Thứ bảy, ngày 20/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 14 ngày 11/04/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(11/04/2016 14:34:20)

VĂN BẢN MỚI

1. Công chức, viên chức làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma túy, được hưởng trợ cấp đặc thù tối thiểu 500.000 đồng/tháng.

2. VNPT thoái vốn 50 công ty, quỹ, ngân hàng.

3. Nhà ở của hạ sĩ quan, binh sĩ gặp thiên tai sẽ được trợ cấp 3 triệu đồng/suất/lần.

4. Chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước.

5. Thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội phải có chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ và ít nhất 01 năm làm công tác chuyên môn.

6. Quy định về quản lý, xây dựng mới, cải tạo, đóng cửa nghĩa trang.

7. Nghiêm cấm truy cập trái phép vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử phạt hành chính.

8.Trình tự, thủ tục thẩm định báo cáo đánh giá an toàn bức xạ.

9. Người đạt danh hiệu tại cuộc thi người đẹp, người mẫu không được chụp ảnh cá nhân không có trang phục và sử dụng trang phục phản cảm.

  

CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT

Dự thảo Thông tư liên tịch Hướng dẫn thực hiện liên thông các thủ tục về công chứng, đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và thuế.

 
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

1. Trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đăng ký khai sinh?

2. Trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú?

3. Xin hỏi quy định của pháp luật về trường hợp hủy số định danh cá nhân đã cấp?

4. Thủ tục thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân?

 

VĂN BẢN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ 


1. CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀM VIỆC TẠI CÆ  SỞ QUẢN LÝ NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY ĐƯỢC HƯỞNG TRỢ CẤP ĐẶC THÙ TỐI THIỂU 500.000 ĐỒNG/THÁNG

Nghị định số 26/2016/NĐ-CP ngày 06/4/2016 của Chính phủ về chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người sau nghiện ma túy và cơ sở trợ giúp xã hội công lập quy định: Công chức, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy và người sau cai nghiện ma túy sẽ được hưởng trợ cấp đặc thù với mức tối thiểu bằng 500.000 đồng/người/tháng. Ngoài mức trợ cấp đặc thù, công chức, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người sau nghiện ma túy còn được hưởng phụ cấp ưu đãi y tế, phụ cấp ưu đã giáo dục như: được hưởng 70% đối với công chức, viên chức chuyên môn y tế trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc, xét nghiệm cho người nghiện ma túy bị bệnh HIV/AIDS; 50% đối với công chức, viên chức trực tiếp dạy văn hóa, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách và dạy nghề cho người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy và người nhiễm HIV/AIDS tại các cơ sở có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn và 25% đối với công chức, viên chức làm công tác quản lý không trực tiếp làm chuyên môn y tế, dạy văn hóa, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách và dạy nghề tại các cơ sở ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn.

Công chức, viên chức làm việc tại các cơ sở trợ giúp xã hội được hưởng mức phụ cấp ưu đãi như: được hưởng 70% đối với những công chức, viên chức thường xuyên, xét nghiệm, khám điều trị, chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp người bệnh HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, người khuyết tật đặc biệt nặng và 30% đối với công chức, viên chức quản lý, phục vụ không trực tiếp xét nghệm, khám, điều trị, chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp đối với người nhiễm HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, người khuyết tật, trẻ em dưới 4 tuổi.

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2016 và thay thế Nghị định số 114/2007/NĐ-CP ngày 03/7/2007.

 

2. VNPT THOÁI VỐN 50 CÔNG TY, QUỸ, NGÂN HÀNG

Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) có 50 công ty, quỹ, ngân hàng sẽ thoái vốn, gồm: Công ty cổ phần Bất động sản Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT Land); Công ty cổ phần Dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (SPT); Công ty cổ phần Đầu tư Viễn thông và Hạ tầng đô thị (ITC); Công ty cổ phần viễn thông VTC; Quỹ đầu tư Việt Nam (BVIM); Quỹ đầu tư chứng khoán Sài Gòn A2 (SFA2); Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam; Công ty Tài chính Bưu điện (PTF);....

