Thứ bảy, ngày 20/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 21 ngày 30/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(31/05/2016 14:44:37)

VĂN BẢN MỚI

1. Đến ngày 01/01/2021 các bệnh viện từ hạng 1 trở lên phải tổ chức hoạt động dược lâm sàng.

2. Bắt buộc phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trước khi thông quan.

3. Thông tấn xã Việt Nam được giao nhiệm vụ dịch văn bản QPPL ra tiếng nước ngoài.

4. Quy chế phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình.

5. Quy định việc quản lý cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh tại Bộ Tài chính giai đoạn 2016-2020.

6. Giáo dục phòng, chống bạo lực gia đình trong trường học.

7. Nguyên tắc xác định giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong quản lý, bảo trì đường sắt.

8. Quy định về công tác Y tế trường học.


 

CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT

Dự thảo Nghị định Quy định chi tiết về điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng.

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

1. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong việc tiếp cận thông tin?

2. Các hành vi bị nghiêm cấm trong cung cấp thông tin?

3. Các thông tin nào phải được công khai rộng rãi?

4. Cơ quan nhà nước từ chối cung cấp thông tin trong các trường hợp nào?

 

 

VĂN BẢN CỦA QUỐC HỘI, CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 


1. ĐẾN NGÀY 01/01/2021, CÁC BỆNH VIỆN TỪ HẠNG 1 TRỞ LÊN PHẢI TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DƯỢC LÂM SÀNG

Luật Dược số 105/2016/QH13 đã được Quốc hội thông qua ngày 06/4/2016, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017 quy định đến ngày 01/01/2021, các bệnh viện từ hạng 1 trở lên phải tổ chức hoạt động dươÌ£c lâm saÌ€ng (là hoạt động nghiên cứu khoa học và thực hành dược về tư vấn sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả nhằm tối ưu hóa việc sử dụng thuốc).

Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở kinh doanh dược, người phụ trách về bảo đảm chất lượng của cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, người phụ trách công tác dược lâm sàng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có Chứng chỉ hành nghề dược. Việc cấp Chứng chỉ hành nghề dược được thực hiện theo hình thức xét duyệt cho người đề nghị hoặc hình thức thi cho người có nhu cầu nhưng phải đáp ứng đủ các điều kiện: Có văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận chuyên môn được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam phù hợp với vị trí công việc và cơ sở kinh doanh dược bao gồm: Bằng dược sỹ; bằng tốt nghiệp đại học ngành y đa khoa; bằng tốt nghiệp đại học ngành y học cổ truyền hoặc đại học ngành dược cổ truyền; bằng tốt nghiệp đại học ngành sinh học; bằng tốt nghiệp đại học ngành hóa học; bằng tốt nghiệp cao đẳng ngành dược; bằng tốt nghiệp trung cấp ngành dược; bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành y...; có thời gian thực hành tại cơ sở kinh doanh dược, bộ phận dược của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trường đào tạo chuyên ngành dược; có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề dược do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; không thuộc đối tượng đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến hoạt động dược theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Nghiêm cấm kinh doanh dược mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc trong thời gian bị đình chỉ hoạt động hoặc trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược; kinh doanh dược tại nơi không phải là địa điểm kinh doanh dược đã đăng ký; kinh doanh thuốc, nguyên liệu làm thuốc quy định tại Khoản 26 Điều 2 của Luật này và thuốc, nguyên liệu làm thuốc khác không đúng Mục đích hoặc cung cấp không đúng đối tượng mà cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép; thuốc, nguyên liệu làm thuốc chưa được phép lưu hành; thuốc thuộc chương trình Mục tiêu quốc gia, thuốc viện trợ và thuốc khác có quy định không được bán; bán thuốc cao hơn giá kê khai, giá niêm yết; hành nghề mà không có Chứng chỉ hành nghề dược...

