Thứ bảy, ngày 20/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 18 ngày 09/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(10/05/2016 14:48:22)

VĂN BẢN MỚI

1. Nhiều điểm mới được sửa đổi, bổ sung trong hoạt động báo chí.

2. Công dân không được tiếp cận thông tin thuộc bí mật của nhà nước khi chưa được giải mật.

3. Quy trình chuẩn trong đàm phán điều ước quốc tế.

4. Bảo hiểm xã hội Việt Nam được sử dụng Quỹ bảo hiểm xã hội để mua trái phiếu Chính phủ.

5. Thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp.


 

CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT

Dự thảo Thông tư quy định mã số ngạch, tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành trong hệ thống thi hành án dân sự.

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

1. Quy định về công khai, minh bạch trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội?

2. Xin hỏi hình thức yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong  việc cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân?

3. Quy định về công khai, minh bạch trong công tác tổ chức - cán bộ?

4. Quy định về công khai bản kê khai tài sản?

 

VĂN BẢN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 


1. NHIỀU ĐIỂM MỚI ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ

Luật báo chí số 103/2016/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 05/4/2016, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017, gồm 6 chương, 61 điều với nhiều nội dung mới quan trọng được sửa đổi, bổ sung nhằm bảo đảm tính hiệu lực trong quản lý, điều hành các hoạt động báo chí, đồng thời đáp ứng sự phát triển và hội tụ về công nghệ giữa viễn thông, truyền thông và Internet diễn ra mạnh mẽ.

Theo đó, đối  tượng được thành lập cơ quan báo chí là cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị-xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp; cơ sở giáo dục đại học theo quy định của Luật giáo dục đại học; tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tổ chức dưới hình thức viện hàn lâm, viện theo quy định của Luật khoa học và công nghệ; bệnh viện cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên được thành lập tạp chí khoa học.

Nghiêm cấm những hành vi: đăng, phát thông tin chống nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nội dung xuyên tạc, phỉ báng, phủ nhận chính quyền nhân dân, bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân, gây chiến tranh tâm lý;  đăng, phát thông tin có nội dung kích động chiến tranh nhằm chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam; tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật; thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan; thông tin về những chuyện thần bí gây hoang mang trong xã hội, ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội và sức khỏe của cộng đồng;  kích động bạo lực; tuyên truyền lối sống đồi trụy; miêu tả tỉ mỉ những hành động dâm ô, hành vi tội ác; thông tin không phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam; thông tin ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường về thể chất và tinh thần của trẻ em; đăng, phát thông tin có nội dung gây chia rẽ giữa các tầng lớp nhân dân, giữa nhân dân với chính quyền nhân dân, với lực lượng vũ trang nhân dân, với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, gây hằn thù, kỳ thị, chia rẽ, ly khai dân tộc, xâm phạm quyền bình đẳng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam...

            Về đăng, phát nội dung cải chính, xin lỗi của cơ quan báo chí, Luật quy định: Khi có văn bản kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về vụ việc mà báo chí đã đăng, phát là sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân thì cơ quan báo chí phải đăng, phát phần nội dung kết luận đó và nội dung cải chính, xin lỗi của cơ quan báo chí, của tác giả tác phẩm báo chí. Lời xin lỗi của cơ quan báo chí, tác giả tác phẩm báo chí được đăng, phát liền sau nội dung thông tin cải chính. Nội dung cải chính, xin lỗi của cơ quan báo chí, của tác giả phải đăng, phát tại trang hai đối với báo in, trang cuối đối với tạp chí in, chuyên mục riêng tại trang chủ đối với báo điện tử với cùng một kiểu chữ, cỡ chữ mà báo chí đã đăng, phát thông tin và phải  đăng, phát đúng chuyên mục, giờ phát sóng, số lần phát sóng đối với báo nói, báo hình mà báo chí đã đăng, phát thông tin.Thời điểm đăng, phát được tính từ ngày cơ quan báo chí nhận được văn bản kết luận hoặc tự phát hiện vi phạm, thông tin cải chính, xin lỗi phải được lưu giữ trên báo ít nhất là 07 ngày kể từ ngày đăng, phát cải chính, xin lỗi; 02 ngày đối với báo ngày, báo nói, báo hình; trong số ra gần nhất đối với báo tuần, tạp chí, tính từ ngày cơ quan báo chí nhận được văn bản kết luận hoặc tự phát hiện vi phạm. Đối với tạp chí xuất bản trên 30 ngày một kỳ thì phải có văn bản trả lời ngay cho cơ quan, tổ chức, cá nhân và phải đăng trong số ra gần nhất.

