Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 17 ngày 04/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(06/05/2016 14:25:56)

1. Thay đổi Công an hiệu và lễ phục của sĩ quan Công an nhân dân.
2. Chương trình đào tạo cơ bản và chuyên sâu cho cán bộ làm công tác tư vấn điều trị nghiện ma túy.
3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo.
4. Quản lý đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Phụ nữ dân tộc thiểu số được hỗ trợ một lần khi sinh con đúng chính sách dân số
6. Các biện pháp xử lý đối với doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.
7. Quy định về thẩm định báo cáo đánh giá an toàn bức xạ trong hoạt động thăm dò, khai thác quặng, phóng xạ
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận, trả kết quả thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu điện.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Đề nghị cho biết các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong hoạt động khoa học - công nghệ?
2. Quy định về công khai, minh bạch trong quản lý dự án đầu tư xây dựng?
3. Quy định về công khai, minh bạch trong quản lý lý doanh nghiệp nhà nước?
4. Quy định về công khai, minh bạch trong trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường?
VĂN BẢN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. THAY ĐỔI CÔNG AN HIỆU VÀ LỄ PHỤC CỦA SĨ QUAN CÔNG AN NHÂN DÂN
Từ ngày 06/6/2016, Công an hiệu được quy định là hình tròn, đường kính 36 mm, ở giữa có ngôi sao năm cánh màu vàng nổi trên nền đỏ, vành khăn trong và vành khăn ngoài màu vàng, hai bên giữa hai vành khăn có hai bông lúa màu vàng nổi trên nền xanh lục thẫm, phía dưới ngôi sao có hình nửa bánh xe, giữa nửa bánh xe có chữ lồng "CA", bánh xe và chữ CA màu vàng, bên ngoài Công an hiệu có cành tùng kép màu vàng bao quanh liền thành một khối cao 54 mm, rộng 64 mm. Đây là một trong những nội dung được Chính phủ quy định tại Nghị định số 29/NĐ-CP ngày 21/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 160/2007/NĐ-CP ngày 30/10/2007 quy định cờ truyền thống, công an hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng công an nhân dân.
Ngoài ra, lễ phục của sĩ quan Công an nhân dân cũng được thay đổi như sau: Mũ, quần áo xuân hè, quần áo thu đông màu be hồng; Mũ kêpi quai tết màu vàng. Mũ cấp tướng, mặt trên của lưỡi trai gắn cành tùng màu vàng. Quần áo xuân hè được may kiểu vecton, cổ bẻ hình chữ K, ngắn tay; thân trước áo nam có 4 túi, nữ có 2 túi may ốp ngoài; dây chiến thắng đeo dưới cấp hiệu vai bên phải; cúc áo màu vàng; mặt cúc cấp tướng có hình Quốc huy nổi; cấp tá, cấp úy có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông lúa có chữ lồng "CA. Quần áo thu đông được may kiểu vecton, cổ bẻ hình chữ K, dài tay, dựng lót trong, thân trước áo nam có 4 túi, nữ có 2 túi may ốp ngoài; áo sơ mi màu trắng, dài tay, cổ có chân; ca ra vát màu đen; dây chiến thắng đeo dưới cấp hiệu vai bên phải; Cúc áo thực hiện theo quy định của quần áo xuân hè; giầy da, màu đen, ngắn cổ; tất màu mạ non.
Đối với trang phục thường dùng, khi mang cấp hiệu trên vai áo, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, học viên Công an nhân dân phải đeo phù hiệu màu đỏ ở cổ áo, giữa nền phù hiệu gắn Công an hiệu đường kính 18 mm, riêng cấp tướng phù hiệu viền 3 cạnh màu vàng. Đối với trang phục lễ phục, khi mang cấp hiệu trên vai áo, sĩ quan Công an nhân dân phải đeo cành tùng đơn màu vàng ở cổ áo, riêng cấp tướng có thêm một ngôi sao 5 cánh màu vàng trong lòng cành tùng.
Nghiêm cấm cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất, làm giả, tàng trữ, đổi, mua, bán, sử dụng trái phép Cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, trang phục Công an nhân dân. Trường hợp vi phạm thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/6/2016.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG
2. CHƯÆ NG TRÌNH ĐÀO TẠO CÆ BẢN VÀ CHUYÊN SÂU CHO CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY
Ngày 28/4/2016, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư số 04/2016/TT-BLĐTBXH về Khung chương trình đào tạo về tư vấn điều trị nghiện ma túy, gồm chương trình đạo cơ bản và chương trình đạo chuyên sâu.