            Nhà nước ưu tiên trong phát triển công nghiệp dược trong nghiên cứu sản xuất nguyên liệu làm thuốc từ nguồn dược liệu sẵn có tại Việt Nam để phục vụ công nghiệp bào chế, sản xuất thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền; sản xuất thuốc ngay khi hết hạn bằng sáng chế hoặc các độc quyền có liên quan, vắc xin, sinh phẩm, dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, thuốc hiếm; phát triển nguồn dược liệu, vùng nuôi trồng dược liệu; bảo tồn nguồn gen và phát triển những loài, chủng loại dược liệu quý, hiếm, đặc hữu.

Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017.

 

2. BẮT BUỘC PHẢI NỘP THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU TRƯỚC KHI THÔNG QUAN

Từ ngày 01/9/2016, những đối tượng phải chịu thuế theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/4/2016 có hiệu lực thi hành bao gồm: Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam; hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhâÌ£p khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyêÌ€n nhập khẩu, quyền phân phối. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế sẽ phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật hải quan. Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan. Trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế. Người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải quan được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ 10 của tháng kế tiếp. Quá thời hạn này mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì phải nộp đủ số tiêÌ€n nơÌ£ thuế vaÌ€ tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế.

Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu cũng quy định các trường hợp hàng hóa được miễn thuế gồm: Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam trong định mức phù hợp với điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế; tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng trong định mức của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại; hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới của cư dân biên giới thuộc danh mục hàng hóa và trong định mức để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới; hàng hóa có trị giá hoặc có số tiền thuế phải nộp dưới mức tối thiểu; hàng hóa không nhằm mục đích thương mại trong các trường hợp hàng mẫu; ảnh, phim, mô hình thay thế cho hàng mẫu, ấn phẩm quảng cáo số lượng nhỏ, giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong nước chưa sản xuất được, cần thiết nhập khẩu theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí; hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được để phục vụ trực tiếp cho giáo dục hoặc để phuÌ£c vuÌ£ bảo đảm an sinh xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp đặc biệt khác...

 

3. THÔNG TẤN XÃ VIỆT NAM ĐƯỢC GIAO NHIỆM VỤ DỊCH VĂN BẢN QPPL RA TIẾNG NƯỚC NGOÀI

Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định cơ quan chủ trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với Thông tấn xã Việt Nam và các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức dịch văn bản QPPL (gồm: Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTV Quốc hội, Nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ được ban hành để thực hiện Điều ước quốc tế mà CHXHCN Việt Nam là thành viên hoặc liên quan trực tiếp đến đời sống, việc làm, kinh doanh của người nước ngoài, doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam) ra tiếng Anh hoặc tiếng nước ngoài khác và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản dịch.

Các cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội lập đề nghị xây dựng văn bản QPPL phải thực hiện việc đánh giá tác động của chính sách, phân tích, dự báo tác động của chính sách đang được xây dựng đối với các nhóm đối tượng khác nhau nhằm lựa chọn giải pháp tối ưu thực hiện chính sách và tổ chức lấy ý kiến góp ý, phản biện dự thảo báo cáo đánh giá tác động của chính sách; tiếp thu, chỉnh lý dự thảo báo cáo đồng thời phải tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách. Trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản QPPL, cơ quan, tổ chức có thể huy động sự tham gia của các viện nghiên cứu, trường đại học, hội, hiệp hội, tổ chức khác có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học vào hoạt động tổng kết, đánh giá tình hình thi hành pháp luật; rà soát, đánh giá các văn bản QPPL hiện hành; khảo sát, điều tra xã hội học; đánh giá thực trạng quan hệ xã hội có liên quan đến các chính sách...

Chậm nhất vào ngày 31/12 hàng năm, bộ, cơ quan ngang bộ gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật đến Bộ Tư pháp. Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và xây dựng dự thảo đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.

Ngoài các nội dung trên, Nghị định quy định cụ thể việc soạn thảo, thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật; Công báo và niêm yết văn bản quy phạm pháp luật; dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm nguồn lực xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và quy định văn bản luật phải cụ thể đến mức cao nhất các điều, khoản luật định để sau khi luật có hiệu lực ban hành có thể thi hành được ngay trong thực tiễn, hạn chế tối đa việc các bộ, ngành, địa phương ban hành văn bản hướng dẫn tiếp theo.

            Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016.

 

4. QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH

Nhằm mục đích tăng cường phối hợp giữa các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở Trung ương và địa phương trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình, ngày 17/5/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định Quy chế phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình trong đó quy định cụ thể nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan ở Trung ương và địa phương về phòng, chống bạo lực gia đình; đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động phối hợp liên ngành.

Theo đó, nội dung phối hợp phòng ngừa bạo lực gia đình gồm: thông tin, truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi về phòng, chống bạo lực gia đình; tư vấn, hòa giải về phòng, chống bạo lực gia đình; phát triển các mô hình về phòng, chống bạo lực gia đình; thực hiện các biện pháp bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình như phát hiện sớm vụ việc bạo lực gia đình; tiếp nhận, bảo vệ, chăm sóc, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; thực hiện thống kê, báo cáo số liệu về phòng, chống bạo lực gia đình và thanh tra, kiểm tra về phòng, chống bạo lực gia đình.

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan chủ trì việc cung cấp thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình trên phạm vi toàn quốc. Các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình thuộc lĩnh vực và địa bàn quản lý theo đề nghị của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; chủ động triển khai, thực hiện Quy chế này theo chức năng, nhiệm vụ được giao; phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng các chương trình, kế hoạch, nội dung cần phối hợp liên ngành; đề nghị các vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi trong quá trình triển khai, thực hiện Quy chế này.

Kinh phí thực hiện công tác phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình được bố trí từ ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; từ các nguồn tài trợ, viện trợ và các nguồn huy động hợp pháp khác.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2016.

 


 

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG

 


5. QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHÍ CHO VAY LẠI VÀ PHẦN TRÍCH PHÍ BẢO LÃNH TẠI BỘ TÀI CHÍNH GIAI ĐOẠN 2016-2020

Ngày 20/5/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 74/2016/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh tại Bộ Tài chính giai đoạn 2016-2020 theo đúng mục tiêu, yêu cầu tại Quyết định số 05/2016/QĐ-TTg ngày 05/02/2016.

            Theo đó, số tiền thu được từ phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh được phân bổ cụ thể như sau: Trích 40% để đưa vào Quỹ tích lũy trả nợ; 60% còn lại được sử dụng để bổ sung kinh phí cho đơn vị trực tiếp thực hiện công tác quản lý nợ công tại Bộ Tài chính (ngoài phần ngân sách nhà nước cấp bảo đảm hoạt động thường xuyên theo quy định hiện hành) cho các mục đích: tăng cường hiệu quả công tác quản lý nợ công; khen thưởng cho các tập thể, cá nhân ngoài đơn vị trực tiếp thực hiện công tác quản lý nợ công tại Bộ Tài chính có thành tích đóng góp trực tiếp cho hoạt động quản lý nợ công với tổng mức chi tối đa bằng 1 tháng tiền lương thực tế trong năm của đơn vị trực tiếp thực hiện công tác quản lý nợ công. Sau khi kết thúc năm ngân sách, Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại có trách nhiệm đối chiếu số liệu về phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh với các cơ quan cho vay lại và các chủ dự án để xác định số phí Bộ Tài chính được trích và số được sử dụng theo quy định. S kinh phí còn lại sau khi đã sử dụng cho các nội dung chi trên đây sẽ được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2016 và được áp dụng cho các năm ngân sách từ năm 2016 đến năm 2020.

 

6 . GIÁO DỤC PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH TRONG TRƯỜNG HỌC

Nhằm hướng dẫn thực hiện giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, ngày 05/5/2016, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Công an đã ban hành Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BGDĐT-BVHTTDL-BLĐTBXH-BCA áp dụng đối với cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, đại học, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên và các cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

Theo đó, nội dung giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng chống bạo lực gia đình gồm: vai trò, trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ của thành viên trong gia đình; kiến thức, kỹ năng ứng xử, kỹ năng làm cha, mẹ, làm con cháu trong xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình; các giá trị về gia đình, mối quan hệ giữa cá nhân, gia đình và xã hội; kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình và biện pháp phòng ngừa, can thiệp, xử lý kịp thời các trường hợp liên quan đến bạo lực gia đình sẽ được giáo dục trong trường học thông qua hình thức tích hợp, lồng ghép các kiến thức; hoạt động bồi dưỡng, tập huấn, tuyên truyền và các hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình, cộng đồng và xã hội.

