Thứ bảy, ngày 20/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 22 ngày 06/06/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(07/06/2016 14:26:15)

VĂN BẢN MỚI

1. Đưa tin không đúng sự thật về tình hình thị trường, giá cả hàng hóa trên các phương tiện thông tin đại chúng sẽ bị phạt tiền đến 15.000.000đ.

2. Từ ngày 01/5/2016, mức lương cơ sở của CBCC là 1.210.000 đồng.

3. Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh là cơ quan giúp việc, tham mưu cho Hội đồng nhân dân tỉnh.

4. Từ ngày 01/8/2016, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy có nồng độ cồn vượt quá 0,4 miligam/lít khí thở bị phạt tiền lên đến 4 triệu đồng.

5. Một số quy định mới về mức xử phạt hành chính trong lĩnh vực hải quan.

6. Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư phải thành lập Hội đồng quản lý.

7. Từ ngày 15/7/2016, giá cước điện thoại quốc tế chiều về là 1.100đồng/phút.

8. Người cư trú được vay ngoại tệ ngắn hạn để xuất khẩu hàng hóa qua biên giới đến hết ngày 31/12/2016.



CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT

Dự thảo Nghị định quy định điều kiện kinh doanh thuốc.

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

1. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động báo chí?

2. Đối tượng được thành lập cơ quan báo chí?

3. Những thủ tục phải thực hiện khi thay đổi nội dung ghi trong giấy phép hoạt động báo chí?

4. Quy định về điều kiện đặt văn phòng đại diện, phóng viên thường trú của cơ quan báo chí?

 

VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 


1. ĐƯA TIN KHÔNG ĐÚNG SỰ THẬT VỀ TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG, GIÁ CẢ HÀNG HÓA TRÊN CÁC PHƯÆ NG TIỆN THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG SẼ BỊ PHẠT TIỀN ĐẾN 15.000.000 ĐỒNG

Nghị định số 49/2016/NĐ-CP ngày 27/5/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn quy định: Từ ngày 01/8/2016, hành vi đưa tin không đúng sự thật về tình hình thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ gây tâm lý hoang mang trong xã hội và bất ổn thị trường trên phương tiện thông tin đại chúng như báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc các ấn phẩm thông tin khác sẽ xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản. Hành vi đặt in hóa đơn mà không ký hợp đồng in bằng văn bản sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1,5 triệu đồng; tổ chức, doanh nghiệp đặt in hóa đơn mà không đủ điều kiện được đặt in hóa đơn sẽ bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng và buộc phải hủy các hóa đơn đã đặt in không đúng quy định.

Bên cạnh đó, Nghị định còn quy định mức tiền phạt đối với một số hành vi vi phạm khác cụ thể như sau: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vbịa đặt, loan tin, đưa tin không đúng sự thật về tình hình thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ gây tâm lý hoang mang trong xã hội và bất ổn thị trường; bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không đúng với mức giá do cơ quan, người có thẩm quyền quy định; không đăng ký giá đúng thời hạn theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; không đăng ký giá từ 01 đến 10 hàng hóa, dịch vụ cụ thể thuộc diện đăng ký giá. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không đúng với mức giá do UBND tnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định; không kê khai giá từ 21 hàng hóa, dịch vụ cụ thể thuộc diện kê khai giá trở lên trong trường hợp vi phạm nhiều lần, tái phạm. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không đúng với mức giá cụ thể hoặc không nằm trong khung giá hoặc cao hơn mức giá tối đa hoặc thấp hơn mức giá tối thiu do Bộ trưởng, thủ trưng cơ quan ngang Bộ quy định. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không đúng với mức giá cụ thể hoặc không nm trong khung giá hoặc cao hơn mức giá tối đa hoặc thấp hơn mức giá tối thiểu do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định...

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2016.

 

2. TỪ NGÀY 01/5/2016, MÚC LƯÆ NG CÆ  SỞ CỦACBCC LÀ 1.210.000 ĐỒNG

Mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, ở xã, phường, thị trấn, ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang nhân dân là 1.210.000đ/tháng kể từ ngày 01/5/2016. Đây là nội dung được Chính phủ quy định tại Nghị định số 47/2016/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 26/5/2016.

