sở GDĐT nơi thí sinh đăng ký dự thi. Mỗi thí sinh được cấp 01 Giấy chứng nhận kết quả thi với mã số xác định duy nhất.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/4/2016.
5. 11 TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHƯÆ NG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
Đánh giá chất lượng chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học là việc thu thập, xử lý thông tin, đưa ra những nhận định dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá đối với toàn bộ các hoạt động liên quan đến chương trình đào tạo trong cơ sở giáo dục đại học, bao gồm: Mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo; bản mô tả chương trình đào tạo; cấu trúc và nội dung chương trình dạy học; phương pháp tiếp cận trong dạy và học; đánh giá kết quả học tập của người học; đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên; đội ngũ nhân viên; người học và hoạt động hỗ trợ người học; cơ sở vật chất và trang thiết bị; nâng cao chất lượng và kết quả đầu ra. Đây là 11 tiêu chuẩn đánh giá mà Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tại Thông tư số 04/2016/TT-BGDĐT ngày 14/3/2016 quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học.
Theo đó, từng tiêu chí trong mỗi tiêu chuẩn này sẽ được đánh giá theo 7 mức, trong đó: Mức 1: hoàn toàn không đáp ứng yêu cầu của tiêu chí, phải có giải pháp khắc phục ngay; Mức 2: Không đáp ứng yêu cầu của tiêu chí, cần có những giải pháp khắc phục; Mức 3: Chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của tiêu chí nhưng chỉ cần có một số cải tiến nhỏ sẽ đáp ứng được yêu cầu; Mức 4: Đáp ứng yêu cầu của tiêu chí; Mức 5: Đáp ứng tốt hơn yêu cầu của tiêu chí; Mức 6: Đáp ứng rất tốt yêu cầu của tiêu chí; Mức 7: Đáp ứng xuất sắc yêu cầu của tiêu chí. Các tiêu chí được đánh giá từ mức 1 đến mức 3 là chưa đạt yêu cầu, từ mức 4 đến mức 7 là đạt yêu cầu.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/4/2016.
6. TỪ NGÀY 24/4/2016 PHẢI CÓ ÍT NHẤT 02 CHIẾN SĨ CÔNG AN DÂN DÂN ĐỂ BẢO VỆ PHIÊN TÒA
Để bảo đảm tuyệt đối an toàn cho Hội đồng xét xử, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, người tham dự phiên tòa và hồ sơ, tài liệu, vật chứng của vụ án, giải quyết công việc nhanh chóng, chính xác, đúng thẩm quyền, từ ngày 24/4/2016 phải có ít nhất 02 chiến sĩ công an nhân dân để bảo vệ phiên tòa. Đơn vị Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp các cấp trong Công an nhân dân có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với Công an các đơn vị, địa phương và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an toàn các phiên tòa. Quy định này được Bộ Công an quy định tại Thông tư số 13/2016/TT-BCA ngày 10/3/2016 về việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa của lực lượng Công an nhân dân.
Căn cứ vào đặc điểm, tính chất vụ án, nơi xét xử, số lượng bị cáo, người làm chứng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, người tham dự phiên tòa, đơn vị Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp bố trí lực lượng bảo vệ phiên tòa cho phù hợp. Những phiên tòa xét xử vụ án phức tạp gây dư luận bức xúc trong xã hội, phạm tội có tổ chức, phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, các phiên tòa xét xử lưu động thì có thể tăng cường lực lượng, trang bị thêm phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo từng khu vực, phối hợp với chính quyền địa phương nơi tổ chức phiên tòa, các lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn để bảo vệ phiên tòa.
Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa phải có mặt trước giờ khai mạc phiên tòa ít nhất 30 phút; kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ và hướng dẫn người được vào phòng xử án, nơi xét xử lưu động để dự phiên tòa theo đúng quy định.Trường hợp người đến dự phiên tòa vượt quá sức chứa của phòng xử án thì người chỉ huy bảo vệ phiên tòa phải báo cáo Chủ tọa phiên tòa để có biện pháp hạn chế số lượng người vào phòng xử án. Kết thúc phiên tòa xét xử, cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa chỉ được rời khỏi vị trí bảo vệ sau khi Hội đồng xét xử, người tham dự phiên tòa, bộ phận áp giải, hộ tống đã ra khỏi khu vực xử án ít nhất là 15 phút, sau đó người chỉ huy bảo vệ phiên tòa kiểm tra quân số, phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ ra lệnh cho cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa rời vị trí về đơn vị. Công an xã, phường, thị trấn nơi diễn ra phiên tòa xử án tiếp tục duy trì an ninh, trật tự sau khi lực lượng bảo vệ phiên tòa và các lực lượng tham gia phối hợp rời khỏi khu vực xét xử. Đặc biệt lưu ý không để thân nhân, đồng bọn bị cáo tụ tập hò hét, gây rối, đập phá gây mất trật tự.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/4/2016.
DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ LỆ PHÍ MÔN BÀI
Bộ Tài chính đang trình Chính phủ Dự thảo Nghị định quy định về lệ phí môn bài. Nghị định gồm 8 Điều quy định cụ thể về mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí môn bài đối với đối tượng là các tổ chức, cá nhân, trong và ngoài nước thực hiện đăng ký doanh nghiệp đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh hoặc có hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam; các hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân có đăng ký hộ kinh doanh hoặc có hoạt động sản xuất kinh doanh (không áp dụng đối với hộ gia đình, nhóm cá nhân có đăng ký hộ kinh doanh hoặc có hoạt động sản xuất kinh doanh có mức doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm; hộ sản xuất muối; hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân thực hiện đăng ký hộ kinh doanh hoặc có hoạt động sản xuất, kinh doanh nuôi trồng thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá, văn phòng đại diện không có hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mức thu lệ phí môn bài cụ thể như sau: doanh nghiệp có vốn điều lệ trên 100 tỷ đồng, nộp phí 10 triệu đồng/năm; doanh nghiệp có vốn điều lệ từ 10 đến 100 tỷ đồng, nộp phí môn bài 5 triệu đồng/năm; doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 10 tỷ đồng, nộp phí môn bài 3 triệu đồng/năm; các chi nhánh cửa hàng trực thuộc nộp mức thuế môn bài là 2 triệu đồng/năm; đối với hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân đăng ký hộ kinh doanh hoặc sản xuất kinh doanh có doanh thu trên 300 triệu đồng/năm, nộp phí môn bài 1 triệu đồng/năm; hộ gia đình, cá nhân có doanh thu từ 100 đến 300 triệu đồng/năm, nộp phí môn bài là 300 nghìn đồng/năm.
Cơ quan thu lệ phí môn bài nộp 100% số tiền thu được vào ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước. Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ khai, thu, nộp lệ phí môn bài. Nghị định này dự kiến có hiệu lức từ ngày 01/01/2017.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Các phương thức bảo vệ quyền dân sự?
*Trả lời: Theo quy định tại Điều 11 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 các phương thức bảo vệ quyền dân sự được quy định như sau:
- Khi quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân bị xâm phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo vệ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền:
- Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự của mình;
- Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;
- Buộc xin lỗi, cải chính công khai;
- Buộc thực hiện nghĩa vụ;
- Buộc bồi thường thiệt hại;
- Hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền;
- Yêu cầu khác theo quy định của luật.
2. Hỏi: Xin hỏi quyền xác định, xác định lại dân tộc được Bộ luật dân sự quy định như thế nào?
*Trả lời: Theo quy định tại Điều 29 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 Quyền xác định, xác định lại dân tộc được quy định như sau:
- Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình.
- Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thoả thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn.
+ Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì dân tộc của trẻ em được xác định theo dân tộc của người đó.
+ Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em vào thời điểm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
- Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong trường hợp sau đây:
+ Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau;
+ Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình.
- Việc xác định lại dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của người đó.
- Cấm lợi dụng việc xác định lại dân tộc nhằm mục đích trục lợi hoặc gây chia rẽ, phương hại đến sự đoàn kết của các dân tộc Việt Nam.
3. Hỏi: Xin hỏi quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được quy định như thế nào trong Bộ luật Dân sự 2015?
* Trả lời: Điều 38 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 quy định về quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được quy định như sau:
- Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
- Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.
- Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.
+ Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định.
- Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Hỏi: Điều kiện để được công nhận là pháp nhân?
* Trả lời: Theo quy định tại Điều 74 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13, điều kiện để được công nhận là pháp nhân như sau:
- Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
+ Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
+ Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
+ Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
- Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 10 ngày 14/03/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/03/2016 14:55:09)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 09 ngày 07/03/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (07/03/2016 14:03:35)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 08 ngày 29/02/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/03/2016 10:08:02)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 07 ngày 22/02/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (24/02/2016 09:57:33)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 06 ngày 15/02/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (17/02/2016 11:14:21)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 05 ngày 01/02/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (02/02/2016 15:07:45)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 04 ngày 25/01/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (27/01/2016 15:40:47)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 03 ngày 18/01/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (19/01/2016 15:55:03)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 02 ngày 11/01/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (12/01/2016 16:22:39)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 01 ngày 04/01/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (04/01/2016 11:04:53)