Theo đó, chương trình đào tạo cơ bản cho tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong lĩnh vực điều trị và cai nghiện ma túy với thời gian đào tạo là 06 ngày (03 ngày trên lớp và 03 ngày thực hành tại cơ sở). Sau khi học xong, người học có khả năng mô tả và phân tích những vấn đề chung về ma túy, các tác động của ma túy; các mức độ sử dụng ma túy, khái niệm nghiện ma túy và các cơ chế gây nghiện ma túy; liệt kê và hiểu được các vấn đề thường gặp của người nghiện ma túy; vận dụng được những kỹ năng giao tiếp có hiệu quả với người nghiện ma túy.
Chương trình đào tạo chuyên sâu áp dụng với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm công tác tư vấn điều trị nghiện ma túy trong các cơ sở cai nghiện bắt buộc và các cơ sở cung cấp dịch vụ điều trị nghiện ma túy tại cộng đồng với thời gian đào tạo là 20 ngày (10 ngày học trên lớp và 10 ngày thực hành tại cơ sở). Chương trình giúp người học phân tích được khái niệm, mục đích và quy trình điều trị nghiện ma túy; liệt kê được các công cụ đánh giá và lập kế hoạch điều trị nghiện ma túy; phân tích được khái niệm, ý nghĩa và mục đích của tư vấn điều trị nghiện ma túy; thực hành và ứng dụng các kỹ năng tư vấn cơ bản trong điều trị nghiện cho cá nhân và gia đình người nghiện ma túy; có thái độ chuyên nghiệp trong quá trình tư vấn điều trị, tôn trọng, thấu cảm với bệnh nhân và gia đình bệnh nhân.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/6/2016.
3. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ, TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
Thông tư số 12/2016/TT-BGDĐT ngày 22/4/2016 về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định từ ngày 09/6/2016, để tổ chức đào tạo qua mạng, cơ sở đào tạo phải triển khai theo các yêu cầu của Cổng thông tin điện tử đào tạo qua mạng. Các học liệu điện tử phải có nội dung bám sát mục tiêu đào tạo, có tính sư phạm cao, dễ dùng, đáp ứng được nhu cầu tự học của người học. Học liệu phục vụ học phần đào tạo qua mạng phải được chuẩn bị đầy đủ trước khi tổ chức khoá học. Việc cung cấp học liệu điện tử đến người học sẽ được thực hiện bằng phương thức trực tuyến qua mạng Internet; Trực tuyến qua mạng nội bộ hoặc đĩa CD, DVD, thẻ nhớ USB để người học có thể chủ động học không cần kết nối mạng.
Nhà giáo tham gia đào tạo qua mạng phải nắm vững kỹ năng dạy học qua mạng; có khả năng quản lý, định hướng, hướng dẫn và giải đáp người học qua phương thức đào tạo qua mạng; sử dụng thành thạo hệ thống quản lý học tập qua mạng và các phương tiện công nghệ thông tin theo yêu cầu của cơ sở đào tạo với vai trò một giảng viên và phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuân giảng viên. Cán bộ kỹ thuật quản trị hệ thống đào tạo qua mạng phải am hiểu các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin liên quan đến đào tạo qua mạng của cơ sở đào tạo; được hướng dẫn, chuyển giao công nghệ đế quản trị, vận hành hệ thông công nghệ thông tin đảm bảo hoạt động ổn định.
Nhà nước khuyến khích các cơ sở đào tạo khai thác sử dụng các hệ thống phần mềm mã nguồn mở trong tổ chức đào tạo qua mạng và khuyến khích áp dụng các chuẩn đóng gói phổ biến trên thế giới như: SCORM (Sharable Content Object Reference Model), AICC (Aviation Industry Computer- Based Training Committee) vào các học liệu điện tử, bài giảng điện tử e-Leaming, hệ thống LMS, LCMS.
4. QUẢN LÝ ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Theo Thông tư số 11/2016/TT-BGDĐT ngày 11/4/2016 quy định về quản lý đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ (sau đây gọi là đề tài cấp bộ) cần đáp ứng các yêu cầu như sau: Có tầm quan trọng đối với sự phát triển của ngành giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ phục vụ phát triển ngành giáo dục, phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên, nghiên cứu viên và cán bộ quản lý; kết hợp đào tạo và nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ.
