Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 23 ngày 13/06/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(14/06/2016 15:50:53)

1. Phạt tiền từ 50.000.000đ đến 70.000.000đ đối với hành vi đầu tư, kinh doanh sử dụng vốn nhà nước sai mục đích.
2. Bảo vật quốc gia chỉ được đưa ra nước ngoài trong các trường hợp phục vụ đối ngoại.
3.Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
4. Sản phẩm nông, lâm, thủy sản sẽ bị giám sát về an toàn thực phẩm nếu người tiêu dùng phản ánh.
5. Cơ sở chăn nuôi gia súc giống, gia cầm giống và bò sữa phải thực hiện giám sát định kỳ đối với một số bệnh truyền lây giữa động vật và người.
6. Hướng dẫn phối hợp trong thống kê thi hành án dân sự
7. Chỉ được sử dụng tối đa 02 loại kháng sinh trong một sản phẩm thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Dự thảo Nghị định quy định điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Quy định về trả lời phỏng vấn trên báo chí?
2. Xin hỏi quyền và nghĩa vụ của nhà báo?
3. Đối tượng được xét cấp thẻ nhà báo?
4. Quy định về việc cấp, đổi, thu hồi thẻ nhà báo?
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. PHẠT TIỀN TỪ 50.000.000 ĐỒNG ĐẾN 70.000.000 ĐỒNG ĐỐI VỚI HÀNH VI ĐẦU TƯ, KINH DOANH SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC SAI MỤC ĐÍCH
Ngày 01/6/2016 Chính phủ ban hành Nghị định số 50/2016/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính: cảnh cáo; phạt tiền. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả quy định cụ thể tại các điều khoản của Chương II Nghị định này.
Theo đó, mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm cụ thể như sau: phạt tiền từ 1.000.000đ đến 5.000.000 đ đối với hành vi không tuân thủ trình tự, thủ tục lập và thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi. Phạt tiền từ 2.000.000đ đến 10.000.000đ đối với hành vi phạm trong theo dõi, đánh giá, kiểm tra kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công; không báo cáo tình hình triển khai thực hiện chương trình, dự án. Phạt tiền từ 5.000.000đ đến 10.000.000đ đối với hành vi cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thiết kế chương trình, dự án không đầy đủ, không chính xác; lập dự toán, thanh toán, quyết toán chi phí lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi không đúng đơn giá, định mức hoặc không phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Phạt tiền từ 10.000.000đ đến 15.000.000đ đối với hành vi cố ý báo cáo, cung cấp thông tin không trung thực, không khách quan ảnh hưởng đến việc lập, thẩm định, quyết định kế hoạch, chương trình, dự án. Phạt tiền từ 10.000.000đ đến 20.000.000đ đối với hành vi cố ý hủy hoại, lừa dối, che giấu hoặc lưu giữ không đầy đủ tài liệu, chứng từ, hồ sơ liên quan đến quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, triển khai thực hiện chương trình, dự án; sử dụng vốn đầu tư công không đúng mục đích, không đúng đối tượng hoặc vượt tiêu chuẩn, định mức đã được phê duyệt; lập hồ sơ dự án đầu tư không trung thực, không chính xác để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư. Phạt tiền từ 20.000.000đ đến 30.000.000đ đối với hành vi triển khai chương trình, dự án không đúng các nội dung trong quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt Văn kiện chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật. Phạt tiền từ 30.000.000đ đến 40.000.000đ đối với hành vi không thực hiện hoạt động đầu tư theo đúng nội dung trong hồ sơ đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư. Phạt tiền từ 50.000.000đ đến 70.000.000đ đối với hành vi đầu tư, kinh doanh sử dụng vốn nhà nước sai mục đích...
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2016.