Mức lương này được dùng làm căn cứ để tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác; tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật; tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở. Mức lương này được điều chỉnh trên cơ sở khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương sử dụng nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương chưa sử dụng hết năm 2015 chuyển sang, sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước được giao và nguồn thu (nếu có) để cân đối nguồn thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở năm 2016. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên theo dự toán được giao năm 2016, một phần nguồn thu của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất) và n guồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương năm 2015 chưa sử dụng hết để chuyển sang thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở năm 2016.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2016, trong đó, việc áp dụng mức lương cơ sở mới từ 01/5/2016.

 

3. VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀ CÆ  QUAN THAM MƯU, GIÚP VIỆC CHO HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Theo Nghị định số 48/2016/NĐ-CP, ngày 27/5/ 2016 của Chính phủ quy định chức năng của Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

Văn phòng là đơn vị có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; có nhiệm vụ: giúp Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xây dựng chương trình làm việc, kế hoạch hoạt động hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cả năm; tổ chức phục vụ việc thực hiện chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt; phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch điều hành công việc chung của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; điều hòa, phối hợp hoạt động các Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; bảo đảm việc thực hiện quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xây dựng chương trình, tổ chức phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; tham mưu, phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xây dựng báo cáo công tác, dự thảo nghị quyết, đề án...

Người đứng đầu Văn phòng là Chánh Văn phòng do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, có trách nhiệm quản lý, điều hành công việc chung của Văn phòng và chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng. Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn phòng thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Chánh Văn phòng, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.

Về cơ cấu tổ chức, Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh gồm 02 phòng là Phòng Tổng hợp và phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị, mỗi phòng có 01 Trưởng phòng và 01 Phó Trưởng phòng. Biên chế công chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định và Chủ tịch UBND cấp tỉnh giao trong tổng biên chế công chức của địa phương được cơ quan có thẩm quyền giao.

            Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2016.

 

4. TỪ NGÀY 01/8/2016, NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY CÓ NỒNG ĐỘ CỒN VƯỢT QUÁ 0,4 MILIGAM/1 LÍT KHÍ THỞ BỊ PHẠT TIỀN ĐẾN 4 TRIỆU ĐỒNG

Từ ngày 01/8/2016, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự khi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h; không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người thi hành công vụ; điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở sẽ bị phạt tiền từ 3-4 triệu đồng. Người điều khiển xe ô tô hoặc các loại xe tương tự ô tô sẽ bị phạt tiền từ 16-18 triệu đồng khi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ; không chấp hành yêu cu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ... Đây là nội dung được quy định tại Nghị định 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

Theo đó, người điều khiển xe ô tô hoặc các loại xe tương tự ô tô sẽ bị phạt tiền 5 triệu đồng đến 6 triệu đồng khi thực hiện một trong các hành vi: điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h; gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn hoặc không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc. Bên cạnh đó còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung như: tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng hoặc phạt tiền từ 16triệu đồng đến 18 triệu đồng trong trường hợp không có Giấy phép lái xe hoặc có nhưng đang bị tước quyền sử dụng. Riêng đối với hành vi không cứu giúp người bị tai nạn giao thông khi có yêu cầu, Nghị định quy định mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1 triệu đồng đi với cá nhân, từ 1triệu đồng đến 2 triệu đồng đối với tổ chức. Phạt tiền từ 2triệu đồng đến 4 triệu đồng đối với cá nhân, từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng đối với tổ chức có hành vi vi phạm cố ý thay đổi, xóa dấu vết hiện trường vụ tai nạn giao thông.

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2016.

 

5. QUY ĐỊNH MỚI VỀ MỨC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN

Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan quy định không xử phạt vi phạm hành chính đối với hàng hóa, phương tiện vận tải được đưa vào lãnh thổ Việt Nam do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng thì phải thông báo với cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật; nhầm lẫn trong quá trình nhập khẩu, gửi hàng hóa vào Việt Nam nhưng đã được người gửi hàng, người nhận hoặc người đại diện hợp pháp thông báo bằng văn bản tới Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa khi chưa đăng ký tờ khai hải quan; trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu là ma túy, vũ khí, tài liệu phản động, hóa chất độc Bảng I trong Công ước cấm vũ khí hóa học.

Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan sẽ bị áp dụng hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền hoặc áp dụng hình phạt bổ sung. Cụ thể mức phạt tiền như sau: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp tờ khai hải quan khi chưa có hàng hóa xuất khẩu tập kết tại địa điểm đã thông báo với cơ quan hải quan; khai báo và làm thủ tục không đúng thời hạn quy định khi chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế, hoàn thuế, không thu thuế. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không tái xuất hàng hóa tạm nhập thuộc diện miễn thuế, hàng kinh doanh tạm nhập - tái xuất đúng thời hạn quy định; không tái xuất, tái nhập phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh đúng thời hạn quy định, trừ phương tiện vận tải là ô tô chở người dưới 24 chỗ ngồi; lưu giữ hàng hóa quá cảnh trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn quy định. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khai báo hàng hóa nhập khẩu theo loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu nhưng không có cơ sở sản xuất hàng gia công, cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi khai khống về tên hàng, số lượng, trọng lượng, trị giá hàng hóa xuất khẩu; trừ hàng hóa xuất khẩu là sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất xuất khẩu, sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài của doanh nghiệp chế xuất, hàng kinh doanh tạm nhập - tái xuất.

Ngoài các quy định trên, Nghị định cũng quy định cụ thể mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm về khai hải quan của người xuất cảnh, nhập cảnh đối với ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại quý, đá quý; vi phạm về kiểm tra, thanh tra hải quan; trốn thuế, gian lận thuế; vi phạm về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cảng, kho, bãi...

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2016.


 

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG 


6. ĐÆ N VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỰ ĐẢM BẢO CHI THƯỜNG XUYÊN VÀ CHI ĐẦU TƯ PHẢI THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ

Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư phải thành lập Hội đồng quản lý để quyết định những vấn đề quan trọng trong quá trình hoạt động của đơn vị. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ hướng dẫn cụ thể việc thành lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định tại Khoản 4 Điều 18 Nghị định số 55/2012/NĐ-CP 28/6/2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập. Đây là quy định tại Thông tư số 03/2016/TT-BNV ngày 25/5/2016 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về thành lập và hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/7/2016.

Theo đó, Hội đồng quản lý là đại diện của Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại đơn vị sự nghiệp công lập; quyết định về chủ trương, phương hướng, kế hoạch hoạt động, tài chính và công tác nhân sự; kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập. Hội đồng nhiệm vụ, quyền hạn: Quyết định mục tiêu, chiến lược và kế hoạch phát triển trung hạn và hàng năm của đơn vị sự nghiệp công lập. Thông qua quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Quyết định chủ trương về xây dựng tổ chức bộ máy, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, người lao động; tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, huy động các nguồn lực cần thiết để phát triển hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. Quyết định về định hướng hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và phát triển khoa học công nghệ của đơn vị sự nghiệp công lập. Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản lý, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và chế độ chính sách đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Thông qua việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị cấu thành của đơn vị sự nghiệp công lập; đề án xác định vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp công lập trước khi trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định. Thông qua kế hoạch tài chính, mức phí của các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ; các chỉ tiêu cơ bản trong hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của đơn vị sự nghiệp công lập.

Hội đồng quản lý có từ 05 đến 11 thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản lý và các thành viên Hội đng quản lý do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản lý là 05 năm.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 8/7/2016.

 

7. TỪ NGÀY 15/7/2016, GIÁ CƯỚC ĐIỆN THOẠI QUỐC TẾ CHIỀU VỀ LÀ 1.100 ĐỒNG/PHÚT

Thông tư số 13/2016/TT-BTTTT ngày 25/5/2016 quy định một số nội dung liên quan đến giá cước kết nối dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định: sản lượng dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về là tổng sản lượng phát sinh của cuộc gọi dịch vụ điện thoại quốc tế khởi phát từ nước ngoài kết cuối vào mạng cố định hoặc di động Việt Nam. Doanh nghiệp chuyển sản lượng điện thoại quốc tế chiều về trả cho mạng cố định hoặc mạng di động có thuê bao kết cuối cuộc gọi, giá cước kết nối là 1.100 đồng/phút. Giá cước này không chịu thuế giá trị gia tăng và đã bao gồm phần giá cước kết nối trả cho doanh nghiệp khi phải kết nối gián tiếp qua mạng đường dài trong nước.

Căn cứ tình hình kinh doanh dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về, báo cáo giá cước thanh toán của doanh nghiệp, Cục Viễn thông có trách nhiệm công bố giá cước thông thường trung bình thanh toán của dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về và tỷ lệ Điều chỉnh bị coi là giảm giá cước thanh toán điện thoại quốc tế chiều về quá thấp cho từng thời kỳ.