            Cơ quan chủ quản có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan báo chí thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích, nhiệm vụ, phương hướng hoạt động, tổ chức nhân sự và chịu trách nhiệm về hoạt động của cơ quan báo chí; đảm bảo nguồn kinh phí ban đầu và điều kiện cần thiết cho hoạt động của cơ quan báo chí; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cơ quan báo chí, cá nhân thuộc quyền theo quy định của pháp luật; không được kiêm nhiệm chức vụ người đứng đầu cơ quan báo chí và liên đới chịu trách nhiệm trước pháp luật trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình đối với sai phạm của cơ quan báo chí trực thuộc.

 

2. CÔNG DÂN KHÔNG ĐƯỢC TIẾP CẬN THÔNG TIN THUỘC BÍ MẬT NHÀ NƯỚC KHI CHƯA ĐƯỢC GIẢI MẬT

Luật tiếp cận thông tin (số 104/2016/QH13) đã được Quốc hội thông qua ngày 06/4/2016 quy định:

Công dân được tiếp cận thông tin bằng cách thức: tự do tiếp cận thông tin được cơ quan nhà nước công khai hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp thông tin và không phải trả phí, lệ phí, trừ trường hợp luật khác có quy định. Khi nhận được yêu cầu cung cấp thông tin hợp lệ, cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin thông báo về thời hạn, địa điểm, hình thức cung cấp thông tin; chi phí thực tế để in, sao, chụp, gửi thông tin qua dịch vụ bưu chính, fax (nếu có) và phương thức, thời hạn thanh toán; thực hiện việc cung cấp thông tin theo trình tự, thủ tục quy định.

Công dân không được tiếp cận thông tin thuộc bí mật nhà nước khi chưa được giải mật, bao gồm những thông tin có nội dung quan trọng thuộc lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh quốc gia, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác theo quy định của luật; không được tiếp cận các thông tin mà nếu để tiếp cận sẽ gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng; gây nguy hại đến tính mạng, cuộc sống hoặc tài sản của người khác; thông tin thuộc bí mật công tác; thông tin về cuộc họp nội bộ của cơ quan nhà nước; tài liệu do cơ quan nhà nước soạn thảo cho công việc nội bộ. Bên cạnh đó công dân được quyền tiếp cận có điều kiện với các thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh trong trường hợp chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó đồng ý;  thông tin liên quan đến bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân được tiếp cận trong trường hợp được người đó đồng ý; thông tin liên quan đến bí mật gia đình được tiếp cận trong trường hợp được các thành viên gia đình đồng ý.

            Bên cạnh các quy định trên, Luật quy định các thông tin phải được công khai trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử gồm: Văn bản quy phạm pháp luật; điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là một bên; thủ tục hành chính, quy trình giải quyết công việc của cơ quan nhà nước; thông tin phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan nhà nước; chiến lược, chương trình, dự án, đề án, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, địa phương; quy hoạch ngành, lĩnh vực và phương thức, kết quả thực hiện; chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan nhà nước; thông tin về danh mục dự án, chương trình và kết quả thực hiện đầu tư công, mua sắm công và quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, các nguồn vốn vay; thông tin về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, sơ đồ tổ chức của cơ quan và của đơn vị trực thuộc; địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của cơ quan nhà nước, người làm đầu mối tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin; báo cáo tài chính năm; thông tin thống kê về ngành, lĩnh vực quản lý; thông tin về danh mục và kết quả chương trình, đề tài khoa học...

Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin theo quy định tại Luật này có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, tài liệu đã được nhập vào danh mục và phải xếp loại theo cách thức, hình thức tạo thuận lợi cho việc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân; bảo đảm thông tin có thể được lưu trữ điện tử, phải được số hóa trong một thời hạn thích hợp và được để mở cho mọi người tiếp cận; đồng thời, phải kết nối với mạng điện tử trên toàn quốc để có thể truy cập dễ dàng từ các hệ thống khác nhau. Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải được liên kết, tích hợp với cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan trực thuộc để cập nhật thông tin, tạo thuận lợi cho công dân trong việc tìm kiếm, khai thác thông tin. Trường hợp cơ quan nhà nước chưa có cổng thông tin điện tử và trang thông tin điện tử, căn cứ vào điều kiện thực tế, có trách nhiệm công khai thông tin bằng hình thức thích hợp khác.