2. BẢO VẬT QUỐC GIA CHỈ ĐƯỢC ĐƯA RA NƯỚC NGOÀI TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP PHỤC VỤ ĐỐI NGOẠI
Bảo vật quốc gia chỉ được đưa ra nước ngoài trong các trường hợp phục vụ đối ngoại của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Quốc hội; thực hiện chương trình hợp tác quốc tế để giới thiệu, quảng bá lịch sử, văn hóa, đất nước và con người Việt Nam có quy mô và ý nghĩa đặc biệt cấp quốc gia, Bộ, ngành, địa phương và thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế về nghiên cứu hoặc bảo quản bảo vật quốc gia.
Đây là quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 23/2016/QĐ-TTg ngày 07/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài có thời hạn để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản.
Việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài cần phải bảo đảm các điều kiện theo quy định tại Luật Di sản văn hóa; phải xây dựng phương án bảo đảm an ninh, an toàn, đảm bảo không bị hư hại đối với bảo vật quốc gia trong quá trình vận chuyển ra nước ngoài, lưu giữ tạm thời tại nước ngoài và đưa trở lại Việt Nam; phải được xác định giá trị bằng tiền của bảo vật quốc gia làm cơ sở cho việc mua bảo hiểm và phải được miễn kiểm tra thực tế khi giải quyết thủ tục hải quan tại cửa khẩu. Riêng bảo vật quốc gia đang được bảo vệ và phát huy giá trị tại di tích chỉ được đưa ra nước ngoài để nghiên cứu, bảo quản hoặc phục vụ hoạt động đối ngoại cấp nhà nước; bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng ngoài công lập và bảo vật quốc gia thuộc sở hữu tư nhân chỉ được đưa ra nước ngoài khi có bảo tàng công lập đại diện cho chủ sở hữu trong việc hợp tác với đối tác nước ngoài.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/7/2016.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG
3. LỒNG GHÉP NỘI DUNG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀO QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-Xà HỘI
Theo quy định tại Thông tư số 05/2016/TT-BKHĐT ngày 06/6/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế-xã hội, lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế-xã hội là một quá trình tích hợp có chọn lọc những đánh giá tác động thiên tai, giải pháp ưu tiên về giảm nhẹ rủi ro thiên tai và thích ứng biến đổi khí hậu vào quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế-xã hội. Vì vậy nội dung phòng chống thiên tai cần phải được lồng ghép vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế-xã hội trong đó ưu tiên các công trình đa mục tiêu, kết hợp giải pháp công trình và phi công trình, hướng tới phát triển bền vững và đối tượng dễ bị tổn thương trong lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai.
Đối với những quy hoạch đã có phải tiến hành rà soát, bổ sung các nội dung phòng, chống thiên tai mà trước đây chưa đề cập tới hoặc đã có đề cập nhưng chưa phù hợp với quy hoạch và tiêu chuẩn phòng, chống thiên tai hoặc có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống công trình chuyên dụng cho phòng, chống thiên tai. Đối với những quy hoạch được xây dựng mới cần tuân thủ quy trình lồng ghép các nội dung về phòng, chống thiên tai ngay từ khi bắt đầu xây dựng quy hoạch.
Quy trình lồng ghép được thực hiện như sau: rà soát, đánh giá việc thực hiện nội dung phòng, chống thiên tai trong thực hiện quy hoạch, kế hoạch của giai đoạn trước; phân tích tình trạng và khả năng chống chịu thiên tai của các đối tượng dễ bị tổn thương trong tương lai về kinh tế, xã hội và môi trường; xác định các nguyên nhân dẫn đến thiệt hại của từng lĩnh vực; xác định các giải pháp phòng, chống thiên tai theo thứ tự ưu tiên phù hợp với các loại hình thiên tai thường xuyên xảy ra; giám sát, đánh giá việc thực hiện lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm chủ trì kiểm tra, giám sát thực hiện Thông tư này và tổng hợp nội dung lồng ghép phòng, chống thiên tai từ kế hoạch phát triển của các ngành và địa phương vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của cả nước.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/7/2016.
