Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 20 ngày 23/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(25/05/2016 12:17:45)

1. Tháng 6 hằng năm là tháng hành động vì trẻ em.
2. Một số chế độ BHXH bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
3. Những công trình nằm trong vùng phụ cận sân bay không được cao quá 45m.
4. Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí cho hoạt động chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả.
5. 06 trường hợp được phép nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh Mục cấm nhập khẩu.
6. Quản lý sử dụng Quỹ khen thưởng về phòng, chống tham nhũng.
7. Bộ Y tế quy định việc đấu thầu thuốc tại cơ sở Y tế công lập.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Dự thảo Nghị định về hoạt động nhiếp ảnh.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Cho biết nội dung cơ bản của Quy hoạch bảo vệ môi trường cấp Quốc gia và cấp tỉnh?
2. Những hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường?
3. Đối tượng nào phải lập kế hoạch bảo vệ môi trường?
4. Quy định của Luật Bảo vệ môi trường về kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường biển và hải đảo?
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG
1. THÁNG 6 HẰNG NĂM LÀ THÁNG HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM
Nhằm thể chế hóa Điều 37 Hiến pháp năm 2013 về trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của Nhà nước, gia đình và xã hội, đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội và hội nhập quốc tế của đất nước, ngày 05/4/2016, Quốc hội thông qua Luật trẻ em số 102/2016/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2016.
Theo đó, tháng 6 hàng năm là tháng hành động vì trẻ em để thúc đẩy phong trào toàn dân chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; tuyên truyền, phổ biến, vận động cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân thực hiện chính sách, chương trình, kế hoạch, dự án, xây dựng các công trình và vận động nguồn lực cho trẻ em. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan để chỉ đạo, tổ chức và hướng dẫn thực hiện Tháng hành động vì trẻ em.
Bên cạnh 24 quyền và bổn phận của trẻ em như quyền được sống, quyền khai sinh và có quốc tịch, quyền được chăm sóc, giáo dục, học tập, vui chơi giải trí, bổn phận đối với gia đình, bản thân, cộng đồng xã hội, quê hương đất nước...Luật còn quy định cụ thể các hành vi bị nghiêm cấm như: nghiêm cấm công bố, tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em mà không được sự đồng ý của trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên và của cha, mẹ, người giám hộ của trẻ em; tước đoạt quyền sống của trẻ em; bỏ rơi, bỏ mặc, mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em; xâm hại tình dục, bạo lực, lạm dụng, bóc lột trẻ em; tổ chức, hỗ trợ, xúi giục, ép buộc trẻ em tảo hôn; sử dụng, rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc trẻ em thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác; cản trở trẻ em thực hiện quyền và bổn phận của mình; kỳ thị, phân biệt đối xử với trẻ em vì đặc điểm cá nhân, hoàn cảnh gia đình, giới tính, dân tộc, quốc tịch, tín ngưỡng, tôn giáo của trẻ em; sản xuất, sao chép, lưu hành, vận hành, phát tán, sở hữu, vận chuyển, tàng trữ, kinh doanh xuất bản phẩm, đồ chơi, trò chơi và những sản phẩm khác phục vụ đối tượng trẻ em nhưng có nội dung ảnh hưởng đến sự phát triển lành mạnh của trẻ em...
Cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ trẻ em theo ba cấp độ: phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp. Cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em phải được cung cấp thông tin, được tham gia ý kiến với cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong việc ra quyết định can thiệp, hỗ trợ để bảo vệ trẻ em. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em công lập thuộc thẩm quyền quản lý và cấp đăng ký hoạt động đối với cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em khác có phạm vi hoạt động ở nhiều tỉnh; chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành và hướng dẫn thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; xây dựng quy trình, tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em thuộc lĩnh vực quản lý và kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. MỘT SỐ CHẾ ĐỘ BHXH BẮT BUỘC ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN, CÔNG AN NHÂN DÂN VÀ NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC CÆ YẾU HƯỞNG LƯÆ NG NHƯ ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN
Ngày 10/5/2016, Chính phủ ban hành Nghị định số 33/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Bảo hiểm xã hội về Bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
Theo đó, về chế độ thai sản, nữ quân nhân, công an nhân dân và nữ làm công tác cơ yếu (gọi chung là lao động nữ) mang thai hộ đang đóng BHXH bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, trong thời gian mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày (tính theo ngày làm việc); trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc lao động nữ mang thai hộ có bệnh lý hoặc thai nhi không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai. Lao động nữ mang thai hộ khi sinh mà có đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì được hưởng trợ cấp một lần cho mỗi đứa trẻ bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kể từ ngày nghỉ việc trước khi sinh cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá 06 tháng. Sau thời gian hưởng chế độ thai sản này, trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội. Khi lao động nữ mang thai hộ sinh con, người chồng đang đóng BHXH bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Về chế độ hưu trí, người lao động thuộc diện hưởng lương tham gia BHXH bắt buộc gồm: sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; người lao động thuộc diện hưởng phụ cấp quân hàm gồm: Hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân; Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ công an nhân dân; học viên công an nhân dân và học viên cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí khi nghỉ việc, được hưởng lương hưu tính bằng tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: Người lao động bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2016 đến trước ngày 01/01/2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%; lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 01/01/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%; lao động nam bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 01/01/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Về BHXH một lần: các đối tượng nêu trên khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau: không đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng theo quy định tại Khoản 2 Điều 54 hoặc Khoản 2 Điều 55 Luật BHXH và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng theo quy định tại Khoản 2 Điều 54 hoặc Khoản 2 Điều 55 Luật BHXH nhưng ra nước ngoài để định cư hoặc đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
Về chế độ tử tuất, Nghị định quy định: Người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại thời điểm người lao động chết thuộc một trong các trường hợp: người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên hoặc có tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc với thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện từ đủ 60 tháng trở lên; người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc...
Nghị định có hiệu lực kể từ ngày 26/6/2016.
3. NHỮNG CÔNG TRÌNH NẰM TRONG VÙNG PHỤ CẬN SÂN BAY KHÔNG ĐƯỢC CAO QUÁ 45 M
Đây là một trong số những nội dung được quy định tại Nghị định số 32/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam.
Theo đó, những chướng ngại vật sau đây phải được cảnh báo hàng không: có độ cao vượt lên khỏi các bề mặt giới hạn chướng ngại vật của sân bay; nằm trong phạm vi vùng trời lân cận của sân bay, có độ cao từ 45 mét trở lên so với mức cao sân bay; nằm ngoài phạm vi vùng trời phụ cận có độ cao từ 45 mét trở lên so với mặt đất tự nhiên; các chướng ngại vật quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
Các Bộ, ngành, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trước khi phê duyệt đồ án quy hoạch chung hoặc đồ án quy hoạch chi tiết để xây dựng các khu đô thị, khu nhà ở cao tầng, khu hạ tầng kỹ thuật công nghiệp, khu kinh tế, khu đặc thù, khu công nghệ cao phải có văn bản lấy ý kiến của Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam để thống nhất bề mặt quản lý độ cao công trình theo trình tự, thủ tục được quy định tại Nghị định này. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng của địa phương phải tuân thủ đúng quy định về độ cao công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận tại Nghị định này. Cụ thể những công trình, dự án sau phải được chấp thuận về quản lý độ cao công trình: Công trình có độ cao vượt lên khỏi quy hoạch các bề mặt giới hạn chướng ngại vật của sân bay và những công trình nằm trong vùng phụ cận sân bay có độ cao từ 45 mét trở lên so với mức cao sân bay; công trình có độ cao vượt lên khỏi quy hoạch các bề mặt giới hạn chướng ngại vật của sân bay và những công trình nằm trong vùng phụ cận sân bay có độ cao từ 45 mét trở lên so với mức cao sân bay; hệ thống cột treo đèn chiếu sáng ở khu vực tĩnh không đầu các sân bay; tuyến đường dây tải điện cao thế, cáp treo, các trạm thu, phát sóng vô tuyến và các công trình điện gió; công trình nằm trong phạm vi ảnh hưởng và tiếp giáp với các khu vực bố trí trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời và các đài, trạm vô tuyến điện hàng không.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/6/2016.
4. NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ KINH PHÍ CHO HOẠT ĐỘNG CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯÆ NG MẠI, HÀNG GIẢ
Từ ngày 26/6/2016, khi Quyết định số 20/2016/QĐ-TTg, ngày 11/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định về hỗ trợ kinh phí cho hoạt động chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả và thanh toán chi phí quản lý, xử lý tài sản bị tịch thu theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả có hiệu lực thi hành thì ngoài nguồn kinh phí quản lý hành chính được ngân sách nhà nước cấp hàng năm, các cơ quan, đơn vị chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả còn được ngân sách nhà nước bố trí thêm kinh phí hỗ trợ hoạt động chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giảtừ ngân sách Nhà nước. Kinh phí từ ngân sách trung ương hỗ trợ đối với các cơ quan, đơn vị chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả của Trung ương; kinh phí từ ngân sách địa phương hỗ trợ đối với các cơ quan, đơn vị chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả của địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành và kinh phí hỗ trợ tự nguyện từ các hiệp hội ngành nghề, doanh nghiệp, các dự án, chương trình hỗ trợ chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Nguồn kinh phí trên được chi cho những hạng mục công việc cụ thể như: tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả; công tác phí, hội nghị sơ kết, tổng kết, tập huấn, đào tạo nghiệp vụ về công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả; mua sắm trang thiết bị; sửa chữa công cụ, thuê mướn thiết bị, phương tiện; xăng dầu cho phương tiện để kiểm tra, bắt giữ, dẫn giải, bảo vệ đối tượng và tang vật vi phạm; thông tin liên lạc, văn phòng phẩm, in ấn tài liệu phục vụ cho hoạt động chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả; khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại; bồi dưỡng trong thời gian điều trị cho cán bộ, công chức, viên chức bị tai nạn, bị thương và gia đình cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ bị chết trong quá trình điều tra bắt giữ; bồi dưỡng cho người trực tiếp tham gia điều tra, mật phục, truy bắt, kiểm tra, kiểm soát đối tượng buôn lậu với mức bồi dưỡng 100.000 đồng/người/ngày.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/6/2016.
5. 06 TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC PHÉP NHẬP KHẨU HÀNG HÓA THUỘC DANH MỤC CẤM NHẬP KHẨU
Quyết định số 18/2016/QĐ-TTg ngày 06/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định về các trường hợp cho phép nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu quy định 06 trường hợp được phép nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh Mục cấm nhập khẩu gồm: sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng theo hình thức di chuyển phương tiện sản xuất trong cùng một tổ chức; sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng để làm thiết bị điều khiển, vận hành, khai thác, kiểm tra hoạt động của một phần hoặc toàn bộ hệ thống, dây chuyền sản xuất; sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng để phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm, gia công quy trình kinh doanh bằng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu cho đối tác nước ngoài; sản phẩm công nghệ thông tin chuyên dùng đã qua sử dụng; tái nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã hết thời hạn bảo hành sau khi đưa ra nước ngoài để sửa chữa; sản phẩm, linh kiện đã được tân trang, làm mới để thay thế, sửa chữa cho người sử dụng trong nước mà sản phẩm, linh kiện đó hiện nay không còn được sản xuất.
Việc nhập khẩu các sản phẩm này phải đảm bảo các quy định liên quan đến an toàn, chất lượng, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; các quy định hiện hành về nhập khẩu hàng hóa. Không xem xét, cho phép nhập khẩu các hàng hóa đã qua sử dụng mà các nước khác đã công bố loại bỏ vì lạc hậu, chất lượng kém hoặc gây ô nhiễm môi trường.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG
6. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ KHEN THƯỞNG VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Ngày 06/5/2016, Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư liên tịch số 70/2016/TTLT-BTC-TTCP quy định về việc lập, quản lý và sử dụng Quỹ khen thưởng về phòng, chống tham nhũng.