Đây là nội dung được Chính phủ quy định tại Nghị định số 25/2016/NĐ-CP ngày 06/4/2016 về điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT).

Về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức, VNPT có 71 đơn vị trực thuộc; 5 công ty con; 2 công ty con do VNPT sở hữu 100% vốn điều lệ. Vốn điều lệ của VNPT là 72.237 tỷ đồng. Nhà nước là chủ sở hữu của VNPT. Chính phủ trực tiếp thực hiện hoặc phân công cho Thủ tướng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông, các Bộ có liên quan, Hội đồng thành viên VNPT thực hiện các quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với VNPT theo quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức và hoạt động của VNPT. VNPT kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền thông đa phương tiện; tư vấn, khảo sát, thiết kế, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa, cho thuê công trình, thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin; nghiên cứu, phát triển, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu thiết bị, sản phẩm viễn thông, công nghệ thông tin, truyền thông đa phương tiện và kinh doanh một số ngành nghề khác có liên quan như: đầu tư tài chính trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin; kinh doanh dịch vụ cho thuê văn phòng, cơ sở nhà đất hiện có của VNPT...

Vào Quý I hằng năm, VNPT xây dựng kế hoạch sử dụng lao động, kế hoạch quỹ tiền lương; tổng hợp kết quả sản xuất, kinh doanh, lợi nhuận, lao động, tiền lương, tiền thưởng năm trước liền kề của VNPT, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội để giám sát, kiểm tra theo quy định. VNPT phải thực hiện đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; lập hồ sơ giải quyết các chế độ, chính sách cho người lao động theo quy định của pháp luật.

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/5/2016.

 

3. NHÀ Ở CỦA HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ TẠI NGŨ GẶP THIÊN TAI SẼ ĐƯỢC HƯỞNG TRỢ CẤP 3 TRIỀU ĐỒNG/SUẤT/LẦN

Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ sẽ được hưởng trợ cấp mức 3 triệu đồng/suất/lần khi gặp tai nạn, hỏa hoạn, thiên tai dẫn đến bị sập nhà, trôi nhà, cháy nhà hoặc phải di dời chỗ ở hoặc tài sản bị hư hỏng, thiệt hại nặng về kinh tế. Mức trợ cấp này không được thực hiện quá 02 lần/năm. Được trợ cấp 500.000 đồng/thân nhân/lần và không quá 02 lần/năm đối với thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ ốm đau từ 01 tháng trở lên hoặc điều trị 01 lần tại bệnh viện từ 07 ngày trở lên. Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hi sinh, từ trần hoặc mất tích thì sẽ được trợ cấp 2 triều đồng/người. Đối với trường con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập, ngoài công lập theo quy định.

Đây là những chế độ, chính sách đối với thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được Chính phủ quy định tại Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 06/4/2016 quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ.

Ngoài các chế độ trên, Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép hàng năm, thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về), được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định. Trường hợp đặc biệt do yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu hoặc ở những nơi điều kiện đi lại khó khăn không thể giải quyết cho nghỉ phép thì được thanh toán bằng tiền với mức một ngày không nghỉ phép bằng mức tiền ăn cơ bản một ngày của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh. Hạ sĩ quan, binh sĩ nữ phục vụ tại ngũ, hàng tháng còn được hưởng phụ cấp khuyến khích mức 0,2 so với mức lương cơ sở.

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2016. Các chế độ, chính sách được quy định tại Nghị định này được thực hiện từ 01/01/2016.

 

4. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ NHÀ NƯỚC

Chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước bao gồm các quy định về nguyên tc quản lý ngân quỹ nhà nước; các nghiệp vụ quản lý ngân quỹ nhà nước (nghiệp vụ về tổ chức thanh toán, dự báo luồng tiền và xây dựng phương án điu hành ngân quỹ nhà nước để quản lý tập trung, thống nhất mọi nguồn thu, đáp ứng đy đủ, kịp thời các nhu cu chi của ngân sách nhà nước và các đơn vị giao dịch tại Kho bạc Nhà nước; huy động vốn ngắn hạn, sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi đảm bảo an toàn và hiệu quả; quản lý rủi ro; qun lý thu, chi từ hoạt động quản lý ngân quỹ nhà nước); nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý ngân quỹ nhà nước...được Chính phủ quy định cụ thể tại Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016.