Đề tài cấp bộ được sử dụng nguồn ngân sách nhà nước hoặc nguồn ngoài ngân sách và được giao thực hiện theo phương thức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp. Mỗi đề tài cấp bộ do một cán bộ khoa học làm chủ nhiệm đề tài, có các thành viên tham gia nghiên cứu và một thành viên là thư ký khoa học, không có đồng chủ nhiệm và phó chủ nhiệm đề tài. Thời gian thực hiện đề tài cấp bộ không quá 24 tháng tính từ khi được phê duyệt và cấp kinh phí thực hiện. Trường hợp đặc biệt có thời gian thực hiện đề tài trên 24 tháng do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định.
Các cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài cấp bộ cần phải có các tiêu chuẩn như: Là giảng viên, nghiên cứu viên có trình độ từ thạc sĩ trở lên, có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của đề tài; có ít nhất một công trình công bố trên tạp chí khoa học trong hoặc ngoài nước thuộc lĩnh vực nghiên cứu hoặc lĩnh vực gần với đề tài, hoặc là chủ nhiệm đề tài cấp cơ sở trở lên đã được nghiệm thu thuộc lĩnh vực nghiên cứu trong thời hạn 5 năm gần đây. Đặc biệt, khi Chủ nhiệm đề tài không hoàn thành nhiệm vụ được giao theo Thuyết minh đề tài sẽ bị xử lý theo hình thức thanh lý và phải bồi hoàn kinh phí được cấp từ ngân sách Nhà nước, không được đăng ký làm chủ nhiệm đề tài cấp bộ ít nhất trong thời gian 3 năm kể từ ngày thanh lý.
Định kỳ 6 tháng và hàng năm Chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện đề tài cho tổ chức chủ trì. Tổ chức chủ trì báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo về tình hình thực hiện đề tài trước 30 tháng 12 hàng năm theo mẫu. Trường hợp đột xuất, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài cấp bộ báo cáo tình hình thực hiện đề tài theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Ngoài ra, Thông tư quy định rõ, khi muốn thanh lý đề tài cấp bộ thì cần phải có văn bản đề nghị thanh lý của tổ chức chủ trì đề tài hoặc kết luận kiểm tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị thanh lý hoặc kết quả đánh giá của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở mức 'Không đạt' hoặc thời gian thực hiện đã quá 6 tháng mà không có lý do. Hội đồng tư vấn thanh lý đề tài cấp bộ (sau đây gọi là Hội đồng thanh lý) phải đảm bảo có 7, 9 hoặc 11 thành viên, trong đó có 01 chủ tịch, 01 thư ký và các ủy viên. Thành viên Hội đồng là đại diện của cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, kế hoạch- tài chính, đại diện tổ chức chủ trì đề tài, đại diện tổ chức cấp kinh phí thực hiện đề tài, các nhà khoa học thuộc lĩnh vực nghiên cứu của đề tài.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/5/2016 và thay thế Thông tư số 12/2010/TT-BGDĐT ngày 29/3/2010.
5. PHỤ NỮ DÂN TỘC THIỂU SỐ ĐƯỢC HỖ TRỢ MỘT LẦN KHI SINH CON ĐÚNG CHÍNH SÁCH DÂN SỐ
Từ ngày 15/6/2016, Thông tư liên tịch 07/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn về chính sách hỗ trợ cho phụ nữ người dân tộc thiểu số (DTTS) thuộc hộ nghèo khi sinh con đúng chính sách dân số bắt đầu có hiệu lực.
Theo đó, để được hưởng chính sách hỗ trợ, đối tượng hưởng chính sách hoặc người thân trực tiếp của người được hỗ trợ lập hồ sơ gồm: Tờ khai đề nghị hỗ trợ kinh phí sinh con đúng chính sách dân số (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này); bản sao có chứng thực hoặc bản chụp có kèm theo bản chính để đối chiếu các giấy tờ sau: Giấy đăng ký kết hôn đối với đối tượng hưởng chính sách là người dân tộc Kinh có chồng là người DTTS; kết luận của Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương đối với trường hợp sinh con thứ ba nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến UBND cấp xã. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, UBND cấp xã xác minh các tiêu chí áp dụng cho đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ, ban hành quyết định hỗ trợ kinh phí (theo mẫu 02 kèm theo Thông tư này) và thông báo việc thực hiện cấp kinh phí hỗ trợ cho đối tượng hưởng chính sách.
Trường hợp phát hiện đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ đã nhận kinh phí hỗ trợ nhưng vi phạm cam kết, sinh thêm con trái chính sách dân số, UBND cấp xã ban hành quyết định thu hồi kinh phí (theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi quyết định, thông báo thu hồi kinh phí cho đối tượng đã nhận hỗ trợ biết.
