Thứ bảy, ngày 20/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 10 ngày 14/03/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(14/03/2016 14:55:09)

VĂN BẢN MỚI

1. Bộ Công an được phép sử dụng số tiền thu được từ việc sắp xếp nhà, đất tại các đơn vị thuộc Bộ.

2. Lựa chọn dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội địa phương.

3. Trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân.

4. Mỗi tên sách cần phải cấp một mã số sách tiêu chuẩn quốc tế.

5. Nâng mức tạm ứng khoản chi ngân sách nhà nước lên đến 50% giá trị hợp đồng.
6. Từ ngày 15/4/2016, quản lý, kiểm soát đối với các khoản chi thường xuyên có giá trị hợp đồng từ 200 triệu trở lên. 
 

CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT

Dự thảo Thông tư quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

1. Nguyên tắc trưng cầu dân ý theo quy định của pháp luật?

2. Xin hỏi mục đích, nguyên tắc thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân?

3. Các vấn đề trưng cầu ý dân? Phạm vi tổ chức trưng cầu ý dân và ngày bỏ phiếu trưng cầu ý dân?

4. Xin hỏi hiệu lực của kết quả trưng cầu ý dân?

 

VĂN BẢN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 


1. BỘ CÔNG AN ĐƯỢC PHÉP SỬ DỤNG SỐ TIỀN THU ĐƯỢC TỪ VIỆC SẮP XẾP NHÀ, ĐẤT TẠI CÁC ĐÆ N VỊ THUỘC BỘ.

Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định số 11/2016/QĐ-TTg ngày 07/3/2016 cho phép Bộ Công an được sử dụng các khoản tiền thu được từ việc sắp xếp nhà đất tại các đơn vị thuộc Bộ Công an (gồm tiền bán nhà và tài sản khác gắn liền với đất; chuyển nhượng quyền sử dụng đất; tiền thu từ chuyển mục đích sử dụng đất sử dụng vào mục đích an ninh; tiền bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản gắn liền với đất bị thu hồi trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất an ninh sang sử dụng vào mục đích khác) để chi phí cho các nội dung liên quan đến nhà, đất như: kiểm kê, đo vẽ nhà, đất; xác định giá, thẩm định giá và chi phí tổ chức bán đấu giá; tháo dỡ, hủy bỏ, làm biến dạng tài sản; tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt máy móc, thiết bị (nếu phải di chuyển, di dời); hỗ trợ để di dời các hộ dân đang ở tại vị trí cũ và các chi phí khác có liên quan. Sau khi đã chi cho các khoản trên, nếu còn dư tiền từ sắp xếp nhà đất, Bộ Công an được quyền sử dụng cho đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, doanh trại theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Định kỳ hàng quý, Bộ Công an thông báo số thu, số chi, số dư trên tài khoản tạm giữ từ sắp xếp nhà, đất gửi để Bộ Tài chính theo dõi, tổng hợp. Kết thúc mỗi năm tài chính, trước ngày 31/12, Bộ Công an tổng hợp tình hình thu, chi thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước trong lĩnh vực an ninh gửi Bộ Tài chính để hạch toán thu ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ sắp xếp nhà, đất tại các đơn vị thuộc Bộ Công an theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

            Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/4/2016. 


 

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG 


2. LỰA CHỌN DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHẢI PHÙ HỢP VỚI QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH, VÙNG VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-Xà HỘI ĐỊA PHƯÆ NG.

Ngày 01/3/2016, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành thông tư số 02/2016/TT-BKHĐT hướng dẫn lựa chọn sơ bộ dự án, lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