4. SẢN PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN BỊ GIÁM SÁT VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM NẾU BỊ NGƯỜI TIÊU DÙNG PHẢN ÁNH
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn vừa ban hành Thông tư số 08/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 quy định giám sát an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản. Đối tượng áp dụng là ngũ cốc; thịt và các sản phẩm từ thịt; thủy sản và sản phẩm thủy sản; rau, củ, quả và sản phẩm rau, củ, quả; trứng và các sản phẩm từ trứng; sữa tươi nguyên liệu; mật ong và các sản phẩm từ mật ong; muối; gia vị; đường; chè; cà phê; cacao; hạt tiêu; hạt điều và các nông sản thực phẩm được lưu thông, tiêu thụ tại các chợ, các cơ sở thu gom, phân phối và kinh doanh các sản phẩm trên.
Theo đó sẽ thực hiện giám sát đối với các sản phẩm bị phát hiện vi phạm quy định về an toàn thực phẩm (ATTP) theo phản ánh của người tiêu dùng, cảnh báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về ATTP; cảnh báo của cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu sản phẩm; sản phẩm, chỉ tiêu bị phát hiện không bảo đảm ATTP từ kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát ATTP; sản phẩm, chỉ tiêu gây ra các vụ ngộ độc thực phẩm tập thể; sản phẩm bị giám sát theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Mẫu giám sát được lấy trực tiếp tại các chợ và các cơ sở kinh doanh với số lượng mẫu giám sát tương ứng với sản phẩm giám sát theo thông tin cảnh báo về chỉ tiêu ATTP của cơ quan nhà nước, cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu và theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp, sở nông nghiệp các tỉnh theo phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên. Mẫu sau khi lấy phải được niêm phong và gửi đến các phòng kiểm nghiệm. Khi có kết quả kiểm nghiệm mẫu giám sát không bảo đảm ATTP, cơ quan giám sát thông báo bằng văn bản tới cơ sở có mẫu không bảo đảm ATTP, yêu cầu truy xuất nguồn gốc, thu hồi sản phẩm không bảo đảm ATTP, điều tra nguyên nhân, thực hiện hành động khắc phục và báo cáo kết quả về cơ quan giám sát.
Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả giám sát ATTP nông lâm thủy sản hàng năm của các địa phương và báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn theo quy định.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/7/2016.
5. CÆ SỞ CHĂN NUÔI GIA SÚC GIỐNG, GIA CẦM GIỐNG VÀ BÒ SỮA PHẢI THỰC HIỆN GIÁM SÁT ĐỊNH KỲ ĐỐI VỚI MỘT SỐ BỆNH TRUYỀN LÂY GIỮA ĐỘNG VẬT VÀ NGƯỜI
Cơ sở chăn nuôi gia súc giống, gia cầm giống và bò sữa, ngoài việc thực hiện các biện pháp phòng bệnh bắt buộc cho động vật trên cạn như: Thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc định kỳ; phòng bệnh bắt buộc cho động vật bằng vắc-xin đối với một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm theo quy định còn phải thực hiện giám sát định kỳ đối với một số bệnh truyền lây giữa động vật và người. Đây là các biện pháp phòng bệnh bắt buộc cho động vật trên cạn được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.
Theo đó, các cơ sở chăn nuôi tập trung phải tuân thủ yêu cầu vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường trong chăn nuôi theo quy định của pháp luật để phòng bệnh cho động vật và phải bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường, được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm, nếu có kết quả âm tính đối với bệnh quy định thì không phải thực hiện phòng bệnh bắt buộc bằng vắc-xin đối với bệnh đó.
Tổ chức, cá nhân khi phát hiện động vật mắc bệnh, chết, có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm hoặc động vật nuôi bị chết không rõ nguyên nhân phải thực hiện ngay việc khai báo cho nhân viên thú y cơ sở nơi gần nhất. Việc áp dụng các biện pháp tiêu hủy bắt buộc hoặc giết mổ bắt buộc phụ thuộc vào từng loại bệnh động vật bao gồm: cúm gia cầm, lở mồm long móng, bệnh tai xanh....
