Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 12 ngày 28/03/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(29/03/2016 14:47:45)

1. Thương nhân xuất nhập khẩu khí dầu mỏ hóa lỏng, khí thiên nhiên hóa lỏng và khí thiên nhiên nén phải có cầu cảng thuộc hệ thống cảng Việt Nam.
2. Vốn ODA được ưu tiên sử dụng để phát triển y tế, giáo dục và nghiên cứu khoa học.
3. Được phép tạm giữ người nước ngoài khi có hành vi gây rối trật tự công cộng và gây thương tích cho người khác.
4. Cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan.
5. Sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng xăng,dầu.
6. Từ ngày 6/5/2016, thời gian tập sự đối với giảng viên là 12 tháng.
7. 20 lĩnh vực thống kê ngành Tư pháp.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Dự thảo Nghị định quy định về lệ phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Xin hỏi việc miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức người giữ chức vụ do Quốc hội bầu được quy định như thế nào?
2. Xin cho biết việc từ chức của người được Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn?
3. Pháp luật quy định tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội như thế nào?
4. Pháp luật quy định trách nhiệm của Đại biểu Quốc hội với cử tri như thế nào?
VĂN BẢN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. THƯÆ NG NHÂN XUẤT NHẬP KHẨU KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG, KHÍ THIÊN NHIÊN HÓA LỎNG VÀ KHÍ THIÊN NHIÊN NÉN PHẢI CÓ CẦU CẢNG THUỘC HỆ THỐNG CẢNG VIỆT NAM
Thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG), khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG), khí thiên nhiên nén (CNG) phải là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đủ các điều kiện: có cầu cảng thuộc hệ thống cảng Việt Nam thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu hoặc có hợp đồng thuê cầu cảng tối thiểu 05 năm; có kho tổng dung tích các bồn chứa tối thiểu 3.000 m3 đối với LPG; 60.000m3 đối với LNG; 200.000 Sm3 (hai trăm nghìn mét khối tiêu chuẩn) đối với CNG thuộc sở hữu thương nhân hoặc đồng sở hữu hoặc thuê của thương nhân kinh doanh khí tối thiểu 01 năm đối với LPG và 05 năm đối với LNG và CNG để tiếp nhận khí từ tầu hoặc phương tiện vận chuyển khác. không áp dụng đối với thương nhân nhập khẩu, sản xuất và chế biến khí chuyên dùng cho nhu cầu riêng của mình, không lưu thông trên thị trường theo đăng ký với Bộ Công Thương. Nội dung này được quy định tại Nghị định số 19/2016/NĐ-CP ngày 22/3/2016 của Chính phủ ban hành quy định về kinh doanh khí.
Các cơ sở sản xuất kinh doanh khí phải được phát triển theo quy hoạch, xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật và phải tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động kinh doanh. Cán bộ, nhân viên làm việc tại các cơ sở này phải được đào tạo, huấn luyện về an toàn phòng cháy chữa cháy và được cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập quy hoạch và công bố quy hoạch phát triển cơ sở kinh doanh khí trong phạm vi cả nước (gồm: cơ sở sản xuất, chế biến khí; kho khí với tổng dung tích các bồn chứa từ 5.000 m3 trở lên); kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt.
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm lập quy hoạch phát triển cơ sở kinh doanh khí trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, bao gồm: cửa hàng chuyên kinh doanh LPG chai, trạm cấp khí, trạm nạp khí vào phương tiện vận tải, trạm nạp LPG vào chai, kho khí với tổng dung tích các bồn chứa dưới 5.000 m3 bảo đảm phù hợp với quy hoạch tổng thể chung của cả nước; kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt. Sau 02 năm kể từ 15/5/2016, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải phê duyệt quy hoạch phát triển cơ sở kinh doanh khí.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2016.