Theo đó, việc lựa chọn sơ bộ dự án nhằm xác định đúng các dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp trang thiết bị, dịch vụ công được nghiên cứu đầu tư theo hình thức PPP và phải đáp ứng các tiêu chí: phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; phù hợp với lĩnh vực đầu tư quy định tại Điều 4 Nghị định 15/2015/NĐ-CP và là dự án ưu tiên của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; có khả năng tạo doanh thu để hoàn vốn cho nhà đầu tư, ưu tiên dự án tạo doanh thu từ hoạt động kinh doanh. Đối với dự án do Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất, đơn vị chuẩn bị dự án tổ chức lập đề xuất dự án theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, trên cơ sở hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Đối với dự án có cấu phần xây dựng, đề xuất dự án bao gồm thiết kế sơ bộ (thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm C) theo quy định của pháp luật về xây dựng. Đối với dự án không có cấu phần xây dựng, đề xuất dự án bao gồm thiết kế sơ bộ (thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm C) theo quy định của pháp luật chuyên ngành trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quang ngang Bộ và Chủ tịch UBND tỉnh 01 bộ hồ sơ đề xuất dự án. Đơn vị thẩm định tiếp nhận hồ sơ đề xuất dự án của đơn vị chuẩn bị dự án và tổ chức thẩm định trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề xuất dự án trong thời hạn 05 ngày và công bố dự án theo Điều 18 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP. Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất, nhà đầu tư lập đề xuất dự án gửi Bộ, cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh 01 bộ hồ sơ và gửi đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP 01 bộ hồ sơ đề xuất dự án. Đối với dự án thuộc đối tượng sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi nước ngoài của các nhà tài trợ quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chủ trương sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư công và thỏa thuận quốc tế đã ký kết trước khi phê duyệt đề xuất dự án. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thỏa thuận với nhà đầu tư về các nội dung liên quan đến việc giao nhà đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi và công bố đề xuất dự án đã được phê duyệt và thông tin về nhà đầu tư đề xuất dự án theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 18/4/2016.

 

3. TRÌNH TỰ CẤP, ĐỔI, CẤP LẠI THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN

            Nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công dân khi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại th Căn cước công dân, bo đảm khách quan, nhanh chóng, kịp thời, ngày 04/3/2016, Bộ Công an ban hành Thông tư số 11/2016/TT-BCA quy định về trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân.

            Theo đó, khi tiếp công dân đến làm thủ tục đề nghị cấp, đi, cấp lại th Căn cước công dân, cán bộ tiếp công dân yêu cầu người đến làm th tục viết Tờ khai căn cước công dân theo mu; kim tra thông tin công dân kê khai trong Tờ khai căn cước công dân, các giy tờ, tài liệu liên quan và tập hợp thành h sơ. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại th Căn cước công dân, cán bộ chịu trách nhiệm thu nhận thông tin thực hin thu Chứng minh nhân dân, cắt góc và tr lại cho công dân (nếu có); thu thẻ Căn cước công dân đi với trường hợp đi th Căn cước công dân; nhập thông tin về loại cấp thẻ Căn cước công dân (cấp, đi, cp lại), thông tin nhân thân, đặc điểm nhn dạng của công dân; thu nhận vân tay ca công dân bằng cách thu nhận vân tay chụm của 4 ngón bàn tay phải; vân tay chụm của 4 ngón bàn tay trái; vân tay của 2 ngón cái. Trường hợp không thu nhận được đ 10 vân tay của công dân thì mô tả và nhập thông tin v tình trạng vân taykhông thu nhn được.

            Cán bộ chịu trách nhiệm thu nhận thông tin phải thực hiện chụp ảnh chân dung của công dân; in Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân, chuyển cho công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên và cán bộ thu nhận thông tin kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên. Trường hợp công dân có điều chnh thông tin so với thông tin trong hồ sơ cấp, đi, cp lại th Căn cước công dân trước đây hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân thì phải nhập thông tin về căn cứ, nội dung Điều chnh và in Phiếu điều chỉnh thông tin căn cước công dân, chuyn cho công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên. Cán bộ thu nhận thông tin ký, ghi rõ họ tên vào phiếu này và lưu vào hồ sơ cp, đổi, cp lại thẻ Căn cước công dân; thu lệ phí đối với trường hợp đi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo quy định và giao giấy hẹn trả kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại th Căn cước công dân cho công dân.

Ngoài ra, Thông tư cũng quy định rõ trong các trường hợp chứng minh nhân dân bị mất hoặc hư hỏng đến mức không th xác định được đầy đ nội dung các thông tin trên Chứng minh nhân dân hoặc khi cần xác minh, đối chiếu thông tin về công dân theo yêu cu của người có thm quyền thì bắt buộc phải tra cứu trong tàng thư căn cước công dân.