Theo đó, việc quản lý ngân quỹ nhà nước được thực hiện theo phương án điu hành ngân quỹ nhà nước hàng quý, hàng năm được Bộ Tài chính phê duyệt. Định kỳ, trước ngày 20 tháng cuối quý, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm xây dựng và trình Bộ Tài chính phương án điều hành ngân quỹ nhà nước quý sau. Đối với phương án điều hành ngân quỹ nhà nước năm, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm xây dựng và trình Bộ Tài chính trước ngày 20/12 năm trước; Bộ Tài chính phê duyệt trước ngày 01/01 của năm sau.

Đối với ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi được sử dụng theo thứ tự ưu tiên như sau: Tạm ứng cho ngân sách trung ương; tạm ứng cho ngân sách cấp tỉnh; gửi có kỳ hạn các khoản ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi tại các ngân hàng thương mại có mức độ an toàn cao theo xếp hạng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; trong đó, ưu tiên gửi tại ngân hàng thương mại có tính an toàn cao hơn, khả năng thanh khoản tốt hơn và có mức lãi suất cao hơn và mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ. Thời hạn sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi tối đa không quá 01 năm để tạm ứng cho ngân sách trung ương và ngân sách cấp tỉnh. Trường hợp ngân sách trung ương hoặc ngân sách cấp tỉnh khó khăn, nguồn thu không đáp ứng đủ các nhu cầu chi theo kế hoạch, được gia hạn tạm ứng với thời hạn tối đa không quá 01 năm; việc gia hạn tạm ứng do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định trên cơ sở đề nghị của Kho bạc Nhà nước, đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc như việc quyết định một khoản tạm ứng mới. Trường hợp gửi tại ngân hàng thương mại hoặc mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ thì thời hạn sử dụng ngân quỹ nhà nước tối đa không quá 3 tháng. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định đối với các khoản tạm ứng cho ngân sách trung ương và ngân sách cấp tỉnh. Định kỳ 6 tháng, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình tạm ứng ngân quỹ cho ngân sách nhà nước. Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước quyết định đối với các khoản sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi gửi tại ngân hàng thương mại hoặc mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ.

             

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017.

 

5. THANH TRA CHUYÊN NGÀNH ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI PHẢI CÓ CHỨNG NHẬN BỒI DƯá» NG NGHIỆP VỤ VÀ ÍT NHẤT 01 NĂM LÀM CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN

Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định pháp luật; bảo đảm tính chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với nhiệm vụ được giao; nắm vững các quy định về chuyên môn; có chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và ít nhất 01 năm làm công tác chuyên môn liên quan đến hoạt động đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế (không kể thời gian tập sự); được cấp trang phục và thẻ thanh tra chuyên ngành theo quy định của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; được hưởng chế độ bồi dưỡng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo quy định của pháp luật và được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.

Nội dung này được quy định tại Nghị định số 21/2016/NĐ-CP ngày 31/3/2016 của Chính phủ về việc thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế của cơ quan Bảo hiểm xã hội.

Hằng năm, căn cứ định hướng chương trình thanh tra của Thanh tra Chính phủ, của các cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội Việt Nam xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đồng thời gửi kế hoạch thanh tra và báo cáo Thanh tra Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước về kết quả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định.

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2016.

 

6. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, XÂY DỰNG MỚI, CẢI TẠO, ĐÓNG CỬA NGHĨA TRANG

Ngày 05/4/2016, Chính phủ ban hành Nghị định số 23/2016/NĐ-CP về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng. Theo đó, tất cả các nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sĩ), cơ sở hỏa táng phải được quy hoạch theo quy định của pháp luật v tiêu chun, quy chun kỹ thuật quc gia do Bộ Xây dựng ban hành; sử dụng hình thức táng mới văn minh, hiện đại nhằm tiết kiệm tối đa đất, kinh phí xây dựng và đảm bảo yêu cầu môi trường và cảnh quan xung quanh, phù hợp với tín ngưỡng, phong tục, tập quán tốt, truyền thống văn hóa và nếp sống văn minh hiện đại.