2. VỐN ODA ĐƯỢC ƯU TIÊN SỬ DỤNG ĐỂ PHÁT TRIỂN Y TẾ, GIÁO DỤC VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Vốn ODA viện trợ không hoàn lại được ưu tiên sử dụng để thực hiện chương trình, dự án hỗ trợ xây dựng chính sách, phát triển thể chế, tăng cường năng lực con người; hỗ trợ trực tiếp cải thiện đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường cho người dân, nhất là người nghèo ở các vùng nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc; phát triển y tế, giáo dục, nghiên cứu khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; chuẩn bị chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi và dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP); hỗ trợ thực hiện chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; nghiên cứu xây dựng chính sách phát triển kinh tế - xã hội và tăng cường thể chế quản lý nhà nước; phát triển nguồn nhân lực; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hỗ trợ bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh...Đây là nguyên tắc sử dụng vốn ODA được quy định tại Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, áp dụng cho cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, vốn đối ứng của phía Việt Nam.
Trình tự, thủ tục đề xuất và lựa chọn đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, Nghị định quy định như sau: Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ: Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lựa chọn đề xuất chương trình, dự án phù hợp theo tiêu chí quy định tại Nghị định này và thông báo bằng văn bản cho cơ quan chủ quản đề xuất chương trình, dự án được lựa chọn để triển khai lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư. Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi: Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các cơ quan có liên quan lựa chọn đề xuất chương trình, dự án phù hợp theo tiêu chí quy định tại Nghị định này trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho cơ quan chủ quản quyết định của Thủ tướng Chính phủ về đề xuất chương trình, dự án được cho phép triển khai lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư. Trong quá trình chuẩn bị chương trình, dự án, cơ quan chủ quản có trách nhiệm báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan về tiến độ, vướng mắc để Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan kịp thời xử lý trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
Ngoài các nội dung trên, Nghị định còn quy định cụ thể trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án, phi dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại; thủ tục tham gia chương trình, dự án khu vực; nội dung chính của Quyết định chủ trương đầu tư; nhiệm vụ của cơ quan chủ quản trong việc lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án...
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/5/2016.
3. ĐƯỢC PHÉP TẠM GIỮ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI KHI CÓ HÀNH VI GÂY RỐI TRẬT TỰ CÔNG CỘNG VÀ GÂY THƯÆ NG TÍCH CHO NGƯỜI KHÁC
Đây là một trong những nội dung mới được sửa đổi tại Nghị định số 17/2016/NĐ-CP ngày 17/3/2016 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 112/2013/NĐ-CP ngày 02/10/2013 quy định hình thức xử phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính và quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất.
Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp cần ngăn chặn, đình chỉ ngay các hành vi: gây rối trật tự công cộng; gây thương tích cho người khác; ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong các trường hợp sau mà người vi phạm có dấu hiệu bỏ trốn, tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm, gây cản trở việc xử lý vi phạm xuất, nhập khẩu hàng hóa cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật hoặc hàng hóa thuộc danh Mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện mà không có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định kèm theo hàng hóa; buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; vận chuyển hàng hóa qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật và khi cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều 20 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
Chủ tịch UBND xã, Trưởng Công an phường, Trưởng công an cấp huyện, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát Điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát Điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh của Công an cấp tỉnh, Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa là người có thẩm quyền quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 02/5/2016.
4. CÆ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ BIÊN CHẾ ĐỐI VỚI TỔNG CỤC THUẾ, TỔNG CỤC HẢI QUAN
Chính phủ ban hành Quyết định số 13/2016/QĐ-TTg ngày 15/3/2016 về việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan giai đoạn 2016-2020 nhằm thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước đối với các khoản thu ngân sách nhà nước và các chức năng, nhiệm vụ được giao; đẩy mạnh cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuế, hải quan, nhất là cải cách thủ tục hành chính; đối mới cơ chế quản lý biên chế và kinh phí đối với hoạt động của cơ quan Thuế, hải quan; Chủ động sử dụng nguồn kinh phí được giao, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và thực hiện công khai, dân chủ theo quy định được giao.