Doanh nghiệp có thuê bao có nghĩa vụ không hạn chế việc chuyển sản lượng điện thoại quốc tế chiều về đồng thời phải có biện pháp để ràng buộc trách nhiệm thanh toán cước kết nối, sản lượng cam kết, công tác phòng, chống kinh doanh trái phép dịch vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về; đảm bảo công bằng giữa các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về có thuê bao, giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về có thuê bao và không có thuê bao, giữa các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về không có thuê bao.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2016.

 

8. NGƯỜI CƯ TRÚ ĐƯỢC VAY NGOẠI TỆ NGẮN HẠN ĐỂ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA QUA BIÊN GIỚI ĐẾN HẾT NGÀY 31/12/2016

Đây là nội dung được quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-NHNN ngày 27/5/2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2015/TT-NHNN ngày 08/12/2015 quy định cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay là người cư trú.

Theo đó, để được vay vốn, khách hàng vay phải có đủ ngoại tệ từ nguồn thu xuất khẩu để trả nợ vay. Khi được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giải ngân vốn vay, khách hàng vay phải bán số ngoại tệ vay đó cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay theo hình thức giao dịch hối đoái giao ngay, trừ trường hợp nhu cầu vay vốn của khách hàng để thực hiện giao dịch thanh toán mà pháp luật quy định đồng tiền giao dịch phải bằng ngoại tệ.

Thời gian tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xem xét cho vay ngoại tệ ngắn hạn để thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam sẽ được kéo dài đến hết ngày 31/12/2016, thay vì đến hết ngày 31/3/2016 như trước đây.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2016. 

 

DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN KINH DOANH THUỐC

 


Bộ Y tế đang tổ chức lấy ý kiến góp ý hoàn thiện Dự thảo Nghị định quy định điều kiện kinh doanh thuốc trình Chính phủ ban hành. Theo đó, cơ sở sản xuất thuốc bao gồm Doanh nghiệp sản xuất thuốc; Hợp tác xã, hộ kinh doanh sản xuất dược liệu, thuốc đông y và thuốc từ dược liệu. Cơ sở bán buôn thuốc bao gồm Doanh nghiệp bán buôn thuốc; Hợp tác xã, hộ kinh doanh bán buôn dược liệu, thuốc đông y và thuốc từ dược liệu; Đại lý bán buôn vắc xin, sinh phẩm y tế. Cơ sở bán lẻ thuốc bao gồm các hình thức tổ chức kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật Dược. Doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu thuốc. Doanh nghiệp làm dịch vụ bảo quản thuốc. Doanh nghiệp làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc và doanh nghiệp làm dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng.

Về điều kiện và thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề dược, Dự thảo quy định: mỗi cá nhân chỉ được cấp một Chứng chỉ hành nghề dược và chỉ được quản lý chuyên môn một hình thức tổ chức kinh doanh tại một địa điểm kinh doanh thuốc. Chứng chỉ hành nghề dược được cấp một lần, có giá trị trong phạm vi cả nước với thời hạn 5 năm.

Ngoài yêu cầu bắt buộc về chứng chỉ hành nghề dược, người kinh doanh thuốc phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc. Cụ thể đối với cơ sở bán buôn thuốc, người quản lý chuyên môn về dược phải có Chứng chỉ hành nghề dược; cơ sở bán buôn thuốc phải có địa điểm, kho bảo quản thuốc, trang thiết bị bảo quản, phương tiện vận chuyển, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng thực hành tốt phân phối thuốc theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu thuốc phải có kho thuốc đạt tiêu chuẩn về thực hành tốt bảo quản thuốc, được phép nhập khẩu thuốc theo quy định của pháp luật về dược; đối với doanh nghiệp làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc phải có địa điểm, phòng kiểm nghiệm hóa học, vi sinh hoặc sinh học, hệ thống phụ trợ, trang thiết bị kiểm nghiệm, hóa chất, thuốc thử, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng thực hành tốt phòng thí nghiệm đối với kiểm tra chất lượng thuốc...

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

 


1. Hỏi: Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động báo chí?

*Trả lời: Theo quy định tại Luật Báo chí số 103/2016/QH13 đã được Quốc hội ban hành ngày 05/4/2016, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017 (sau đây gọi tắt là Luật báo chí năm 2017), các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động báo chí gồm:

- Đăng, phát thông tin chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nội dung:

+ Xuyên tạc, phỉ báng, phủ nhận chính quyền nhân dân;

+ Bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân;

+ Gây chiến tranh tâm lý.