Quỹ khen thưởng về phòng, chống tham nhũng do Thanh tra Chính phủ quản lý, sử dụng để chi khen thưởng cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng và được bố trí ngân sách trong dự toán hàng năm. Ngoài ra nguồn kinh phí của Quỹ còn được hình thành từ nguồn tài sản được thu hồi qua các vụ, việc liên quan đến tham nhũng và nguồn đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài theo nguyên tắc các khoản đóng góp bằng tiền được tiếp nhận, chuyển nộp vào tài khoản tiền gửi của Thanh tra Chính phủ mở tại Kho bạc nhà nước. Các khoản đóng góp bằng hiện vật được sử dụng trực tiếp cho việc tổ chức khen thưởng hoặc bán đấu giá theo quy định hiện hành và chuyển nộp số tiền thu được vào tài khoản tiền gửi của Thanh tra Chính phủ.
Đối với nguồn tài sản được thu hồi qua các vụ, việc liên quan đến tham nhũng để khen thưởng cho cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tố cáo hành vi tham nhũng, giúp thu hồi cho Nhà nước tiền, tài sản có giá trị trên 600 lần mức lương cơ sở thì căn cứ theo số tiền, giá trị tài sản đã thực nộp vào ngân sách địa phương, địa phương có trách nhiệm bố trí ngân sách địa phương trích chuyển một phần về Quỹ khen thưởng về phòng, chống tham nhũng để khen thưởng cho các cá nhân có thành tích. Mức trích chuyển bằng mức khen thưởng cho cá nhân của cấp có thẩm quyền quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-TTCP-BNV ngày 16/3/2015 của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội vụ. Đối với các trường hợp khen thưởng cơ quan, tổ chức giúp thu hồi cho Nhà nước tiền, tài sản có giá trị lớn mà được xét thưởng vượt mức quy định thì căn cứ theo số tiền, giá trị tài sản đã thực nộp vào ngân sách địa phương, địa phương có trách nhiệm bố trí ngân sách địa phương trích chuyển một phần về Quỹ khen thưởng về phòng, chống tham nhũng để khen thưởng cho các cơ quan, tổ chức có thành tích. Mức trích chuyển bằng mức khen thưởng cho các cơ quan, tổ chức có thành tích trong công tác phòng, chống tham nhũng theo quy định của Thanh tra Chính phủ.
Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán quỹ thực hiện theo hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/6/2016.
7 . BỘ Y TẾ QUY ĐỊNH VIỆC ĐẤU THẦU THUỐC TẠI CÁC CÆ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP
Thông tư số 11/2016/TT-BYT ngày 11/5/2016 của Bộ Y tế quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập (không áp dụng đối với thuốc do nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch; oxy y tế, Nitric oxid, sản phẩm chẩn đoán invitro, máu toàn phần, chế độ máu đạt tiêu chuẩn) quy định các cơ sở y tế có trách nhiệm tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc theo quy định tại Thông tư này để đảm bảo hoạt động thường xuyên của đơn vị thông qua việc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc hành năm trình người có thẩm quyền phê duyệt. Thủ trưởng cơ sở y tế căn cứ vào nhu cầu sử dụng thuốc để quyết định việc phân chia các gói thầu, các nhóm thuốc dựa trên tiêu chí kỹ thuật và tiêu chuẩn công nghệ được cấp phép như gói thầu thuốc cổ truyền, gói thầu dược liệu, gói thầu thuốc Generic, thuốc nước ngoài gia công tại Việt Nam...và thông qua hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh để lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, một giai đoạn hai túi hồ sơ đề lập hồ sơ mời thầu. Trong đó đảm bảo hình thức đấu thầu hạn chế chỉ áp dụng đối với gói thầu mua thuốc có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc thuốc có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu có thể đáp ứng yêu cầu. Hình thức chào hàng cạnh tranh chỉ áp dụng đối với gói thầu có giá trị không quá 05 tỷ đồng và với thuốc thuộc danh mục thuốc thiết yếu, thông dụng, có sẵn trên thị trường với đặc tính kỹ thuật, chất lượng đã được tiêu chuẩn hóa.
Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu trong thời hạn 10 ngày với gói thầu quy mô nhỏ trong thời gian tối đa 5 ngày làm việc. Căn cứ vào kết quả lựa chọn nhà thầu, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả lựa chọn nhà thầu cho các nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016.
DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG NHIẾP ẢNH
Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch đang lấy ý kiến thẩm định vào Dự thảo Nghị định về hoạt động nhiếp ảnh. Dự thảo gồm 4 Chương, 21 Điều quy định về phạm vi hoạt động nhiếp ảnh bao gồm: sáng tác, vận động sáng tác, trại sáng tác, thi, liên hoan, triển lãm, thẩm định, kinh doanh và sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động nhiếp ảnh. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động nhiếp ảnh.
Theo đó, các tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động nhiếp ảnh không tuyên truyền chống lại Nhà nước; không sửa chữa, ghép các tác phẩm nhiếp ảnh làm sai lệch nội dung hình ảnh nhằm mục đích xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, xúc phạm vĩ nhân; không vi phạm các quy định về nếp sống văn minh, thuần phong mỹ tục, an ninh, trật tự, hủy hoại môi trường và vi phạm các quy định của pháp luật; không mua bán, đấu giá, phổ biến vi phạm luật hoặc đã bị đình chỉ lưu hành; không vi phạm quyền tác giả.
Đối với hoạt động tổ chức triển lãm nhiếp ảnh tại Việt Nam, các tổ chức, cá nhân tổ chức triển lãm phải có giấy phép do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp; tác phẩm tham gia triển lãm phải phù hợp với chủ đề, nội dung đã được cấp giấy phép, có nguồn gốc xuất xứ và quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp. Tổ chức, cá nhân tham gia triển lãm nhiếp ảnh phải nộp hồ sơ trực tiếp đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm: Đơn đề nghị cấp giấy phép, danh sách tác phẩm, ảnh mẫu của ảnh sẽ tham gia triển lãm.
Các tổ chức, cá nhân tha gia hoạt động kinh doanh tác phẩm nhiếp ảnh phải đáp ứng các điều kiện của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư; phải có cơ sở kinh doanh hợp pháp và phải thực hiện nghĩa vụ đối với quyền tác giả; nội dung tác phẩm không vi phạm các quy định cấm tại điều 7 Dự thảo Nghị định này. Riêng việc sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và các quy định cấm tại điều 7. Trường hợp sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh trên sản phẩm quảng cáo, để chuyển chất liệu hoặc kết hợp với loại hình nghệ thuật khác phải được lập thành hợp đồng giữa tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm với tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả, tác phẩm nhiếp ảnh với các nội dung như: tên, địa chỉ của tác giả, hoặc chủ sở hữu quyền tác giả, tác phẩm nhiếp ảnh, mục đích, phạm vi sử dụng ảnh, quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm thực hiện hợp đồng, việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh...
Nghị định này dự kiến có hiệu lực thi hành trong năm 2016.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Cho biết nội dung cơ bản của Quy hoạch bảo vệ môi trường cấp Quốc gia và cấp tỉnh?
* Trả lời: Nội dung cơ bản của quy hoạch bảo vệ môi trường được quy định tại Điều 9 Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 như sau:
1. Quy hoạch bảo vệ môi trường cấp quốc gia gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Đánh giá hiện trạng môi trường, quản lý môi trường, dự báo xu thế diễn biến môi trường và biến đổi khí hậu;
b) Phân vùng môi trường;
c) Bảo tồn đa dạng sinh học và môi trường rừng;
d) Quản lý môi trường biển, hải đảo và lưu vực sông;
đ) Quản lý chất thải;
e) Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường; hệ thống quan trắc môi trường;
g) Các bản đồ quy hoạch thể hiện nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản này;
h) Nguồn lực thực hiện quy hoạch;
i) Tổ chức thực hiện quy hoạch.