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2016.
6. HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC PHỐI HỢP TRONG THỐNG KÊ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Bộ Tư pháp, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Thông tư liên tịch số 06/2016/TTLT-BTP-VKSNDTC-TANDTC ngày 31/5/2016 về việc hướng dẫn phối hợp trong thống kê thi hành án dân sự và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2016 quy định kỳ báo cáo thông kê về thi hành án dân sự trong năm bao gồm 12 kỳ. Kỳ báo báo thống kê tháng được bắt đầu từ ngày 01/10 của năm trước và kết thúc vào ngày cuối cùng của các tháng tương ứng với kỳ thống kê đó. Kỳ báo báo thống kê năm, bắt đầu từ ngày 01/10 năm trước và kết thúc ngày 30/9 của năm tiếp theo liền kề.
Trong quá trình lập báo cáo thống kê thi hành án dân sự mà không thống nhất về số liệu thống kê thì cơ quan Thi hành án dân sự chủ trì, phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp rà soát, đối chiếu và thống nhất số liệu theo các Biểu mẫu số 01/TKLN-THADS và Biểu mẫu số 02/TKLN-THADS kèm theo Thông tư này. Cơ quan Thi hành án dân sự chủ trì, phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cùng cấp rà soát, đối chiếu và thống nhất số liệu theo Biểu mẫu số 03/TKLN-THADS kèm theo Thông tư này. Viện Kiểm sát nhân dân chủ trì, phối hợp cơ quan Thi hành án dân sự, Tòa án nhân dân cùng cấp để rà soát, đối chiếu và thống nhất số liệu tại Biểu mẫu số 04/TKLN-THADS kèm theo Thông tư này. Trong trường hợp đính chính số liệu trong báo cáo thống kê thi hành án dân sự, cơ quan Thi hành án dân sự, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân có số liệu cần được đính chính phải có văn bản giải trình; có sự thống nhất của các cơ quan cùng cấp đã tham gia ký xác nhận vào báo cáo thống kê đó và báo cáo lên cấp trên trực tiếp để thực hiện việc đính chính trong các báo cáo tổng hợp.
Hàng năm, cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan Thi hành án dân sự, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cấp trên có thể tổ chức kiểm tra liên ngành việc thực hiện báo cáo thống kê thi hành án dân sự đối với cấp dưới theo hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này.
7. CHỈ ĐƯỢC SỬ DỤNG TỐI ĐA 02 LOẠI KHÁNG SINH TRONG MỘT SẢN PHẨM THỨC ĂN CHĂN NUÔI GIA SÚC, GIA CẦM
Theo quy định tại Thông tư số 06/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, có 15 loại kháng sinh được phép sử dụng trong thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm tại Việt Nam với mục đích kích thích sinh trưởng, bao gồm: Bambermycins; BMD (Bacitracin Methylene-Disalicylate); Chlortetracycline; Colistin sulphate; Enramycin; Kitasamycin; Lasalocid sodium; Lincomycin; Monensin; Narasin; Neomycin sulphate; Nosiheptide; Salinomycin sodium; Tylosin phosphate; Virginiamycin.
Các loại kháng sinh này được sử dụng theo nguyên tắc chỉ được sử dụng tối đa 02 loại kháng sinh trong một sản phẩm thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm. Tổ chức, cá nhân chỉ được sử dụng premix có hàm lượng kháng sinh không vượt quá 20% để trộn vào thức ăn hỗn hợp cho gia súc, gia cầm với hàm lượng theo quy định. Kháng sinh sử dụng trong thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm với mục đích kích thích sinh trưởng tại Việt Nam chỉ được áp dụng đến ngày 31/12/2017. Riêng, sản phẩm thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm đang được phép lưu hành tại Việt Nam có chứa kháng sinh không đáp ứng quy định của Thông tư này sẽ chỉ được phép lưu hành đến ngày 31/12/2016.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2016.
DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đang soạn thảo Dự thảo Nghị định quy định điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp trong đó quy định cụ thể các nội dung về việc thành lập, cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập và tư thục; thành lập, cho phép thành lập, giải thể phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng;đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
Theo đó cơ sở giáo dục nghề nghiệp được thành lập, cho phép thành lập khi có đề án thành lập đảm bảo đủ các điều kiện: đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp có quy mô đào tạo tối thiểu 150 học sinh/năm; đối với trường trung cấp có số ngành, nghề đào tạo trình độ trung cấp tối thiểu là 03 ngành, nghề; quy mô đào tạo tối thiểu 300 học sinh/năm; đối với trường cao đẳng có số ngành, nghề đào tạo trình độ cao đẳng tối thiểu là 03 ngành, nghề; quy mô đào tạo tối thiểu là 500 học sinh, sinh viên/năm; đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý phải đạt tiêu chuẩn về phẩm chất, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt trình độ chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng nghề theo quy định; có cơ sở vật chất phù hợp với quy mô, trình độ đào tạo của từng ngành, nghề và được thiết kế xây dựng theo Tiêu chuẩn quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành; thiết bị đào tạo phải đáp ứng theo danh mục và tiêu chuẩn thiết bị tối thiểu đáp ứng yêu cầu đào tạo của từng trình độ đào tạo theo chuyên ngành hoặc nghề do cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định.
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp chỉ được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện: có cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo phù hợp quy mô, trình độ đào tạo; có đủ chương trình, giáo trình, học liệu đào tạo; có đội ngũ giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý đủ về số lượng, phù hợp với cơ cấu ngành, nghề và trình độ đào tạo, đạt tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề và nghiệp vụ sư phạm ...
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp vi phạm một trong những trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Luật Giáo dục nghề nghiệp sẽ bị đình chỉ hoạt động. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp khi có hành vi gian lận để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định về tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp...
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Quy định về trả lời phỏng vấn trên báo chí?
Trả lời: Theo quy định tại Luật Báo chí số 103/2016/QH13 Quốc hội ban hành ngày 05 tháng 4 năm 2016, việc trả lời phỏng vấn trên báo chí được quy định như sau:
1. Người phỏng vấn phải thông báo trước cho người được phỏng vấn biết mục đích, yêu cầu và câu hỏi phỏng vấn; trường hợp cần phỏng vấn trực tiếp, không có sự thông báo trước thì phải được người trả lời phỏng vấn đồng ý.
2. Sau khi phỏng vấn, trên cơ sở thông tin, tài liệu của người trả lời cung cấp, người phỏng vấn có quyền thể hiện bằng các hình thức phù hợp. Người phỏng vấn phải thể hiện chính xác, trung thực nội dung trả lời của người được phỏng vấn.
Người được phỏng vấn có quyền yêu cầu xem lại nội dung trả lời trước khi đăng, phát. Cơ quan báo chí và người phỏng vấn phải thực hiện yêu cầu đó.
3. Nhà báo không được dùng những ý kiến phát biểu tại hội nghị, hội thảo, các cuộc gặp gỡ, trao đổi, nói chuyện có nhà báo tham dự để chuyển thành bài phỏng vấn nếu không được sự đồng ý của người phát biểu.
4. Cơ quan báo chí, người phỏng vấn và người trả lời phỏng vấn phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đăng, phát trên báo chí.