- Đăng, phát thông tin có nội dung:

+ Gây chia rẽ giữa các tầng lớp nhân dân, giữa Nhân dân với chính quyền nhân dân, với lực lượng vũ trang nhân dân, với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;

+ Gây hằn thù, kỳ thị, chia rẽ, ly khai dân tộc, xâm phạm quyền bình đẳng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam;

+ Gây chia rẽ người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người theo các tôn giáo khác nhau, chia rẽ các tín đồ tôn giáo với chính quyền nhân dân, với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; xúc phạm niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo;

+ Phá hoại việc thực hiện chính sách đoàn kết quốc tế.

- Đăng, phát thông tin có nội dung kích động chiến tranh nhằm chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Xuyên tạc lịch sử; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, anh hùng dân tộc.

- Tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật.

- Thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan; thông tin về những chuyện thần bí gây hoang mang trong xã hội, ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội và sức khỏe của cộng đồng.

- Kích động bạo lực; tuyên truyền lối sống đồi trụy; miêu tả tỉ mỉ những hành động dâm ô, hành vi tội ác; thông tin không phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam.

- Thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân; quy kết tội danh khi chưa có bản án của Tòa án.

- Thông tin ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường về thể chất và tinh thần của trẻ em.

- In, phát hành, truyền dẫn, phát sóng sản phẩm báo chí, tác phẩm báo chí, nội dung thông tin trong tác phẩm báo chíđã bị đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, gỡ bỏ, tiêu hủy hoặc nội dung thông tin mà cơ quan báo chí đã có cải chính.

- Cản trở việc in, phát hành, truyền dẫn, phát sóng sản phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí hợp pháp tới công chúng.

- Đe dọa, uy hiếp tính mạng, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nhà báo, phóng viên; phá hủy, thu giữ phương tiện, tài liệu, cản trở nhà báo, phóng viên hoạt động nghề nghiệp đúng pháp luật.

- Đăng, phát trên sản phẩm thông tin có tính chất báo chí thông tin quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 trên.

 

2. Hỏi: Đối tượng được thành lập cơ quan báo chí?

*Trả lời: Theo quy định tại Luật Báo chí năm 2017, đối tượng được thành lập cơ quan báo chí gồm:

- Cơ quan của Đảng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo từ cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên, hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam được thành lập cơ quan báo chí.

- Cơ sở giáo dục đại học theo quy định của Luật giáo dục đại học; tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tổ chức dưới hình thức viện hàn lâm, viện theo quy định của Luật khoa học và công nghệ; bệnh viện cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên được thành lập tạp chí khoa học.

 

3. Hỏi: Những thủ tục phải thực hiện khi thay đổi nội dung ghi trong giấy phép hoạt động báo chí?

* Trả lời: Theo quy định tại Luật Báo chí 2017, khi thay đổi nội dung ghi trong giấy phép hoạt động báo chí cần thực hiện những quy định sau:

- Chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày thay đổi địa điểm trụ sở chính, điện thoại, fax, thư điện tử, thời gian phát hành, đơn vị cung cấp dịch vụ kết nối Internet, cơ quan báo chí phải thông báo với cơ quan quản lý nhà nước về báo chí.

- Khi thay đổi tên gọi cơ quan chủ quản báo chí, tên gọi cơ quan báo chí; tôn chỉ, mục đích; tên gọi ấn phẩm báo chí, phụ trương, chuyên trang của báo điện tử, kênh phát thanh, kênhtruyền hình; địa điểm phát sóng, địa điểm trụ sở gắn với trung tâm tổng khống chế; phương thức truyền dẫn, phát sóng; thời lượng kênh phát thanh, kênh truyền hình; tên miền của chuyên trang và báo điện tử, cơ quan chủ quản phải có hồ sơ đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung giấy phép.

Hồ sơ, thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động báo chí do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.

- Khi thay đổi hình thức trình bày, vị trí của tên ấn phẩm báo chí, phụ trương; biểu tượng kênh phát thanh, kênh truyền hình; kỳ hạn xuất bản, số trang, khuôn khổ và những nội dung thay đổi không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cơ quan chủ quản báo chí có văn bản đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông. Việc thay đổi chỉ được thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận của Bộ Thông tin và Truyền thông.