            Cục trưởng Cục Cnh sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư chịu trách nhiệm phê duyệt cấp, đi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Ngày cấp, đổi, cấp lại th Căn cước công dân là ngày Cục trưng Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư phê duyệt cấp, đi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Giám đốc Trung tâm căn cước công dân quốc gia t chức in hoàn chnh thẻ Căn cước công dân sau khi đã được phê duyệt.

Thông tư này có hiệu lực thi hành k từ ngày 20/4/2016.

 

4. MỖI TÊN SÁCH CẦN PHẢI CẤP MỘT MÃ SỐ SÁCH TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ

Mỗi tên sách cần phải cấp một mã số sách tiêu chuẩn quốc tế (International Standard Books Number, gọi tắt là ISBN) riêng biệt. Mã số ISBN được tạo lập và sử dụng tại Việt Nam là ISBN-13 và phải tích hợp với mã vạch theo chuẩn EAN-13 và phải đảm bảo yêu cầu đọc được bằng máy hoặc phần mềm đọc mã thông dụng, chứa các thông tin của sách, có liên kết đến thông tin của xuất bản phẩm trong hệ thống cơ sở dữ liệu của Cục Xuất bản, In và Phát hành. Mã số INBS đã được cấp và sử dụng cho một tên sách thì không đưc thay đổi hoặc cấp lại cho tên sách khác. Nhà xuất bản phải ghi mã số ISBN trên sách và tài liệu dạng sách, bao gồm cả bản đồ, sách điện tử, sách chữ nổi và chỉ được sử dụng mã số ISBN đã được cấp trực tiếp một lần cho từng tên sách, không được cấp lại, chuyển nhượng mã số ISBN cho nhà xuất bản hoặc cơ quan, t chức khác. Trường hp mã số ISBN không được sử dụng theo quy định, Cục Xuất bản, In và Phát hành sẽ thu hồi mã số ISBN đã cấp, nhà xuất bản phải nộp lại mã số ISBN đã được cấp thông qua báo cáo hằng năm theo quy định. Đây là nội dung được quy định tại Thông tư số 05/2016/TT-BTTTT ngày 01/3/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng mã số sách tiêu chuẩn quốc tế.

Theo đó, Cục Xuất bản, In và Phát hành là cơ quan quản lý mã số ISBN tại Việt Nam có trách nhiệm cấp, quản lý và thu hồi mã số ISBN. Đối với sách in, mã số ISBN tích hợp mã vạch phải in tại góc dưới bên phải bìa 4. Đối với sách xuất bản, phát hành trên mạng Internet hoặc trên phương tiện điện tử khác thì mã số ISBN tích hợp mã vạch phải ghi tại giao diện đầu tiên hoặc giao diện hiển thị tiêu đề hoặc giao diện trang bản quyền của sách. Đối với sách dạng CD, CD-ROM, DVD, VCD, mã số ISBN tích hợp mã vạch phải ghi trên nhãn gắn cố định vào vật thể đó.

            Căn cứ tình hình sử dụng mã số ISBN của các nhà xuất bản, Cục Xuất bản, In và Phát hành có trách nhiệm quy hoạch việc phân bổ nguồn mã số ISBN, lập hồ sơ điều chỉnh, bổ sung đầu số với tổ chức ISBN quốc tế khi có nhu cầu. Hằng năm, Cục Xuất bản, In và Phát hành báo cáo về tình hình sử dụng mã số ISBN ở Việt Nam và đóng phí hoạt động cho tổ chức ISBN quốc tế.  

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2016.

 

5. NÂNG MỨC TẠM ỨNG KHOẢN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC LÊN ĐẾN 50% GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG

Đây là nội dung được Bộ Tài chính quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước.