Tổ chức, cá nhân tham gia đu tư xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng vùng tỉnh thực hiện lập, thm định và phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng. Đối với quy hoạch nghĩa trang các thành phố trực thuộc Trung ương tuân thủ theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị. Việc xây dựng mới hoặc mở rộng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải tuân theo quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, tuân thủ pháp luật xây dựng trong đó chú trọng tuân thủ quy định về kích thước, kiểu dáng các mộ, bia mộ và khoảng cách giữa các lô mộ, hàng mộ, các mộ; kích thước ô để lọ tro cốt. Các nghĩa trang có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cảnh quan, môi trường chưa phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh thì địa phương cải tạo, xác lập ranh giới, trồng cây xanh xung quanh nhưng phải bảo đảm đối với diện tích đất chưa sử dụng phải phân khu vực táng rõ ràng, phân lô mộ, nhóm mộ, hàng mộ; quy định về diện tích, kích thước và kiến trúc mộ. Các nghĩa trang phải đóng cửa khi không còn diện tích sử dụng, gây ô nhiễm môi trường và theo quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc đóng cửa nghĩa trang do UBND cấp tỉnh hoặc UBND theo phân cấp thực hiện và được thông báo công khai. Các nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ phải di chuyển khi gây ô nhiễm môi trường, cảnh quan nghiêm trọng không có khả năng khắc phục, ảnh hưởng đến môi trường sống của cộng đồng, không còn phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; phục vụ các dự án phát triển đô thị, công nghiệp và các công trình công cộng theo quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; mộ vô chủ hoặc không còn thân nhân chăm sóc.

Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trong phạm vi cả nước; UBND cấp tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về xây dựng, qun lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/5/2016.

 

7. NGHIÊM CẤM TRUY CẬP TRÁI PHÉP VÀO CÆ  SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày 30/3/2016 của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia xử lý vi phạm hành chính quy định: Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính là tập hợp dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính được xây dựng, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng thông qua phương tiện điện tử nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính và đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật. Các thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính được sử dụng chính thức trong quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính và đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân truy cập trái phép vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính; cản trở hoặc ngăn chặn trái phép quá trình truyền, gửi, nhận dữ liệu; làm sai lệch hoặc thay đổi, xóa, hủy dữ liệu trái phép; cung cấp thông tin trái pháp luật hoặc lợi dụng việc cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính để trục lợi; phá hoại cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thông tin hoặc phát tán vi rút máy tính và sử dụng thông tin khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính không đúng mục đích. Việc khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo 03 hình thức: Kết nối qua mạng máy tính với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính; tra cứu thông tin trực tuyến trên cổng thông tin điện tử do Bộ Tư pháp quy định và văn bản yêu cầu. Chính phủ sử dụng kênh mã hóa và xác thực người dùng cho các hoạt động đăng nhập quản trị hệ thống, đăng nhập vào các ứng dụng, gửi nhận dữ liệu tự động giữa các máy chủ, nhập và biên tập dữ liệu; mã hóa và bảo mật đường truyền, thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính; áp dụng các biện pháp bảo đảm tính xác thực và bảo vệ sự toàn vẹn của dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính; thực hiện lưu vết việc tạo, thay đổi, xóa thông tin dữ liệu để phục vụ cho việc quản lý, giám sát hệ thống và thực hiện các biện pháp cần thiết khác để bảo đảm an toàn cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính. Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổ chức thực hiện; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành Nghị định này.

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2016.

 

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG 


8. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THẨM ĐỊNH BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ AN TOÀN BỨC XẠ

Nhằm quy định cụ thể về hồ sơ, thủ tục, trình tự và nội dung thẩm định báo cáo đánh giá an toàn bức xạ trong hoạt động thăm dò, khai thác quặng phóng xạ đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, ngày 04/4/2016 Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành thông tư số 04/2016/TT-BKHCN quy định về thẩm định báo cáo đánh giá an toàn bức xạ trong hoạt động thăm dò, khai thác quặng phóng xạ.