Quốc hội giám sát tối cao việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân. Hội đồng nhân dân giám sát việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân ở địa phương; định kỳ hằng năm, xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân cùng cấp về tình hình thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân trên địa bàn. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm giám sát xã hội việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân.

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2018.

 

3. QUY TRÌNH CHUẨN TRONG ĐÀM PHÁN ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ

Quy trình đàm phán Điều ước quốc tế được thực hiện theo các bước từ chuẩn bị đàm phán đến tổ chức đàm phán,  ngay từ giai đoạn chuẩn bị đàm phán Điều ước quốc tế, cơ quan đề xuất phải đánh giá sơ bộ tác động chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội và các tác động khác của điều ước quốc tế; rà soát sơ bộ quy định của pháp luật hiện hành và điều ước quốc tế mà nước CHXHCN Việt Nam là thành viên trong cùng lĩnh vực, so sánh với nội dung chính của điều ước quốc tế dự kiến đàm phán và lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định về việc đàm phán điều ước quốc tế. Trong quá trình tổ chức đàm phán, Cơ quan đề xuất chủ trì có trách nhiệm xây dựng, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ phương án đàm phán, dự thảo điều ước quốc tế của phía Việt Nam và thành phần đoàn đàm phán; tham vấn tổ chức đại diện đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của điều ước quốc tế trong quá trình đàm phán; đề xuất kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ về các vấn đề phát sinh trong quá trình đàm phán và kiến nghị biện pháp xử lý. Hồ sơ về việc đàm phán phải có đầy đủ những tài liệu cần thiết tùy theo kiến nghị về việc đàm phán, đặc biệt trong trường hợp kiến nghị về việc kết thúc đàm phán phải có dự thảo Điều ước quốc tế thể hiện phương án kết thúc đàm phán.

            Đây là quy trình chuẩn trong đàm phán Điều ước quốc tế đã được Quốc hội thông qua ngày 09/4/2016 tại Luật Điều ước quốc tế số 108/2016/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016.

            Ngoài ra, Luật quy định Điều ước quốc tế hai bên phải có văn bản bằng tiếng Việt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên ký kết nước ngoài. Trong trường hợp điều ước quốc tế được ký kết bằng nhiều thứ tiếng thì các văn bản có giá trị ngang nhau, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên ký kết nước ngoài. Việc quyết định ký điều ước quốc tế phải được thể hiện bằng văn bản bao gồm các nội dung: Tên gọi, hình thức và danh nghĩa ký điều ước quốc tế; người đại diện, thẩm quyền của người đại diện trong việc ký điều ước quốc tế; vấn đề bảo lưu, chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài, tuyên bố đối với điều ước quốc tế nhiều bên; trách nhiệm của cơ quan đề xuất, Bộ Ngoại giao và cơ quan, tổ chức có liên quan; quyết định áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế; quyết định hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế.

Về hiệu lực của Điều ước quốc tế, Điều ước quốc tế có hiệu lực đối với Việt Nam theo quy định của chính điều ước quốc tế đó hoặc theo thỏa thuận giữa bên Việt Nam và bên ký kết nước ngoài. Điều ước quốc tế hoặc một phần của điều ước quốc tế có thể được áp dụng tạm thời trong thời gian hoàn thành thủ tục để điều ước quốc tế có hiệu lực theo quy định của điều ước quốc tế đó hoặc theo thỏa thuận giữa bên Việt Nam và bên ký kết nước ngoài. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định ký điều ước quốc tế có quyền quyết định áp dụng tạm thời và chấm dứt áp dụng tạm thời điều ước quốc tế đó.  Không áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn đối với việc đàm phán, ký, sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền phê chuẩn, quyết định gia nhập, chấm dứt hiệu lực của Quốc hội. Riêng trình tự, thủ tục đàm phán, ký, phê duyệt, sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ về vay nợ nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội là cơ quan giám sát hoạt động ký kết và thực hiện điều ước quốc tế.