 

4. Hỏi: Quy định về điều kiện đặt văn phòng đại diện, phóng viên thường trú của cơ quan báo chí?

*Trả lời: Luật Báo chí 2017 quy định về Văn phòng đại diện, phóng viên thường trú của cơ quan báo chí như sau:

- Điều kiện đặt văn phòng đại diện gồm:

+ Có trụ sở để đặt văn phòng đại diện;

+ Trưởng văn phòng đại diện phải có thẻ nhà báo được cấp tại cơ quan báo chí có văn phòng đại diện và không bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức và pháp luật về lao động trong thời hạn 01 năm tính đến thời điểm đặt văn phòng đại diện.

- Phóng viên thường trú hoạt động độc lập phải có thẻ nhà báo được cấp tại cơ quan báo chí cử phóng viên thường trú và không bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức và pháp luật về lao động trong thời hạn 01 năm tính đến khi cử phóng viên thường trú.

-. Trước khi bắt đầu hoạt động 15 ngày, cơ quan báo chí có đủ điều kiện và có nhu cầu đặt văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính một bộ hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cơ quan báo chí đặt văn phòng đại diện để thông báo. Hồ sơ gồm:

+ Văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc đặt văn phòng đại diện có ý kiến chấp thuận của cơ quan chủ quản báo chí;

+ Bản sao giấy phép hoạt động báo chí có xác nhận của cơ quan báo chí hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu;

+ Tài liệu chứng minh đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

+ Danh sách nhân sự văn phòng đại diện;

+ Sơ yếu lý lịch, bản sao thẻ nhà báo của trưởng văn phòng đại diện, sơ yếu lý lịch của phóng viên thường trú thuộc văn phòng đại diện có xác nhận của cơ quan báo chí hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu;

+ Văn bản quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của văn phòng đại diện.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra các điều kiện hoạt động của văn phòng đại diện; trường hợp không đủ điều kiện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản yêu cầu cơ quan báo chí chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện và xử lý theo quy định của pháp luật.

- Cơ quan báo chí chưa có văn phòng đại diện, có nhu cầu cử phóng viên thường trú hoạt động độc lập tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính một bộ hồ sơ thông báo hoạt động của phóng viên thường trú đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi phóng viên thường trú hoạt động. Hồ sơ gồm:

+ Văn bản cử phóng viên thường trú của cơ quan báo chí;

+ Bản sao giấy phép hoạt động báo chí có xác nhận của cơ quan báo chí hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu;

+ Sơ yếu lý lịch, bản sao thẻ nhà báo của phóng viên thường trú có xác nhận của cơ quan báo chí hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu. 

- Chậm nhất là 05 ngày trước khi có sự thay đổi về địa điểm, trưởng văn phòng đại diện, phóng viên thường trú hoặc đình chỉ, chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, phóng viên thường trú, cơ quan báo chí thông báo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt văn phòng đại diện, nơi có phóng viên thường trú hoạt động.

- Hoạt động của văn phòng đại diện, phóng viên thường trú phải phù hợp với tôn chỉ, mục đích của cơ quan báo chí; đúng nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm do cơ quan báo chí giao và tuân thủ quy định của pháp luật về báo chí và quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Văn phòng đại diện, phóng viên thường trú ngừng hoạt động ngay sau khi cơ quan báo chí có văn phòng đại diện, phóng viên thường trú bị thu hồi giấy phép hoạt động báo chí hoặc phóng viên thường trú độc lập bị thu hồi thẻ nhà báo theo quyết định của Bộ Thông tin và Truyền thông./.

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 21 ngày 30/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (31/05/2016 14:44:37)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 20 ngày 23/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (25/05/2016 12:17:45)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 19 ngày 16/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (16/05/2016 11:03:47)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 18 ngày 09/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/05/2016 14:48:22)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 17 ngày 04/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/05/2016 14:25:56)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 16 ngày 25/04/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (26/04/2016 09:40:36)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 15 ngày 19/04/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (19/04/2016 15:29:42)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 14 ngày 11/04/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (11/04/2016 14:34:20)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 13 ngày 04/04/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/04/2016 15:57:51)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 12 ngày 28/03/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (29/03/2016 14:47:45)