Nguồn kinh phí hỗ trợ cho phụ nữ người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo khi sinh con đúng chính sách dân số do ngân sách địa phương bảo đảm từ nguồn chi bảo đảm xã hội theo phân cấp ngân sách hiện hành. Năm 2016, ngân sách Trung ương hỗ trợ đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách; các địa phương còn lại do ngân sách địa phương tự bảo đảm.
Thông tư này được thực hiện từ ngày 15/6/2016.
6. CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Các biện pháp xử lý đối với doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định cụ thể tại Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BKHCN-BKHĐT ngày 05/4/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn xử lý đối với trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Cụ thể: Doanh nghiệp sẽ buộc phải thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh khiệp khi doanh nghiệp vi phạm không chấm dứt hành vi sử dụng tên doanh nghiệp xâm phạm trên hàng hóa, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, biển hiệu, giấy tờ giao dịch hoặc không tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp xâm phạm theo thông báo của Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc theo thỏa thuận của các bên. Khi Quyết định xử phạt vi phạm hành chính có áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc thay đổi tên doanh nghiệp hoặc buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ thực hiện một trong những biện pháp như: đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp; thông báo bằng văn bản về việc thay đổi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp gửi Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi doanh nghiệp vi phạm không thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả buộc thay đổi tên doanh nghiệp hoặc buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền và doanh nghiệp vi phạm không gửi báo cáo giải trình theo quy định đến Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết hạn gửi Báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản.
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có tên xâm phạm đặt trụ sở chính có thẩm quyền thực hiện việc thay đổi tên doanh nghiệp, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Cơ quan thẩm quyền xử lý vi phạm có trách nhiệm phối hợp với Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét báo cáo giải trình của doanh nghiệp có tên xâm phạm để thống nhất biện pháp xử lý phù hợp với quy định của pháp luật. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các hồ sơ, tài liệu theo quy định và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình xử lý tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2016.
7. QUY ĐỊNH VỀ THẨM ĐỊNH BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ AN TOÀN BỨC XẠTRONG HOẠT ĐỘNG THĂM DÒ, KHAI THÁC QUẶNG, PHÓNG Xáº
Kể từ ngày 01/6/2016, Thông tư số 04/2016/TT-BKHCN ngày 04/4/2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về thẩm định báo cáo đánh giá an toàn bức xạ trong hoạt động thăm dò, khai thác quặng phóng xạ có hiệu lực thi hành.
Theo đó, tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm định Báo cáo đánh giá an toàn bức xạ trong hoạt động thăm dò, khai thác quặng phóng xạ nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 hồ sơ đến trụ sở Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, bao gồm: văn bản đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá an toàn bức xạ thực hiện theo mẫu; Báo cáo đánh giá an toàn bức xạ trong hoạt động thăm dò, khai thác quặng phóng xạ đối với từng loại cơ sở, nếu là bản điện tử phải sử dụng định dạng Portable Document (.pdf) và phải sử dụng phông chữ tiếng Việt Unicode (Time New Roman) theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6909:2001), nội dung bản điện tử phải thể hiện đúng với bản giấy, được ghi trên đĩa quang và không được đặt mật khẩu. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân có trách nhiệm thẩm định báo cáo đánh giá an toàn bức xạ theo các nội dung quy định và trả kêÌt quả thẩm điÌ£nh cho tổ chưÌc, caÌ nhân băÌ€ng văn bản. KêÌt quả thẩm điÌ£nh phải ghi rõ bản baÌo caÌo phân tiÌch an toaÌ€n đaÌp ưÌng caÌc điêÌ€u kiêÌ£n bảo đảm an toaÌ€n hay không đaÌp ưÌng caÌc điêÌ€u kiêÌ£n an toaÌ€n. TrươÌ€ng hơÌ£p không đaÌp ưÌng caÌc điêÌ€u kiêÌ£n an toaÌ€n phải nêu rõ lyÌ do.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2016.
DỰ THẢO QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TIẾP NHẬN, TRẢ KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH QUA DỊCH VỤ BƯU ĐIỆN
Bộ Tư pháp đang soạn thảo dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước qua dịch vụ bưu điện theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân.