 

4. BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM ĐƯỢC SỬ DỤNG QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỂ MUA TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ

Ngày 28/04/2016 Chính phủ ban hành Nghị định số 30/2016/NĐ-CP quy định chi tiết hoạt động đầu tư từ Quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp (gọi tắt là Quỹ BHXH) do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý. Theo đó, Bảo hiểm xã hội Việt Nam được sử dụng Quỹ BHXH để đầu tư thông qua các hình thức như: mua trái phiếu Chính phủ; cho ngân sách Nhà nước vay; gửi tiền, mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi tại các ngân hàng thương mại có chất lượng hoạt động tốt; cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội vay theo hình thức mua trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do các ngân hàng này phát hành; đầu tư vào các dự án quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về các hình thức đầu tư và cơ cấu đầu tư của các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trên cơ sở đề nghị của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Toàn bộ số tiền sinh lời thu được hằng năm của hoạt động đầu tư từ Quỹ BHXH và số tiền lãi phát sinh trên tài khoản tiền gửi phản ánh các khoản thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội được sử dụng để trích lập quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động đầu tư từ Quỹ BHXH  theo nguyên tắc mức trích quỹ dự phòng rủi ro hằng năm tối đa không quá 2% số tiền sinh lời của hoạt động đầu tư cho đến khi số dư quỹ dự phòng rủi ro bằng 5% số dư nợ đầu tư của năm trước liền kề; sử dụng để bù đắp cho số tiền đầu tư bị rủi ro; Quỹ dự phòng rủi ro trong thời gian chưa sử dụng, được sử dụng đầu tư vào các hình thức  mua trái phiếu Chính phủ; cho ngân sách nhà nước vay.  Phần còn lại phân bổ vào các quỹ theo tỷ lệ số dư bình quân của từng quỹ trên tổng số dư bình quân của các quỹ trong năm và sử dụng tiền sinh lời để phân bổ vào quỹ bảo hiểm xã hội sau khi trích chi phí quản lý bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật, số còn lại bổ sung vào các quỹ thành phần theo tỷ lệ số dư bình quân của từng quỹ thành phần trên tổng số dư bình quân của các quỹ thành phần trong năm. Riêng tiền sinh lời phân bổ vào quỹ bảo hiểm y tế được bổ sung vào quỹ dự phòng để điều tiết chung; tiền sinh lời phân bổ vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp được bổ sung vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/06/2016.

 

5. THÀNH LẬP BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT CÁC CẤP

Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định số 16/2016/QĐ-TTg  ngày 29/4/2016 về thành lập và tổ chức, hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp gồm Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch bệnh động vật (BCĐQG) và Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật cấp tỉnh, cấp huyện (BCĐ).

BCĐQG phòng, chống dịch bệnh động vật gồm Trưởng ban là Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Phó trưởng ban là Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Thứ trưởng Bộ Y tế; các ủy viên gồm đại diện lãnh đạo các Bộ: Khoa học và Công nghệ, Công thương, Công an, Ngoại giao, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông, Giao thông vận tải, Tài nguyên và môi trường, Quốc phòng, Văn phòng Chính phủ, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam. BCĐQG có cơ quan thường trực là Cục Thú y. BCĐQG có nhiệm vụ giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, điều hòa, phối hợp giữa các Bộ, cơ quan thuộc Chính phuhr và các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề quan trọng về phòng, chống dịch bệnh động vật khẩn cấp trên toàn quốc; huy động nguồn lực tham gia và hỗ trợ thực hiện kế hoạch khẩn cấp phòng, chống dịch bệnh động vật; tổ chức thực hiện và đôn đốc kiểm tra các Bộ, ngành, địa phương thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật khẩn cấp.

Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật cấp tỉnh (BCĐ) có Trưởng ban là đại diện lãnh đạo UBND cấp tỉnh; Phó trưởng ban là Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Giám đốc Sở Y tế; các ủy viên gồm đại diện lãnh đạo các Sở: Khoa học và Công nghệ, Công thương, Công an, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông, Giao thông vận tải, Tài nguyên Môi trường và các cơ quan của địa phương. Ngoài ra còn có Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh (đối với tỉnh có biên giới) và có cơ quan thường trực là cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh. BCĐ có nhiệm vụ giúp Chủ tịch UBND chỉ đạo, điều hòa, phối hợp các cơ quan, ban, ngành có liên quan đến việc triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật khẩn cấp trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật khẩn cấp; kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật khẩn cấp trên địa bàn.