2. Hỏi: Xin hỏi quyền và nghĩa vụ của nhà báo?
Trả lời: Theo quy định tại Luật Báo chí số 103/2016/QH13 Quốc hội ban hành ngày 05 tháng 4 năm 2016, quyền và nghĩa vụ của nhà báo được quy định như sau:
1. Nhà báo là người hoạt động báo chí được cấp thẻ nhà báo.
2. Nhà báo có các quyền sau đây:
a) Hoạt động báo chí trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động báo chí ở nước ngoài theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo hộ trong hoạt động nghề nghiệp;
b) Được khai thác, cung cấp và sử dụng thông tin trong hoạt động báo chí theo quy định của pháp luật;
c) Được đến các cơ quan, tổ chức để hoạt động nghiệp vụ báo chí. Khi đến làm việc, nhà báo chỉ cần xuất trình thẻ nhà báo. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm cung cấp cho nhà báo những tư liệu, tài liệu không thuộc phạm vi bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật;
d) Được hoạt động nghiệp vụ báo chí tại các phiên tòa xét xử công khai; được bố trí khu vực riêng để tác nghiệp; được liên lạc trực tiếp với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng để lấy tin, phỏng vấn theo quy định của pháp luật;
đ) Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, nghiệp vụ báo chí;
e) Khước từ việc tham gia biên soạn hoặc thể hiệntác phẩm báo chí trái với quy định của pháp luật.
3. Nhà báo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thông tin trung thực về tình hình đất nước và thế giới phù hợp với lợi ích của đất nước và của Nhân dân; phản ánh ý kiến, nguyện vọng chính đáng của Nhân dân;
b) Bảo vệ quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát hiện, tuyên truyền và bảo vệ nhân tố tích cực; đấu tranh phòng, chống các tư tưởng, hành vi sai phạm;
c) Không được lạm dụng danh nghĩa nhà báo để sách nhiễu và làm việc vi phạm pháp luật;
d) Phải cải chính, xin lỗi trong trường hợp thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người đứng đầu cơ quan báo chí về nội dung tác phẩm báo chí của mình và về những hành vi vi phạm pháp luật;
e) Tuân thủ quy định về đạo đức nghề nghiệp của người làm báo.
3. Hỏi: Đối tượng được xét cấp thẻ nhà báo?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 26 Luật Báo chí số 103/2016/QH13 Quốc hội ban hành ngày 05 tháng 4 năm 2016, đối tượng được xét cấp thẻ nhà báo bao gồm:
1. Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc, tổng biên tập, phó tổng biên tập cơ quan báo chí, thông tấn.
2. Trưởng phòng (ban), phó trưởng phòng (ban) nghiệp vụ báo chí của cơ quan báo chí, thông tấn.
3. Phóng viên, biên tập viên của cơ quan báo chí, thông tấn.
4. Người quay phim, đạo diễn chương trình phát thanh, truyền hình (trừ phim truyện) của các đơn vị được cấp giấy phép hoạt động báo chí trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình và sản xuất phim tài liệu của Nhà nước.
5. Phóng viên, biên tập viên, người phụ trách công tác phóng viên, biên tập ở đài truyền thanh, truyền hình cấp huyện và tương đương.
6. Người đã được cấp thẻ nhà báo nhưng được điều chuyển sang làm công việc khác vẫn tiếp tục có tác phẩm báo chí được sử dụng, được cơ quan báo chí xác nhận, được xét cấp thẻ nhà báo trong các trường hợp cụ thể sau:
a) Được điều động công tác tại các đơn vị không trực tiếp thực hiện nghiệp vụ báo chí của cơ quan báo chí;
b) Được điều chuyển sang làm công tác giảng dạy chuyên ngành báo chí tại các cơ sở giáo dục đại học theo quy định của Luật giáo dục đại học;
c) Được điều chuyển sang làm cán bộ chuyên trách tại hội nhà báo các cấp, trực tiếp làm công tác quản lý nhà nước về báo chí.
4. Hỏi: Quy định về việc cấp, đổi, thu hồi thẻ nhà báo?
Trả lời: Theo quy định tại Luật Báo chí số 103/2016/QH13 Quốc hội ban hành ngày 05 tháng 4 năm 2016, quy định về cấp, đổi, thu hồi thẻ nhà báo được quy định như sau:
1. Thẻ nhà báo cấp cho những người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 27 của Luật này để hoạt động báo chí.