Các cơ sở giáo dục có trách nhiệm triển khai tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật, nâng cao nhận thức, kỹ năng cho người học, nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức, nhân viên, cha mẹ học sinh tại các cơ sở giáo dục; tổ chức giáo dục, chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng chống bạo lực gia đình thông qua việc tích hợp, lồng ghép vào các môn học và hoạt động giáo dục phù hợp với cấp học và trình độ đào tạo; khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tham gia tư vấn, hỗ trợ về giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trong phạm vi quản lý.

            Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/6/2016.

 

7. NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TRONG QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG SẮT

Ngày 10/5/2016 Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BGTVT-BTC hướng dẫn phương pháp định giá và quản lý sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia thực hiện theo phương thức đặt hàng, giao kế hoạch bằng nguồn vốn ngân sách trung ương. Đối tượng áp dụng là cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp có liên quan thực hiện việc sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia thực hiện theo phương thức đặt hàng, giao kế hoạch sử dụng nguồn vốn ngân sách Trung ương.

Theo đó, nguyên tắc xác định giá sản phẩm công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia phải đảm bảo bù đắp chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ để hoàn thành một đơn vị khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích quy định trong quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia; phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và trạng thái kỹ thuật của từng công trình, hoặc từng hạng mục công việc cụ thể; phù hợp với tình hình thị trường nơi thi công và khối lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ và phải đảm bảo không tính trong giá sản phẩm, dịch vụ các khoản chi phí đã được ngân sách Nhà nước đảm bảo.

            Kết cấu giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia gồm: Chi phí nguyên, vật liệu, năng lượng, nhân công; chi phí máy móc, thiết bị, phương tiện và chi phí trực tiếp khác. Việc quyết định giá sản phẩm, dịch vụ công ích được thực hiện sau khi dự toán chi ngân sách Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch sử dụng nguồn ngân sách trung ương được Bộ Tài chính giao cho Bộ Giao thông vận tải.

            Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01 /7/2016 thay thế Thông tư liên tịch số 76/2011/TTLT-BTC-BGTVT ngày 06/6/2011.

 

8. QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC Y TẾ TRƯỜNG HỌC

            Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 của Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về công tác y tế trường học áp dụng đi với cơ sở giáo dục mầm non; trường tiểu học; trường trung học cơ sở; trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; trường chuyên biệt quy định: Trường học phải có phòng y tế riêng, bảo đảm diện tích, ở vị trí thuận tiện cho công tác sơ cứu, cấp cứu và chăm sóc sức khỏe học sinh; phòng y tế của các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường chuyên biệt được trang bị tối thiểu 01 giường khám bệnh và lưu bệnh nhân, bàn làm việc, ghế, tủ đựng dụng cụ, thiết bị làm việc thông thường, cân, thước đo, huyết áp kế, nhiệt kế, bảng kiểm tra thị lực, bộ nẹp chân, tay và một sthuốc thiết yếu phục vụ cho công tác sơ cấp cứu và chăm sóc sức khỏe học sinh. Đối với các cơ sở giáo dục mầm non cần có các trang bị, dụng cụ chuyên môn và thuốc thiết yếu phù hợp với lứa tuổi. Nhân viên y tế trường học phải có trình độ chuyên môn từ y sĩ trung cấp trở lên; được thường xuyên cập nhật kiến thức chuyên môn y tế thông qua các hình thức hội thảo, tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn do ngành Y tế, ngành Giáo dục tổ chức để triển khai được các nhiệm vụ quy định.