Theo đó, tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá an toàn bức xạ trong hoạt động thăm dò, khai thác quặng phóng xạ lập hồ sơ đề nghị thẩm định gửi về Cục An toàn bức xạ và hạt nhân gồm: văn bản đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá an toàn bức xạ; báo cáo đánh giá an toàn bức xạ trong hoạt động thăm dò, khai thác quặng phóng xạ đối với từng loại cơ sở; file điện tử hai loại văn bản nêu trên dùng theo định dạng Portable Document (.pdf) sử dụng phông chữ tiếng Việt Unicode theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6909:2001). Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân có trách nhiệm đánh giá tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo bằng văn bản đề nghị bổ sung các loại giấy tờ theo quy định tới tổ chức, cá nhân trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ. Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân có trách nhiệm thẩm định báo cáo đánh giá an toàn bức xạ loại A, B, C theo các nội dung: Thông tin tổ chức, cá nhân tiến hành thăm dò/khai thác quặng phóng xạ; công việc bức xạ dự kiến tiến hành; đánh giá an toàn bức xạ khi đưa cơ sở vào hoạt động; chương trình quản lý an toàn bức xạ; chương trình quản lý chất thải phóng xạ; kế hoạch tháo dỡ cơ sở và phục hồi môi trường sau khi ngừng hoạt động.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/6/2016.

 

9. NGƯỜI ĐẠT DANH HIỆU TẠI CUỘC THI NGƯỜI ĐẸP, NGƯỜI MẪU KHÔNG ĐƯỢC CHỤP ẢNH CÁ NHÂN KHÔNG CÓ TRANG PHỤC HOẶC SỬ DỤNG TRANG PHỤC PHẢN CẢM

Người biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; người đạt danh hiệu tại cuộc thi người đẹp, người mẫu không được chụp ảnh, ghi hình hình ảnh cá nhân không có trang phục hoặc sử dụng trang phục, hóa trang phản cảm vô ý hoặc cố ý phổ biến, lưu hành trên mạng viễn thông; không được chụp ảnh, ghi âm, ghi hình hình ảnh tập thể, cá nhân thể hiện các tiết mục biểu diễn có nội dung vi phạm quy định và không được có hành động, phát ngôn không phù hợp với giá trị, chuẩn mực đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam. Hội đồng thẩm định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm kết luận, đánh giá tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi do người biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; người đạt danh hiệu tại cuộc thi người đẹp, người mẫu thực hiện và đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

Đây là nội dung được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tại Thông tư số 01/2016/TT-BVHTTDL ngày 24/3/2016 quy đinh chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05/10/2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu và Nghị định số 15/2016/NĐ-CP ngày 15/3/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP.

Theo đó, căn cứ đặc trưng của từng loại hình nghệ thuật, năng lực tổ chức, tính hiệu quả của mỗi cuộc thi, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc các hội văn học nghệ thuật chuyên ngành ở Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức. Thời gian tổ chức các cuộc thi cụ thể như sau: Đối với cuộc thi dành cho các đơn vị nghệ thuật gồm các loại hình tuồng, chèo, cải lương, kịch nói, dân ca kịch và nghệ thuật ca, múa, nhạc; cuộc thi dành cho nhóm nghệ sĩ, cá nhân nghệ sĩ cho các loại hình sân khấu và ca, múa, nhạc; các liên hoan tổ chức xen kẽ trong khoảng thời gian giữa hai kỳ tổ chức các cuộc thi; đối với các cuộc liên hoan của từng loại hình nghệ thuật được tổ chức 03 năm một lần; riêng các cuộc thi, liên hoan quốc tế do Việt Nam đăng cai sẽ được thực hiện theo Đề án của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

Ngoài ra, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mỗi cuộc thi người đẹp, người mẫu chỉ được thành lập 01 Ban giám khảo. Ban giám khảo gồm các nhà chuyên môn trong các lĩnh vực: nhân trắc học, mỹ học, nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, nhiếp ảnh, xã hội học. Tùy theo tính chất của từng cuộc thi, Ban tổ chức có thể mời thêm các nhà chuyên môn thuộc các lĩnh vực khác. Đặc biệt, cơ quan cấp phép, đơn vị tổ chức, nhà tài trợ không tham gia Ban giám khảo.