Theo đó, đối với những khoản chi có giá trị hợp đồng từ 20 triệu đồng trở lên, mức tạm ứng theo quy định tại hợp đồng đã ký kết của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước và nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ nhưng tối đa không vượt quá 50% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết, không vượt quá dự toán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho khoản chi đó, trừ trường hợp: thanh toán hàng hóa nhập khẩu, thiết bị chuyên dùng do đơn vị sử dụng Ngân sách nhà nước phải nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài (hoặc thông qua một đơn vị nhập khẩu ủy thác) phải mở L/C tại ngân hàng và trong hợp đồng nhà cung cấp yêu cầu phải tạm ứng lớn hơn; các trường hợp đặc thù khác có hướng dẫn riêng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, việc thanh toán được thực hiện trong phạm vi dự toán được giao, theo hợp đồng ký kết giữa đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước và nhà cung cấp và theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Đối với những khoản chi không có hợp đồng và những khoản chi có giá trị hợp đồng dưới 20 triệu đồng thì mức tạm ứng theo tiến độ thực hiện và theo đề nghị của đơn vị sử dụng ngân sách.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/4/2016.

 

6. TỪ NGÀY 15/4/2016, QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN CHI THƯỜNG XUYÊN CÓ GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG TỪ 200 TRIỆU ĐỒNG TRỞ LÊN

Tất cả các khoản chi của ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao dự toán đối với chi thường xuyên hoặc giao dự toán vốn đối với chi đầu tư (gồm cả dự toán ứng trước), có hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ theo chế độ quy định và có giá trị hợp đồng từ 200 triệu đồng trở lên đối với các khoản chi thường xuyên hoặc từ 1.000 triệu đồng trở lên trong chi đầu tư xây dựng cơ bản thì phải được quản lý, kiểm soát cam kết chi qua Kho bạc nhà nước, trừ các khoản chi của ngân sách xã; các dự án, công trình do xã, phường, thị trấn làm chủ đầu tư (bao gồm tất cả các nguồn vốn, thuộc các cấp ngân sách); các khoản chi cho lĩnh vực an ninh, quốc phòng (bao gồm cả các khoản chi đầu tư); các khoản thực hiện nghĩa vụ trả nợ của Nhà nước, của Chính phủ; các khoản chi từ nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài theo phương thức tài trợ chương trình, dự án; chi viện trợ trực tiếp; các khoản chi vốn đối ứng của các dự án ODA; các hợp đồng của các khoản chi thuộc Chương trình Quốc gia và Chương trình Mục tiêu Quốc gia do chủ đầu tư ký hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ với các cá nhân, hộ dân, tổ, đội thợ...

Đây là nội dung được Bộ Tài chính quy định tại Thông tư số 40/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và một số biểu mẫu kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 hướng dẫn thực hiện kế toán Nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc Nhà nước (TABMIS).

Theo đó, hàng năm, thủ trưởng đơn vị dự toán có trách nhiệm xác định số kinh phí bố trí cho hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ; chủ động điều chỉnh tăng, giảm số kinh phí bố trí cho hợp đồng đó, đảm bảo trong phạm vi dự toán ngân sách Nhà nước đã được duyệt và giá trị hợp đồng còn được phép cam kết chi. Đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước phải gửi hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ kèm theo đề nghị cam kết chi đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi hợp đồng có hiệu lực. Đối với hợp đồng nhiều năm, kể từ năm thứ hai trở đi, trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản giao dự toán của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư phải gửi đề nghị cam kết chi đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Trường hợp cấp có thẩm quyền phân bổ và giao dự toán ngân sách trong tháng 12 năm trước, thời hạn gửi đề nghị cam kết chi đối với cả 02 trường hợp trên được tính từ ngày 01/01 năm sau.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/4/2016.

 

DỰ THẢO THÔNG TƯ QUY ĐỊNH QUY TRÌNH ĐIỀU TRA, GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CỦA CẢNH SÁT GIAO THÔNG 


Bộ Công an đang tiến hành lấy ý kiến góp ý vào dự thảo Thông tư quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông. Dự thảo gồm 04 chương, 31 điều, hướng dẫn cụ thể về nguyên tắc điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ; tiêu chuẩn cán bộ làm nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ; trình tự điều tra vụ tai nạn giao thông đường bộ, những việc làm ngay khi đến hiện trường; việc tạm giữ tang vật, phương tiện giao thông và người điều khiển phương tiện giao thông có liên quan đến vụ tai nạn giao thông; xem xét kết quả điều tra và quyết định việc giải quyết vụ tai nạn giao thông...