Y tế trường học phải thực hiện kiểm tra sức khỏe vào đầu năm học để đánh giá tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe của học sinh (đo chiều cao, cân nặng, huyết áp, nhịp tim, thị lực, ghi biểu đồ tăng trưởng, theo dõi sự phát triển thể lực cho trẻ dưới 24 tháng tuổi mỗi tháng một lần và cho trẻ em từ 24 tháng tuổi đến 6 tuổi mi quý một lần; theo dõi chỉ số khối cơ thể (BMI) ít nhất 02 lần/năm học để tư vấn về dinh dưỡng hợp lý và hoạt động thể lực đi với học sinh phổ thông); thường xuyên theo dõi sức khỏe học sinh, phát hiện giảm thị lực, cong vẹo cột sống, bệnh răng miệng, rối loạn sức khỏe tâm thần và các bệnh tật khác để xử trí, chuyn đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định và áp dụng chế độ học tập, rèn luyện phù hợp với tình trạng sức khỏe; phối hợp với các cơ sở y tế có đủ điều kiện để tổ chức khám, điều trị theo các chuyên khoa cho học sinh; sơ cứu, cấp cứu, tư vấn, hướng dẫn cho học sinh, giáo viên, cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh về các vấn đề liên quan đến bệnh tật, phát triển thể chất và tinh thần của học sinh; thông báo định kỳ tối thiểu 01 lần/năm học và khi cần thiết về tình hình sức khỏe của học sinh cho cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh; thực hiện đánh giá tình trạng sức khỏe học sinh vào cuối mi cấp học đlàm căn cứ theo dõi sức khỏe ở cấp học tiếp theo.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/6/2016.


 

DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ ĐIỀU KIỆN CẤP

GIẤP PHÉP KINH DOANH SẢN PHẨM, DỊCH VỤ

 AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG

 


Bộ Thông tin và Truyền thông đang soạn thảo dự thảo Nghị định quy định chi tiết về điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động sản xuất, nhập khẩu, cung cấp dịch vụ an toàn thông tin mạng tại Việt Nam.

Theo đó, doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng khi đáp ứng đủ các điều kiện phù hợp với từng trường hợp cụ thể sau: Đối với hoạt động nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng: phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển an toàn thông tin mạng quốc gia được Chính phủ hoặc Bộ Thông tin Truyền thông ban hành; cán bộ kỹ thuật chịu trách nhiệm chính phải có văn bằng chứng chỉ về an toàn thông tin hoặc chuyên ngành kỹ thuật có liên quan; trường hợp nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng không nhằm mục đích kinh doanh phải có thuyết minh hệ thống trang thiết bị, cơ sở vật chất phù hợp với phương án nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng; trường hợp nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng nhằm mục đích kinh doanh phải có văn phòng, kho bãi phù hợp, đủ điều kiện để bảo quản tốt và có phương án kinh doanh khả thi (theo Mẫu của Nghị định này). Đối với hoạt động sản xuất sản phẩm an toàn thông tin mạng: phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển an toàn thông tin mạng quốc gia được Chính phủ hoặc Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành; có hệ thống trang thiết bị, cơ sở vật chất, nhà xưởng, phương án sản xuất khả thi với phương án kinh doanh, phương án kĩ thuật (theo mẫu của Nghị định này); có cán bộ kỹ thuật chịu trách nhiệm chính có bằng đại học trở lên về chuyên ngành an toàn thông tin hoặc chuyên ngành kỹ thuật có liên quan; có đội ngũ kỹ thuật có văn bằng chứng chỉ về an toàn thông tin hoặc chuyên ngành kỹ thuật có liên quan; có số lượng cán bộ kỹ thuật đáp ứng được quy mô của phương án sản xuất. Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ an toàn thông tin mạng: phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển an toàn thông tin mạng quốc gia được Chính phủ hoặc Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành; có phương án cung cấp dịch vụ khả thi với phương án kinh doanh và phương án kĩ thuật (theo quy định của Nghị định này); có cán bộ chịu trách nhiệm chính triển khai dịch vụ có bằng đại học trở lên về chuyên ngành an toàn thông tin hoặc chuyên ngành kỹ thuật có liên quan; có đội ngũ cán bộ trực tiếp triển khai dịch vụ có văn bằng hoặc chứng chỉ phù hợp với loại hình dịch vụ dự kiến cung cấp; có số lượng cán bộ kỹ thuật đáp ứng được quy mô phương án cung cấp dịch vụ...