Đối với các thí sinh dự thi phải thực hiện đúng thể lệ, quy chế của cuộc thi người đẹp, người mẫu do đơn vị tổ chức quy định và tham dự đầy đủ các phần thi theo quy định tại đề án tổ chức cuộc thi. Đối với thí sinh đạt giải, trong thời gian tối đa 24 tháng, kể từ ngày đạt giải nhất trong cuộc thi người đẹp, người mẫu, phải thực hiện các hoạt động xã hội, từ thiện theo kế hoạch của Ban tổ chức cuộc thi đã được cơ quan cấp phép phê duyệt.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2016.


HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN LIÊN THÔNG CÁC THỦ TỤC VỀ CÔNG CHỨNG, ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT VÀ THUẾ 


Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ về thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2015 - 2016, Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và môi trường, Bộ Tài chính xây dựng Thông tư liên tịch hướng dẫn liên thông trong các việc về công chứng, đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và thuế để triển khai thống nhất trong phạm vi toàn quốc.

Thông tư gồm 4 chương, 6 Điều hướng dẫn quy trình, thời hạn giải quyết, nội dung, trách nhiệm phối hợp thực hiện liên thông các thủ tục công chứng, đăng ký biến động đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và thuế để thực hiện quyền chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được quyền lựa chọn áp dụng hoặc không áp dụng quy trình liên thông các thủ tục về công chứng, đăng ký biến động đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và thuế theo quy định hợp tại Thông tư này.

Quy trình thực hiện thủ tục liên thông như sau: người yêu cầu công chứng nộp hồ sơ yêu cầu công chứng và hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký biến động về đất đai, hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính tại tổ chức hành nghề công chứng. Tổ chức hành nghề công chứng tiến hành tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, thực hiện công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng và ký hợp đồng dịch vụ. Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì Tổ chức hành nghề công chứng gửi Phiếu yêu cầu đo đạc, tách thửa, hợp thửa hoặc Phiếu yêu cầu kiểm tra bản trích đo địa chính của cá nhân, tổ chức, hộ gia đình đến Văn phòng Đăng ký đất đai. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được Phiếu yêu cầu đo đạc địa chính (tách thửa, hợp thửa), Văn phòng đăng ký đất đai đo đạc địa chính để chia, tách thửa đất, gửi kết quả đến Tổ chức hành nghề công chứng để bổ sung, hoàn thiện số liệu vào hợp đồng, giao dịch trước khi thực hiện chứng nhận hợp đồng, giao dịch. Sau khi công chứng hợp đồng giao dịch, tổ chức hành nghề công chứng chuyển hồ sơ tới Văn phòng đăng ký đất đai. Đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà người yêu cầu công chứng ủy quyền cho tổ chức hành nghề công chứng nộp thay thì tổ chức hành nghề công chứng thu tiền tạm ứng, ghi biên lai tạm thu để làm cơ sở thanh toán và thực hiện nộp tiền. Tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc trả kết quả của chuỗi thủ tục liên thông cho người sử dụng đất.

Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện Thông tư liên tịch này trong năm 2016.

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT 


1. Hỏi:: Trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đăng ký khai sinh?

Trả lời: Theo quy định tại Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày31/12/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân, trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đăng ký khai sinh được quy định như sau:

1. Trường hợp Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì khi nhận đủ giấy tờ để đăng ký khai sinh, cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có trách nhiệm chuyển ngay các thông tin của người được đăng ký khai sinh cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; trong đó phải thu thập các thông tin sau đây để cấp số định danh cá nhân: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi đăng ký khai sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch; họ, chữ đệm và tên, quốc tịch của cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp; trừ trường hợp chưa xác định được cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp.

Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an có trách nhiệm kiểm tra thông tin, tài liệu theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 13 của Luật Căn cước công dân, cấp và chuyển ngay số định danh cá nhân cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch.

2. Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa vận hành hoặc Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử chưa được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh của công dân, cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch chuyển ngay các thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này cho cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua mạng internet đã được cấp tài khoản truy cập.

Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm cấp tài khoản truy cập cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, chuyển ngay số định danh cá nhân của công dân cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch khi nhận được thông tin khai sinh theo quy định qua mạng internet. Cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch có trách nhiệm bảo mật tài khoản truy cập theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. 
 
2. Hỏi: Trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú?
Trả lời: Theo quy định tại Nghị định 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân, trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú được quy định như sau:

1. Công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân theo quy định thì khi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân, cơ quan quản lý căn cước công dân có trách nhiệm thu thập, chuyển các thông tin về công dân theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Căn cước công dân cho cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an; trong đó ít nhất phải có các thông tin quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này và các thông tin dưới đây để cấp số định danh cá nhân: Nơi thường trú; họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ, quan hệ với chủ hộ.

2. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an kiểm tra thông tin của công dân, cấp và chuyển ngay số định danh cá nhân cho cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân.
 

3. Hỏi: Xin hỏi quy định của pháp luật về trường hợp hủy số định danh cá nhân đã cấp?

Trả lời: Theo quy định tại Nghị định 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân, việc hủy số định danh đã cấp được quy định như sau:

1. Khi phát hiện số định danh cá nhân đã cấp có sai sót do nhập sai thông tin về công dân, thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an ra quyết định hủy số định danh cá nhân đó và cấp lại số định danh cá nhân khác cho công dân; tổ chức thực hiện việc điều chỉnh số định danh cá nhân và thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và các hồ sơ, tàng thư liên quan.

2. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm thông báo cho công dân và cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch về việc hủy, cấp lại số định danh cá nhân của công dân để làm thủ tục điều chỉnh giấy tờ, dữ liệu hộ tịch có liên quan; cấp giấy xác nhận về việc hủy và cấp lại số định danh cá nhân theo yêu cầu của công dân, cơ quan, tổ chức.

 

4. Hỏi: Thủ tục thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân?

Trả lời: Theo quy định tại Nghị định 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân, việc thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân được quy định như sau:

1. Thu hồi thẻ Căn cước công dân:

a) Cơ quan quản lý căn cước công dân các cấp có thẩm quyền thu hồi thẻ Căn cước công dân theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật Căn cước công dân sau khi nhận được thông báo về việc công dân bị tước quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam và chuyển về tàng thư căn cước công dân;

b) Việc thu hồi thẻ Căn cước công dân phải được lập biên bản, giao cho người bị thu hồi thẻ một bản và có sổ sách theo dõi; thẻ Căn cước công dân bị thu hồi được bảo quản và lưu giữ chung cùng hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân tại tàng thư căn cước công dân.

2. Tạm giữ thẻ Căn cước công dân:

a) Thủ trưởng cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc quyết định việc tạm giữ thẻ Căn cước công dân trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 28 Luật Căn cước công dân;

b) Việc tạm giữ thẻ Căn cước công dân phải lập thành biên bản, giao cho người bị tạm giữ thẻ một bản và có sổ sách theo dõi;

c) Công dân được trả lại thẻ Căn cước công dân khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam, chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. Việc trả lại thẻ phải lập thành biên bản và giao cho người nhận lại thẻ một bản./.

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 13 ngày 04/04/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/04/2016 15:57:51)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 12 ngày 28/03/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (29/03/2016 14:47:45)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 11 ngày 21/03/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (21/03/2016 10:57:34)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 10 ngày 14/03/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/03/2016 14:55:09)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 09 ngày 07/03/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (07/03/2016 14:03:35)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 08 ngày 29/02/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/03/2016 10:08:02)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 07 ngày 22/02/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (24/02/2016 09:57:33)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 06 ngày 15/02/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (17/02/2016 11:14:21)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 05 ngày 01/02/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (02/02/2016 15:07:45)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 04 ngày 25/01/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (27/01/2016 15:40:47)