Theo đó, kinh phí đảm bảo hoạt động của Tổng cục Thuế bao gồm chi thường xuyên và chi đầu tư xây dựng, mua sắm hiện đại hóa trang thiết bị theo mức ổn định là 1,8%, kinh phí đảm bảo hoạt động của Tổng cục Hải quan là 2,1% trên dự toán thu ngân sách hàng năm do Quốc hội, Chính phủ giao. Nguồn kinh phí này sẽ được phân bổ và giao dự toán cho Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan để đảm bảo chi đầu tư xây dựng tối thiểu 10%, chi mua sắm hiện đại hóa trang thiết bị tối thiểu 25% và chi hoạt động thường xuyên tối đa 65% trên tổng dự toán chi được giao.
Ngoài mức kinh phí được giao để đảm bảo hoạt động, Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan còn được sử dụng các nguồn kinh phí sau: kinh phí ngân sách nhà nước giao thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo chương trình của Nhà nước; thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án khác của Chính phủ ngoài nhiệm vụ thường xuyên; thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định; được sử dụng phí, lệ phí được phép đi lại theo quy định của pháp luật và các nguồn kinh phí hợp pháp khác được sử dụng theo quy định.
Bên cạnh đó, Thủ tướng quy định nội dung chi thực hiện theo chế độ, tiêu chuẩn, mức chi đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành. Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt, ban hành các khoản chi đặc thù trên cơ sở vận dụng các tiêu chuẩn, mức chi quy định hiện hành, phù hợp tình hình cụ thể và khả năng nguồn kinh phí. Mức chi tiền lương, tiền công đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động bình quân của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan áp dụng không vượt quá 1,8 lần và chi bổ sung thu nhập từ nguồn kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên không vượt quá 1,8 lần và chi bổ sung thu nhập từ nguồn kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên không vượt quá 0,2 lần so với mức lương đối với cán bộ so với mức lương đối với cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quy định; tiền lương tăng thêm và bổ sung thu nhập không bao gồm phụ cấp công vụ, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ. Mức lương cơ sở để tính tiền lương, tiền công đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Tổng cục Thuế, Tổng cụ Hải quan được điều chỉnh theo lộ trình cải chính sách tiền lương của Nhà nước.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2016 và áp dụng từ năm ngân sách 2016 đến năm ngân sách 2020.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG
5. SỬA ĐỔI MỨC THUẾ SUẤT THUẾ NHẬP KHẨU ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI MỘT SỐ MẶT HÀNG XĂNG DẦU
Ngày 17/3/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 48/2016/TT-BTC sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng xăng, dầu.
Theo đó, mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng dầu thuộc mã hàng 27.10 gồm: dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ và các loại dầu thu được từ các khoáng bi-tum, trừ dầu thô; các chế phẩm chưa được chi tiết hoặc ghi nhớ ở nơi khác, có chứa hàm lượng từ 70% trở lên là dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ hoặc các loại dầu thu được từ các khoáng bi-tum; dầu thải...sẽ áp dụng mức thuế suất ưu đãi từ 5% đến 20%. Mức thuế suất ưu đãi đối với từng mặt hàng được quy định cụ thể tại Danh Mục thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/3/2016
6. TỪ NGÀY 6/5/2016, THỜI GIAN TẬP SỰ ĐỐI VỚI GIẢNG VIÊN LÀ 12 THÁNG
Theo Thông tư số 05/2016/TT-BGDĐT ngày 21/3/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thời gian tập sự theo chức danh nghề nghiệp giáo viên, giảng viên được quy định như sau: giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học, người trúng tuyển phải thực hiện thời gian tập sự 6 tháng; đối với giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông, người trúng tuyển là 9 tháng và giảng viên, người trúng tuyển phải thực hiện thời gian tập sự 12 tháng.
Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt như: thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ốm đau từ 03 ngày trở lên, thời gian nghỉ hè, nghỉ Tết, nghỉ không hưởng lương, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật của người trúng tuyển không được tính vào thời gian tập sự. Thời gian tiếp tục tập sự được thực hiện ngay sau khi người trúng tuyển đã hết thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội; đã hết thời gian nghỉ ốm; hết thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Người trúng tuyển làm giáo viên, giảng viên đã thực hiện giảng dạy trong các cơ sở giáo dục phù hợp với vị trí việc làm được tuyển dụng từ đủ 12 tháng trở lên không phải thực hiện thời gian tập sự. Người trúng tuyển làm giảng viên có bằng tiến sĩ và đã tham gia giảng dạy trong thời gian làm nghiên cứu sinh thì được người đứng đầu cơ sở giáo dục xem xét rút ngắn thời gian tập sự. Người đứng đầu các cơ sở giáo dục quyết định thời điểm tiếp tục thực hiện tập sự đối với những trường hợp chưa đảm bảo đủ thời gian tập sự theo quy định .