Theo đó, cán bộ làm nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ phải có trình độ trung cấp Công an nhân dân hoặc tương đương trở lên; đối với cán bộ được đào tạo ngoài ngành công an phải qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công an nhân dân; có thời gian công tác trong lực lượng cảnh sát giao thông từ 01 năm trở lên; đã được tập huấn nghiệp vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông.

Cán bộ làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ khi đến hiện trường cần tổ chức cấp cứu người bị nạn, ghi nhận vị trí người bị nạn, vị trí của phương tiện, vị trí dấu vết trên phương tiện, tạm giữ giấy tờ của phương tiện và giấy tờ của người điều khiển phương tiện trước khi đưa người bị nạn đi cấp cứu; trường hợp người bị nạn chết phải đánh dấu vị trí, chụp ảnh, quay camera, nếu người bị nạn đã chết ở vị trí gây ùn tắc giao thông thì phải đưa người bị nạn vào lề đường và che đậy lại; khoanh vùng bảo vệ hiện trường, bảo vệ tài sản của người bị nạn; ghi nhận các dấu vết, tang vật để lại trên hiện trường; tìm và lấy thông tin cá nhân của những người biết về vụ tai nạn giao thông. Trường hợp khi đến hiện trường mà người điều khiển phương tiện, người bị nạn đã được đưa đi cấp cứu thì phải nắm được việc đưa người đi cấp cứu ở cơ sở y tế nào và cử cán bộ vào cơ sở y tế đó để xác minh nhân thân của nạn nhân liên quan đến vụ tai nạn. Trường hợp cấp bách để đưa người bị nạn đi cấp cứu, truy bắt người phạm tội, người gây tai nạn bỏ trốn, cứu hộ, cứu nạn, chữa cháy thì thực hiện quyền huy động phương tiện giao thông, phương tiện thông tin, phương tiện khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân và người đang điều khiển, sử dụng phương tiện đó bằng hình thức đề nghị hoặc yêu cầu. Nghiêm cấm lợi dụng việc huy động, trưng dụng phương tiện để nhằm mục đích vụ lợi, xâm phạm lợi ích nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Đối với công tác khám nghiệm hiện trường, phải mời người chứng kiến khám nghiệm hiện trường, xác định vị trí hiện trường, vị trí nạn nhân, phương tiện, tang vật, dấu vết để nhận định hiện trường còn nguyên vẹn hay đã bị xáo trộn. Đặc biệt biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông phải phù hợp với sơ đồ hiện trường, nội dung ghi rõ thời gian, địa điêm thành phần tham gia khám nghiệm, người chứng kiến, hiện trường và quá trình khám nghiệm trong đó có việc mô tả hiện trạng của đoạn đường xảy ra tai nạn, xác định điểm mốc nơi xảy ra tai nạn để làm điểm chuẩn mô tả nạn nhân, phương tiện, tang vật, dấu vết có liên quan. Việc tạm giữ người điều khiển phương tiện giao thông được thực hiện theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính; trường hợp vụ tai nạn có dấu hiệu phạm tội thì sau khi tiến hành một số hoạt động điều tra, cần chuyển hồ sơ vụ tai nạn cho cơ quan cảnh sát điều tra giải quyết theo quy định của pháp luật; trường hợp tai nạn giao thông liên quan đến người và phương tiện giao thông đường bộ của nước ngoài, thì thực hiện theo Chương II Thông tư này; đồng thời, áp dụng Thông tư liên ngành số 01/TTLN-KS-NV-TP-NG ngày 08/9/1988; trường hợp vụ tai nạn giao thông liên quan đến cán bộ cao cấp của Đảng, Nhà nước thì lập biên bản về vụ tai nạn, lấy thông tin về lái xe và thông tin về phương tiện, định thời gian yêu cầu người điều khiển phương tiện đến trụ sở cơ quan công an để giải quyết; trường hợp người gây tai nạn giao thông bỏ chạy, phải tiến hành thu thập các dấu vết, vật chứng tại hiện trường; ghi lời khai của những người liên quan để tổ chức truy tìm người gây tai nạn giải quyết theo hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này.

Ngoài các nội dung nêu trên, Dự thảo cũng quy định khi Thông tư này được chính thức ban hành và có hiệu lực, các quy định trước đây của Bộ Công an về tuần tra, kiểm soát, điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông trái với Thông tư này đều bãi bỏ.



GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT 


1. Hỏi: Nguyên tắc trưng cầu dân ý theo quy định của pháp luật?

*Trả lời: Trưng cầu ý dân là việc nhà nước tổ chức để cử tri cả nước trực tiếp biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước theo quy định của Luật trưng cầu ý dân số 96/2015/QH13. Theo quy định tại Điều 4 của Luật này, nguyên tắc trưng cầu ý dân phải bảo đảm:

            - Bảo đảm để nhân dân trực tiếp thể hện ý chí của mình trong việc quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường đồng thuận xã hội.

- Thực hiện nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín khi trưng cầu ý dân.

- Việc trưng cầu ý dân phải được tiến hành theo trình tự, thủ tục của Luật trưng cầu ý dân.

2. Hỏi: Xin hỏi mục đích, nguyên tắc thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân?

* Trả lời: Điều 31 Luật trưng cầu ý dân số 96/2015/QH 13 quy định mục đích, nguyên tắc thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân như sau:

- Việc thông tin tuyên truyền về trưng cầu ý dân nhằm cung cấp thông tin đầy đủ, đúng đắn về vấn đề được đưa ra trưng cầu ý dân để cử tri hiểu rõ ý nghĩa của việc trưng cầu ý dân, nội dung trưng cầu ý dân; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cử tri trong việc tham gia trưng cầu ý dân; động viên, khuyến khích cử tri tham gia tích cực vào việc bỏ phiếu trưng cầu ý dân.

- Việc thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân được tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, khoa học, đúng pháp luật, thuận lợi cho cử tri và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.

 

3. Hỏi: Các vấn đề trưng cầu ý dân? Phạm vi tổ chức trưng cầu ý dân và ngày bỏ phiếu trưng cầu ý dân?

* Trả lời: Điều 6, 7, 8 Luật trưng cầu ý dân quy định về vấn đề này như sau:

- Các vấn đề trưng cầu ý dân (Điều 6). Quốc hội xem xét, quyết định trưng cầu ý dân về các vấn đề sau:

+ Toàn văn của Hiến pháp hoặc một số nội dung quan trọng của Hiến pháp.

+ Vấn đề đặc biệt quan trọng về chủ quyền lãnh thổ quốc gia, về quốc phòng, an ninh, đối ngoại có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của quốc gia.

+ Vấn đề đặc biệt quan trọng về kinh tế xã hội có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của đất nước.

+ Vấn đề đặc biệt quan trọng khác của đất nước.

- Phạm vi tổ chức trưng cầu ý dân (Điều 7): thực hiện trong phạm vi cả nước.

- Ngày bỏ phiếu trưng cầu ý dân (Điều 8) là ngày chủ nhật, do Ủy ban thường vụ Quố hội quyết định và được công bố chậm nhất là 60 ngày trước ngày bỏ phiếu trưng cầu ý dân.

4. Hỏi: Xin hỏi hiệu lực của kết quả trưng cầu ý dân?

* Trả lời: Điều 11, Luật trưng cầu ý dân quy định hiệu lực của kết quả trưng cầu ý dân như sau:

- Kết quả trưng cầu ý dân có giá trị quyết định đối với vấn đề đưa ra trưng cầu ý dân và có hiệu lực kể từ ngày công bố.

- Mọi cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân phải tôn trọng kết quả trưng cầu ý dân.

- Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức và bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh kết quả trưng cầu ý dân

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 09 ngày 07/03/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (07/03/2016 14:03:35)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 08 ngày 29/02/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/03/2016 10:08:02)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 07 ngày 22/02/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (24/02/2016 09:57:33)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 06 ngày 15/02/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (17/02/2016 11:14:21)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 05 ngày 01/02/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (02/02/2016 15:07:45)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 04 ngày 25/01/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (27/01/2016 15:40:47)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 03 ngày 18/01/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (19/01/2016 15:55:03)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 02 ngày 11/01/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (12/01/2016 16:22:39)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 01 ngày 04/01/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (04/01/2016 11:04:53)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 50 ngày 28/12/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (29/12/2015 11:57:49)