Bộ Thông tin và Truyền thông cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng. Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng được cấp cho doanh nghiệp có thời hạn là 10 năm.

Nghị định này dự kiến có hiệu lực trong năm 2016.

 



GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

 


1. Hỏi: Quyền và nghĩa vụ của công dân trong việc tiếp cận thông tin?

Trả lời: Theo quy định tại Luật tiếp cận thông tin số 104/2016/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2018, quyền và nghĩa vụ của công dân trong việc tiếp cận thông tin được quy định như sau:

- Công dân có quyền:

+ Được cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời;

+ Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tiếp cận thông tin.

- Công dân có nghĩa vụ:

+ Tuân thủ quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin;

+ Không làm sai lệch nội dung thông tin đã được cung cấp;

            + Không xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc của người khác khi thực hiện quyền tiếp cận thông tin.

2. Hỏi: Các hành vi bị nghiêm cấm trong cung cấp thông tin?

Trả lời: Theo quy định tại Luật tiếp cận thông tin số 104/2016/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2018, các hành vi bị nghiêm cấm trong cung cấp thông tin bao gồm:

- Cố ý cung cấp thông tin sai lệch, không đầy đủ, trì hoãn việc cung cấp thông tin; hủy hoại thông tin; làm giả thông tin.

- Cung cấp hoặc sử dụng thông tin để chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại chính sách đoàn kết, kích động bạo lực.

- Cung cấp hoặc sử dụng thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín, gây kỳ thị về giới, gây thiệt hại về tài sản của cá nhân, cơ quan, tổ chức.

- Cản trở, đe dọa, trù dập người yêu cầu, người cung cấp thông tin.

 

3. Hỏi: Các thông tin nào phải được công khai rộng rãi?

Trả lời: Theo quy định tại Luật tiếp cận thông tin số 104/2016/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2018, các thông tin sau đây phải được công khai rộng rãi bao gồm:

- Văn bản quy phạm pháp luật; văn bản hành chính có giá trị áp dụng chung; điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là một bên; thủ tục hành chính, quy trình giải quyết công việc của cơ quan nhà nước;

- Thông tin phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan nhà nước;

- Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; nội dung và kết quả trưng cầu ý dân, tiếp thu ý kiến của nhân dân đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của cơ quan nhà nước mà đưa ra lấy ý kiến nhân dân theo quy định của pháp luật; đề án và dự thảo đề án thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới hành chính;

- Chiến lược, chương trình, dự án, đề án, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, địa phương; quy hoạch ngành, lĩnh vực và phương thức, kết quả thực hiện; chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan nhà nước;

- Thông tin về dự toán ngân sách nhà nước; báo cáo tình hình thực hiện ngân sách nhà nước; quyết toán ngân sách nhà nước; dự toán, tình hình thực hiện, quyết toán ngân sách đối với các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước; thủ tục ngân sách nhà nước;

- Thông tin về phân bổ, quản lý, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và nguồn viện trợ phi chính phủ theo quy định; thông tin về quản lý, sử dụng các khoản cứu trợ, trợ cấp xã hội; quản lý, sử dụng các khoản đóng góp của Nhân dân, các loại quỹ;

- Thông tin về danh mục dự án, chương trình đầu tư công, mua sắm công và quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công; thông tin về đấu thầu; thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giá đất; thu hồi đất; phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư liên quan đến dự án, công trình trên địa bàn;

- Thông tin về hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp; báo cáo đánh giá kết quả hoạt động và xếp loại doanh nghiệp; báo cáo giám sát tình hình thực hiện công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp và cơ quan nhà nước đại diện chủ sở hữu; thông tin về tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp nhà nước;

- Thông tin về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có tác động tiêu cực đến sức khỏe, môi trường; kết luận kiểm tra, thanh tra, giám sát liên quan đến việc bảo vệ môi trường, sức khỏe của cộng đồng, an toàn thực phẩm, an toàn lao động;