2. Nội dung quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh được thực hiện phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương bằng một quy hoạch riêng hoặc lồng ghép vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
2. Hỏi: Những hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường?
*Trả lời: Điều 7 Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 quy định những hành vi bị nghiêm cấm gồm:
1. Phá hoại, khai thác trái phép nguồn tài nguyên thiên nhiên.
2. Khai thác nguồn tài nguyên sinh vật bằng phương tiện, công cụ, phương pháp hủy diệt, không đúng thời vụ và sản lượng theo quy định của pháp luật.
3. Khai thác, kinh doanh, tiêu thụ các loài thực vật, động vật hoang dã thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
4. Vận chuyển, chôn lấp chất độc, chất phóng xạ, chất thải và chất nguy hại khác không đúng quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
5. Thải chất thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; các chất độc, chất phóng xạ và chất nguy hại khác vào đất, nguồn nước và không khí.
6. Đưa vào nguồn nước hóa chất độc hại, chất thải, vi sinh vật chưa được kiểm định và tác nhân độc hại khác đối với con người và sinh vật.
7. Thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi độc hại vào không khí; phát tán bức xạ, phóng xạ, các chất ion hóa vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
8. Gây tiếng ồn, độ rung vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
9. Nhập khẩu, quá cảnh chất thải từ nước ngoài dưới mọi hình thức.
10. Nhập khẩu, quá cảnh động vật, thực vật chưa qua kiểm dịch; vi sinh vật ngoài danh mục cho phép.
11. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho con người, sinh vật và hệ sinh thái; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
12. Phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên.
13. Xâm hại công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường.
14. Hoạt động trái phép, sinh sống ở khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là khu vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về môi trường đối với con người.
15. Che giấu hành vi hủy hoại môi trường, cản trở hoạt động bảo vệ môi trường, làm sai lệch thông tin dẫn đến gây hậu quả xấu đối với môi trường.
16. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vượt quá quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm của người có thẩm quyền để làm trái quy định về quản lý môi trường.
3. Hỏi: Đối tượng nào phải lập kế hoạch bảo vệ môi trường?
* Trả lời: Điều 29, Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 quy định các đối tượng phải lập kế hoạch bảo vệ môi trường gồm:
1. Dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường.
2. Phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
4. Hỏi: Quy định của Luật Bảo vệ môi trường về kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường biển và hải đảo?
*Trả lời: Điều 50 Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 quy định việc kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường biển và hải đảo như sau:
1. Chất thải từ đất liền ra biển, phát sinh trên biển và hải đảo phải được thống kê, phân loại, đánh giá và có giải pháp ngăn ngừa, giảm thiểu, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
2. Dầu, mỡ, dung dịch khoan, nước dằn tàu, hóa chất và các chất độc hại khác được sử dụng trong các hoạt động trên biển và hải đảo sau khi sử dụng phải được thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý theo quy định về quản lý chất thải.
3. Việc nhận chìm, đổ thải ở biển và hải đảo phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất của loại chất thải và phải được phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
4. Kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường biển và hải đảo phải tuân thủ các điều ước quốc tế về biển và hải đảo mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 19 ngày 16/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (16/05/2016 11:03:47)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 18 ngày 09/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/05/2016 14:48:22)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 17 ngày 04/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/05/2016 14:25:56)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 16 ngày 25/04/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (26/04/2016 09:40:36)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 15 ngày 19/04/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (19/04/2016 15:29:42)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 14 ngày 11/04/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (11/04/2016 14:34:20)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 13 ngày 04/04/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/04/2016 15:57:51)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 12 ngày 28/03/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (29/03/2016 14:47:45)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 11 ngày 21/03/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (21/03/2016 10:57:34)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 10 ngày 14/03/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/03/2016 14:55:09)