Thông tư có hiệu lực từ ngày 6/5/2016.
7. 20 LĨNH VỰC THỐNG KÊ CỦA NGÀNH TƯ PHÁP
Hoạt động thống kê của ngành tư pháp được tiến hành trong 20 lĩnh vực gồm: xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; Rà soát văn bản quy phạm pháp luật; Kiểm soát thủ tục hành chính; Phổ biến, giáo dục pháp luật; Hòa giải ở cơ sở; Hộ tịch; Quốc tịch; Chứng thực; Lý lịch tư pháp; Nuôi con nuôi; Trợ giúp pháp lý; Đăng ký giao dịch bảo đảm; Luật sư; Công chứng; Giám định tư pháp; Bán đấu giá tài sản; Trọng tài thương mại; Pháp chế và Tương trợ tư pháp. Nội dung này được quy định tại Thông tư số 04/2016/TT-BTP ngày 03/3/2016 của Bộ Tư pháp quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của ngành Tư pháp.
Theo đó, chế độ báo cáo thống kê tư pháp sẽ gồm báo cáo thống kê thống kê định kỳ và báo cáo thống kê đột xuất. Điều tra thống kê bao gồm điều tra trong chương trình điều tra thống kê quốc gia và điều tra thống kê ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia. Các thông tin thống kê ngành Tư pháp bao gồm dữ liệu thống kê và bản phân tích các dữ liệu đó để phục vụ hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành, hoạch định chính sách và các nhiệm vụ khác của Bộ Tư pháp. Việc thu thập thông tin thống kê Ngành Tư pháp được sử dụng theo hình thức: chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp; Điều tra thống kê hoặc sử dụng dữ liệu hành chính.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016 và thay thế Thông tư số 20/2013/TT-BTP ngày 03/12/2013 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp.
DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ LỆ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI
Bộ Tài chính đang soạn thảo Dự thảo Nghị định quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt (không áp dụng đối với nước xả ra từ các nhà máy thủy điện, nước tuần hoàn trong các cơ sở sản xuất, chế biến mà không thải ra môi trường; nước biển dùng vào sản xuất muối xả ra; nước thải sinh hoạt của hộ gia đình ở địa bàn đang được Nhà nước thực hiện chế độ bù giá để có giá nước phù hợp với đời sống kinh tế xã hội; nước thải sinh hoạt của hộ gia đình ở các xã thuộc vùng nông thôn và những nơi chưa có hệ thống cấp nước sạch; nước làm mát thiết bị, máy móc không trực tiếp tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm, có đường thoát riêng).
Theo đó, mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên giá bán của 1 m3 (một mét khối) nước sạch, nhưng tối đa không quá 10% (mười phần trăm) giá bán nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Đối với nước thải sinh hoạt thải ra từ các tổ chức, hộ gia đình tự khai thác nước để sử dụng (trừ hộ gia đình ở những nơi chưa có hệ thống cấp nước sạch) thì Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức phí áp dụng đối với các tổ chức, hộ gia đình sử dụng nước, tương ứng với số phí trung bình một người sử dụng nước từ hệ thống nước sạch phải nộp tại địa phương.
Căn cứ quy định về mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này, tình hình kinh tế - xã hội, đời sống và thu nhập của nhân dân ở địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt áp dụng cho từng địa bàn, từng loại đối tượng tại địa phương. Người nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt có nghĩa vụ nộp đủ, đúng hạn số tiền phí cho đơn vị cung cấp nước sạch theo hóa đơn bán hàng. Hàng tháng, đơn vị cung cấp nước sạch có nghĩa vụ nộp số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt đã thu vào ngân sách nhà nước. Người nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp có nghĩa vụ kê khai, nộp phí bảo vệ môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định cụ thể tại Dự thảo này. Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, quyết toán việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải của đơn vị cung cấp nước sạch và cơ quan tài nguyên môi trường địa phương.