Kinh phí hoạt động của các Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp do ngân  sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan quản lý chuyên ngành thú ý được giao nhiệm vụ thường trực của BCĐ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016. 


 

DỰ THẢO THÔNG TƯ QUY ĐỊNH Mà SỐ NGẠCH, TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH CÔNG CHỨC CHUYÊN NGÀNH TRONG HỆ THỐNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

 


Triển khai thực hiện Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, trong đó Chính phủ giao Tổng cục Thi hành án dân sự chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các đơn vị liên quan xây dựng Dự thảo Thông tư quy định mã số ngạch, tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành trong hệ thống thi hành án dân sự.

Theo đó, mã số ngạch công chức thi hành án dân sự, bao gồm: chấp hành viên cao cấp (mã ngạch 03.299); chấp hành viên trung cấp (mã ngạch 03.300); Chấp hành viên sơ cấp (mã ngạch 01.301); thẩm tra viên cao cấp (mã ngạch 03.230); thẩm tra viên chính (mã ngạch 03.231); thẩm tra viên (mã ngạch 03.232); thư ký thi hành án (mã ngạch 03.302); thư ký trung cấp thi hành án (mã ngạch 03.303).

Công chức ngành thi hành án dân sự phải có các tiêu chuẩn chung như: có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với chủ nghĩa Mác-Leenin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng; trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công chức theo quy định của pháp luật; nghiêm túc chấp hành sự phân công nhiệm vụ của cấp trên; tuân thủ pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, trật tự hành chính; gương mẫu thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan; tận tụy, trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan, công tâm và gương mẫu trong thực thi công vụ; lịch sự, văn hóa và chuẩn mực trong giao tiếp, phục vụ nhân dân; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.

Về tiêu chuẩn năng lực chuyên môn nghiệp vụ, Dự thảo Thông tư quy định riêng đối với từng mã ngạch đảm bảo tiêu chuẩn năng lực chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng nhiệm vụ, chức trách được giao. Cụ thể, đối với ngạch Chấp hành viên cao cấp phải có trình độ cử nhân Luật trở lên, có trình độ Cao cấp lý luận chính trị; am hiểu các nội dung về hệ thống pháp luật hiện hành và pháp luật quốc tế liên quan đến công tác thi hành án; am hiểu sâu các nội dung pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; áp dụng thành thạo các nguyên tắc, chế độ, thủ tục về nghiệp vụ thi hành án dân sự; am hiểu sâu rộng tình hình kinh tế, xã hội trong nước và quốc tế; thông thaọ địa bàn, am hiểu văn hóa dân cư nơi đang công tác; có khả năng độc lập tổ chức thực hiện công việc được giao; khả năng phối hợp tốt với các cơ quan hữu quan trong việc tổ chức thi hành án; có khả năng giáo dục, thuyết phục đương sự thi hành bản án, quyết định của toà án; có khả năng biên soạn tài liệu giảng dạy và bồi dưỡng nghiệp vụ về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính cho Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành sơ cấp và công chức làm công tác thi hành án dân sự. Đối với ngạch Chấp hành viên trung cấp phải có trình độ cử nhân Luật trở lên; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch Chấp hành viên trung cấp; am hiểu sâu về nội dung pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; áp dụng thành thạo các nguyên tắc, chế độ, thủ tục về nghiệp vụ thi hành án dân sự; nắm chắc tình hình kinh tế, xã hội của đất nước; thông thạo địa bàn, hiểu biết về văn hóa dân cư địa bàn thuộc phạm vi phụ trách; có khả năng độc lập tổ chức thực hiện công việc được giao và có khả năng phối hợp tốt với các cơ quan hữu quan trong việc thi hành án; có khả năng giáo dục, thuyết phục đương sự thi hành bản án, quyết định của toà án. Đối với ngạch Chấp hành viên sơ cấp, phải có trình độ cử nhân Luật trở lên, đã được đào tạo nghiệp vụ thi hành án dân sự theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp; nắm vững nội dung pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính và áp dụng thành thạo các nguyên tắc, chế độ, thủ tục về nghiệp vụ thi hành án trong việc tổ chức thi hành các vụ việc được giao; nắm được tình hình kinh tế, xã hội ở địa phương; thông thạo địa bàn được phụ trách; có năng lực độc lập tổ chức thi hành những vụ việc được Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự giao; có khả năng phối hợp với cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ được giao...