Theo đó, tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn một trong các hình thức sau đây khi thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu điện: để gửi hồ sơ hoặc để nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính; gửi hồ sơ và nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính phải tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu điện theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân
Việc tiếp nhận hồ sơ do cơ quan bưu điện chuyển đến như sau: cơ quan, người có thẩm quyền bố trí cán bộ tiếp nhận hồ sơ do cơ quan bưu điện chuyển đến; nhân viên bưu điện và người tiếp nhận cùng kiểm tra hồ sơ nhận được, hai bên lập và cùng ký biên bản tiếp nhận hồ sơ; thời điểm xác định tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ hợp pháp là thời điểm ký Biên bản tiếp nhận hồ sơ. Sau khi tiếp nhận hồ sơ được chuyển đến, người tiếp nhận có trách nhiệm chuyển hồ sơ ngay trong ngày làm việc đến người có thẩm quyền giải quyết.
Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu điện chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày giải quyết xong thủ tục hành chính. Nhân viên bưu điện có trách nhiệm kiểm đếm hồ sơ, ký Phiếu giao nhận kết quả và trực tiếp đóng gói, niêm phong để chuyển phát. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải được đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức giải quyết thủ tục hành chính.
Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính có trách nhiệm nộp phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính bằng cách chuyển khoản cho cơ quan giải quyết thủ tục hành chính hoặc nộp trực tiếp cho nhân viên bưu điện để chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính và có trách nhiệm thanh toán cước phí dịch vụ chuyển phát hồ sơ và kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho cơ quan bưu điện.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Đề nghị cho biết các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong hoạt động khoa học - công nghệ?
*Trả lời: Điều 20, Thông tư số 05/2011/TT-TTCP ngày 10-01-2011 của Thanh tra Chính phủ quy định về phòng, chống tham nhũng trong hoạt động khoa học - công nghệ, bao gồm những nội dung sau:
- Yêu cầu phòng, chống tham nhũng trong hoạt động khoa học - công nghệ:
+ Việc xét, tuyển chọn, giao đề tài, đánh giá, nghiệm thu kết quả nghiên cứu, phân bổ ngân sách cho các đề tài nghiên cứu phải đảm bảo đúng quy định pháp luật về nghiên cứu khoa học.
- Công khai, minh bạch trong hoạt động khoa học - công nghệ:
+ Công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử các quy định pháp luật, quy trình, quy chế, định mức của ngành về quản lý nghiên cứu khoa học, kế hoạch nghiên cứu, danh mục đề tài và kết quả nghiên cứu được nghiệm thu.
+ Công khai trong cơ quan việc quản lý, sử dụng ngân sách, các khoản hỗ trợ, viện trợ, đầu tư, các khoản thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học theo quy định của pháp luật.
- Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động khoa học - công nghệ:
+ Lợi dụng việc xét, tuyển chọn, giao, đánh giá, nghiệm thu, phân bổ, cấp và quyết toán kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu để vụ lợi.
+ Gian dối trong khảo sát, sử dụng tài liệu, tổ chức hội nghị, hội thảo, thuê chuyên gia trong hoạt động khoa học - công nghệ.
2. Hỏi: Quy định về công khai, minh bạch trong quản lý dự án đầu tư xây dựng?
* Trả lời: Theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng chống tham nhũng, Luật số 27/2012/QH13 thì việc công khai, minh bạch trong quản lý dự án đầu tư xây dựng được quy định như sau:
- Trong quản lý dự án đầu tư xây dựng, phải công khai, minh bạch các nội dung sau đây:
+ Báo cáo tiền khả thi, báo cáo khả thi, báo cáo đánh giá tác động kinh tế - xã hội; các mục tiêu, dự kiến kết quả, các nhóm hoạt động chính và đối tượng thụ hưởng trong quá trình lập dự án;
+ Quyết định phê duyệt dự án, kế hoạch thực hiện dự án;
+ Báo cáo tiến độ, báo cáo kết quả thực hiện dự án, báo cáo đánh giá thực hiện dự án và báo cáo kết thúc dự án.
- Dự án quy hoạch đầu tư xây dựng phải được lấy ý kiến của nhân dân địa phương nơi quy hoạch về nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và sau khi được phê duyệt phải được công khai về các nội dung quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
- Dự án đầu tư xây dựng từ ngân sách địa phương phải được Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
- Dự án đầu tư xây dựng sau khi được quyết định, phê duyệt phải được công khai về nội dung quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này để nhân dân giám sát."
- Bổ sung khoản 7 Điều 15 như sau:
"7. Cơ quan thuế, cơ quan hải quan và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có thu phí, lệ phí phải công khai căn cứ tính mức thu, số thu thực tế, đối tượng miễn, giảm và căn cứ miễn, giảm các khoản thu ngân sách.".