Dự kiến Dự thảo Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017 và thay thế Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Xin hỏi việc miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức người giữ chức vụ do Quốc hội bầu được quy định như thế nào?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 11 Luật Tổ chức Quốc hội, Luật số57/2014/QH13việc miễn nhiệm, bãi nhiệm người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩnđược quy định như sau:
- Quốc hội miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn quy tại Luật này theo đề nghị của cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn chức vụ đó.
- Đại biểu Quốc hội không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân thì bị Quốc hội hoặc cử tri bãi nhiệm.
- Trong trường hợp Quốc hội bãi nhiệm đại biểu Quốc hội thì việc bãi nhiệm phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
- Trong trường hợp cử tri bãi nhiệm đại biểu Quốc hội thì việc bãi nhiệm được tiến hành theo trình tự do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.
2. Hỏi: Xin cho biết việc từ chức của người được Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 10 Luật Tổ chức Quốc hội, Luật số 57/2014/QH13 việc từ chức của người được Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn được quy định như sau:
- Người được Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn nếu vì lý do sức khoẻ hoặc vì lý do khác mà không thể thực hiện được nhiệm vụ thì có thể xin từ chức.
- Đơn xin từ chức được gửi đến cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn chức vụ đó quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 8 và Điều 9 của Luật này. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn chức vụ đó trình Quốc hội miễn nhiệm hoặc phê chuẩn việc miễn nhiệm tại kỳ họp Quốc hội gần nhất.
3. Hỏi: Pháp luật quy định tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội như thế nào?
* Trả lời: Theo quy định tại Điều 22 Luật Tổ chức Quốc hội, Luật số 57/2014/QH13 tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hộiđược quy định như sau:
- Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
- Có trình độ văn hóa, chuyên môn, có đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội.
- Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm.
- Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội.
4. Hỏi: Pháp luật quy định trách nhiệm của Đại biểu Quốc hội với cử tri như thế nào?
*Trả lời: Theo quy định tại Điều 27 Luật Tổ chức Quốc hội, Luật số 57/2014/QH13 trách nhiệm của Đại biểu Quốc hội với cử tri được quy định như sau:
- Đại biểu Quốc hội liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thường xuyên tiếp xúc với cử tri, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của cử tri; thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, kiến nghị của cử tri với Quốc hội, các cơ quan, tổ chức hữu quan; phổ biến và vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật.
- Đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri ở nơi ứng cử theo chương trình tiếp xúc cử tri của Đoàn đại biểu Quốc hội. Đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri ở nơi cư trú, nơi làm việc; tiếp xúc cử tri theo chuyên đề, lĩnh vực, đối tượng, địa bàn mà đại biểu quan tâm. Trong quá trình tiếp xúc cử tri, đại biểu Quốc hội có trách nhiệm báo cáo với cử tri về hoạt động của đại biểu và Quốc hội; cử tri hoặc đại diện cử tri ở đơn vị bầu cử có thể góp ý kiến với đại biểu Quốc hội tại hội nghị cử tri do Đoàn đại biểu Quốc hội phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và chính quyền địa phương tổ chức trong trường hợp cần thiết.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 11 ngày 21/03/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (21/03/2016 10:57:34)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 10 ngày 14/03/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/03/2016 14:55:09)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 09 ngày 07/03/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (07/03/2016 14:03:35)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 08 ngày 29/02/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/03/2016 10:08:02)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 07 ngày 22/02/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (24/02/2016 09:57:33)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 06 ngày 15/02/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (17/02/2016 11:14:21)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 05 ngày 01/02/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (02/02/2016 15:07:45)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 04 ngày 25/01/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (27/01/2016 15:40:47)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 03 ngày 18/01/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (19/01/2016 15:55:03)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 02 ngày 11/01/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (12/01/2016 16:22:39)