Thông tư này dự kiến có hiệu lực trong năm 2016. Các quy định trước đây về mã số ngạch, tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành thi hành án dân sự hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.


 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT 


1. Hỏi: Quy định về công khai, minh bạch trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội?

*Trả lời: Theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng chống tham nhũng số 27/2012/QH13, trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội, phải công khai, minh bạch các nội dung sau đây:

- Điều kiện, tiêu chuẩn của đối tượng thụ hưởng, mức thụ hưởng; trình tự, thủ tục, thẩm quyền thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo trợ xã hội, ưu đãi đối với người có công;

            - Việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo trợ xã hội, ưu đãi đối với người có công.

2. Hỏi: Xin hỏi hình thức yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong  việc cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân?

*Trả lời: Vấn đề bạn hỏi chúng tôi xin trả lời như sau:

Theo Điều 9, Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng, hình thức yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân được quy định như sau:

- Việc yêu cầu cung cấp thông tin được thực hiện bằng văn bản hoặc thông điệp dữ liệu.

- Văn bản hoặc thông điệp dữ liệu yêu cầu cung cấp thông tin được chuyển trực tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc qua giao dịch điện tử cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu.

            Theo quy định tại Điều 8 của  Nghị định 59 nói trên, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân như sau: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc cung cấp thông tin; chịu trách nhiệm về việc vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình theo quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Nghị định này và các quy định khác của pháp luật.

3. Hỏi: Quy định về công khai, minh bạch trong công tác tổ chức - cán bộ?

*Trả lời: Theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng chống tham nhũng, Luật số 27/2012/QH13 thì trong công tác tổ chức - cán bộ, phải công khai, minh bạch các nội dung sau đây:

- Tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;

- Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức;

- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức, cho thôi việc, cho thôi giữ chức vụ, hưu trí đối với cán bộ, công chức, viên chức;

- Chuyển ngạch, nâng ngạch, luân chuyển, điều động, biệt phái đối với cán bộ, công chức, viên chức;

- Nâng lương, thưởng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác;

-. Việc thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các đơn vị trực thuộC.

 

4. Hỏi: Quy định về công khai bản kê khai tài sản?

*Trả lời: Theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng chống tham nhũng, Luật số 27/2012/QH13 thì việc công khai bản kê khai tài sản của người có nghĩa vụ kê khai được thực hiện như sau:

- Bản kê khai tài sản của người có nghĩa vụ kê khai phải được công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó thường xuyên làm việc.

Người có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức quyết định việc công khai bằng hình thức công bố tại cuộc họp hoặc niêm yết bản kê khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Thời điểm công khai được thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 3 hằng năm. Trường hợp công khai bằng hình thức niêm yết thì phải bảo đảm thời gian tối thiểu là ba mươi ngày liên tục;

- Bản kê khai tài sản của người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phải được công khai tại hội nghị cử tri nơi công tác của người đó. Thời điểm, hình thức công khai được thực hiện theo quy định của Hội đồng bầu cử;

- Bản kê khai tài sản của người dự kiến được bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân phải được công khai với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp. Thời điểm, hình thức công khai được thực hiện theo quy định của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân. 

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 17 ngày 04/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/05/2016 14:25:56)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 16 ngày 25/04/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (26/04/2016 09:40:36)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 15 ngày 19/04/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (19/04/2016 15:29:42)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 14 ngày 11/04/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (11/04/2016 14:34:20)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 13 ngày 04/04/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/04/2016 15:57:51)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 12 ngày 28/03/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (29/03/2016 14:47:45)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 11 ngày 21/03/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (21/03/2016 10:57:34)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 10 ngày 14/03/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/03/2016 14:55:09)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 09 ngày 07/03/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (07/03/2016 14:03:35)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 08 ngày 29/02/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/03/2016 10:08:02)