3. Hỏi: Quy định về công khai, minh bạch trong quản lý lý doanh nghiệp nhà nước?
*Trả lời: Theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng chống tham nhũng, Luật số 27/2012/QH13 thì việc công khai, minh bạch trong quản lý doanh nghiệp nhà nước được quy định như sau:
- Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm công khai các nội dung sau đây:
+ Vốn và tài sản của Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;
+ Vốn và tài sản của doanh nghiệp đầu tư vào công ty con, công ty liên kết;
+ Các khoản đầu tư ngoài ngành nghề kinh doanh chính;
+ Vốn vay ưu đãi;
+ Báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán;
+ Việc lập và sử dụng quỹ của doanh nghiệp;
+ Việc bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý;
+ Họ, tên, nhiệm vụ, lương và các khoản thu nhập khác của người trong Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kiểm soát viên, Kế toán trưởng.
- Hằng năm, doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ thành lập phải báo cáo bằng văn bản các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này với Bộ Tài chính, bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực kinh doanh chính và Thanh tra Chính phủ.
+ Hằng năm, doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng thành lập phải báo cáo bằng văn bản các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này với Bộ Tài chính, bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực kinh doanh chính, Thanh tra Chính phủ và Thanh tra bộ chủ quản.
+ Hằng năm, doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập phải báo cáo bằng văn bản các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này với Sở tài chính, sở quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực kinh doanh chính và Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.".
4. Hỏi: Quy định về công khai, minh bạch trong trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường?
* Trả lời: Theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng chống tham nhũng, Luật số 27/2012/QH13 thì việc công khai, minh bạch trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường được quy định như sau:
- Trong lĩnh vực về đất đai, phải công khai, minh bạch các nội dung sau đây:
+ Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trong quá trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cơ quan, tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch đó phải công khai cho nhân dân địa phương nơi được quy hoạch, điều chỉnh biết;
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt hoặc điều chỉnh;
+ Trình tự, thủ tục, thẩm quyền và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quy hoạch chi tiết và việc phân lô đất ở, đối tượng được giao đất làm nhà ở;
+ Các khoản thu tài chính cho ngân sách nhà nước từ việc quản lý, sử dụng đất và các khoản miễn, giảm tiền sử dụng đất, thuê đất.
- Trong lĩnh vực về khoáng sản và tài nguyên nước, phải công khai, minh bạch các nội dung sau đây:
+ Quy hoạch khoáng sản;
+ Trình tự, thủ tục, thẩm quyền và việc cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép về hoạt động khoáng sản, thủ tục thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản;
+ Việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản và khoanh định khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và các khoản thu ngân sách từ việc quản lý, khai thác, sử dụng khoáng sản.
+ Trình tự, thủ tục, thẩm quyền và việc cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
- Trong quản lý nhà nước về môi trường, phải công khai, minh bạch các nội dung sau đây:
+ Điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp giấy phép hành nghề, mã số quản lý chất thải;
+ Trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
+ Quy hoạch thu gom, tái chế, xử lý chất thải."
- Khoản 2 và khoản 3 Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"2. Cơ quan quản lý giáo dục phải công khai việc quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước, cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nguồn lực tài chính cho hoạt động giáo dục; khoản hỗ trợ, các khoản đầu tư cho giáo dục và khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Cơ sở giáo dục công lập phải công khai cam kết chất lượng giáo dục và kết quả kiểm định chất lượng giáo dục; điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục; việc thu, quản lý, sử dụng học phí, lệ phí tuyển sinh, các khoản thu từ hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ, khoản hỗ trợ, đầu tư cho giáo dục và khoản thu, chi tài chính khác theo quy định của pháp luật.".
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 16 ngày 25/04/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (26/04/2016 09:40:36)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 15 ngày 19/04/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (19/04/2016 15:29:42)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 14 ngày 11/04/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (11/04/2016 14:34:20)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 13 ngày 04/04/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/04/2016 15:57:51)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 12 ngày 28/03/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (29/03/2016 14:47:45)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 11 ngày 21/03/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (21/03/2016 10:57:34)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 10 ngày 14/03/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/03/2016 14:55:09)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 09 ngày 07/03/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (07/03/2016 14:03:35)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 08 ngày 29/02/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/03/2016 10:08:02)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 07 ngày 22/02/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (24/02/2016 09:57:33)