- Thông tin về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan và của đơn vị trực thuộc; nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết các công việc của Nhân dân; nội quy, quy chế do cơ quan nhà nước ban hành;

- Báo cáo công tác định kỳ; báo cáo tài chính năm; thông tin thống kê về ngành, lĩnh vực quản lý; cơ sở dữ liệu quốc gia ngành, lĩnh vực; thông tin về tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức; thông tin về danh mục và kết quả chương trình, đề tài khoa học;

- Danh mục thông tin phải công khai theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 của Luật này; tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của cơ quan nhà nước hoặc người làm đầu mối tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin;

- Thông tin liên quan đến lợi ích công cộng, sức khỏe của cộng đồng;

- Thông tin về thuế, phí, lệ phí;

- Thông tin khác phải được công khai theo quy định của pháp luật.

 Ngoài thông tin quy định trên, căn cứ vào điều kiện thực tế, cơ quan nhà nước chủ động công khai thông tin khác do mình tạo ra hoặc nắm giữ.

 

4. Hỏi: Cơ quan nhà nước từ chối cung cấp thông tin trong các trường hợp nào?

Trả lời: Theo quy định tại Luật tiếp cận thông tin số 104/2016/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2018, cơ quan nhà nước từ chối cung cấp thông tin trong các trường hợp sau:

- Thông tin thuộc bí mật nhà nước, bao gồm những thông tin có nội dung quan trọng thuộc lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh quốc gia, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác theo quy định của luật.

Khi thông tin thuộc bí mật nhà nước được giải mật thì công dân được tiếp cận theo quy định của Luật này.

- Thông tin mà nếu để tiếp cận sẽ gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng; gây nguy hại đến tính mạng, cuộc sống hoặc tài sản của người khác; thông tin thuộc bí mật công tác; thông tin về cuộc họp nội bộ của cơ quan nhà nước; tài liệu do cơ quan nhà nước soạn thảo cho công việc nội bộ.

- Thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện:

+ Thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh được tiếp cận trong trường hợp chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó đồng ý.

+ Thông tin liên quan đến bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân được tiếp cận trong trường hợp được người đó đồng ý; thông tin liên quan đến bí mật gia đình được tiếp cận trong trường hợp được các thành viên gia đình đồng ý.

+ Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, người đứng đầu cơ quan nhà nước quyết định việc cung cấp thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình trong trường hợp cần thiết vì lợi ích công cộng, sức khỏe của cộng đồng theo quy định của luật có liên quan mà không cần có sự đồng ý theo quy định tại khoản a và khoản btrên.

- Những thông tin phải được công khai nhưng thuộc trường hợp sau đây:

+ Thông tin trong thời hạn công khai nhưng chưa được công khai;

+ Thông tin hết thời hạn công khai theo quy định của pháp luật;

+ Thông tin đang được công khai nhưng vì lý do bất khả kháng người yêu cầu không thể tiếp cận được.

- Thông tin được yêu cầu không thuộc trách nhiệm cung cấp;

- Thông tin đã được cung cấp hai lần cho chính người yêu cầu, trừ trường hợp người yêu cầu có lý do chính đáng;

- Thông tin được yêu cầu vượt quá khả năng đáp ứng hoặclàm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan;

- Người yêu cầu cung cấp thông tin không thanh toán chi phí thực tế để in, sao, chụp, gửi thông tin qua dịch vụ bưu chính, fax.

Trường hợp từ chối cung cấp thông tin, cơ quan nhà nước phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do./.

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 20 ngày 23/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (25/05/2016 12:17:45)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 19 ngày 16/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (16/05/2016 11:03:47)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 18 ngày 09/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/05/2016 14:48:22)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 17 ngày 04/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/05/2016 14:25:56)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 16 ngày 25/04/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (26/04/2016 09:40:36)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 15 ngày 19/04/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (19/04/2016 15:29:42)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 14 ngày 11/04/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (11/04/2016 14:34:20)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 13 ngày 04/04/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/04/2016 15:57:51)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 12 ngày 28/03/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (29/03/2016 14:47:45)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 11 ngày 21/03/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (21/03/2016 10:57:34)