2. Kỳ hạn cấp thẻ nhà báo là 05 năm. Thời hạn sử dụng thẻ nhà báo được ghi trên thẻ. Trong trường hợp đặc biệt, việc gia hạn thời hạn sử dụng thẻ nhà báo do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định.
Hết kỳ hạn của thẻ nhà báo, Bộ Thông tin và Truyền thông xét cấp đổi thẻ nhà báo theo kỳ hạn mới.
3. Người đã được cấp thẻ nhà báo khi chuyển sang làm việc tại cơ quan, đơn vị công tác khác mà vẫn thuộc đối tượng được cấp thẻ nhà báo theo quy định tại Điều 26 của Luật này thì phải làm thủ tục xin đổi thẻ nhà báo về cơ quan mới.
4. Trường hợp thẻ nhà báo bị mất, bị hỏng, người đã được cấp thẻ nhà báo phải làm thủ tục xin cấp lại thẻ nhà báo.
Đơn đề nghị cấp lại thẻ nhà báo phải có ý kiến xác nhận của cơ quan báo chí, cơ quan công tác, công an xã, phường, thị trấn nơi mất thẻ về trường hợp mất thẻ; trường hợp thẻ bị hỏng thì phải gửi kèm theo thẻ cũ.
5. Người được cấp thẻ nhà báo phải nộp lại thẻ nhà báo trong những trường hợp sau đây:
a) Người được cấp thẻ nhà báo nhưng chuyển sang làm nhiệm vụ khác không còn là đối tượng được cấp thẻ nhà báo theo quy định tại Điều 26 của Luật này; người được cấp thẻ nhà báo đã nghỉ hưu; người đã hết thời hạn hợp đồng lao động nhưng không được ký tiếp hợp đồng lao động mới hoặc không tiếp tục làm việc tại cơ quan báo chí;
b) Người được cấp thẻ nhà báo làm việc tại cơ quan báo chí bị thu hồi giấy phép hoạt động báo chí theo quyết định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định về các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản này, người đứng đầu cơ quan công tác của người được cấp thẻ nhà báo chịu trách nhiệm thông báo bằng văn bản về các trường hợp quy định tại điểm a khoản này, thu lại thẻ nhà báo và nộp về Bộ Thông tin và Truyền thông.
Trường hợp người được cấp thẻ nhà báo không nộp lại thẻ, cơ quan báo chí có trách nhiệm thông báo trên sản phẩm báo chí của mình, trừ trường hợp người phải nộp lại thẻ đã mất thẻ và báo cáo bằng văn bản với Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Người thuộc đối tượng phải nộp lại thẻ nhà báo quy định tại điểm a và điểm b khoản này, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nộp lại thẻ nhà báo nếu được một cơ quan báo chí tiếp nhận vào làm việc theo chế độ hợp đồng từ 01 năm trở lên thì được xét đổi thẻ nhà báo theo quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Người được cấp thẻ nhà báo bị thu hồi thẻ nhà báo trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm quy định về đạo đức nghề nghiệp của người làm báo, về hoạt động nghiệp vụ báo chí, thông tin trên báo chí hoặc sử dụng thẻ nhà báo không đúng mục đích gây hậu quả nghiêm trọng;
b) Bị cơ quan tiến hành tố tụng quyết định khởi tố bị can. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án đối với nhà báo đó hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật tuyên nhà báo đó không có tội hoặc được miễn trách nhiệm hình sự thì cơ quan quản lý nhà nước về báo chí có trách nhiệm trả lại thẻ nhà báo;
c) Bị cấp có thẩm quyền quyết định xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị khiển trách hai lần liên tục trong 02 năm theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức và pháp luật về lao động;
d) Thôi việc nhưng không nộp lại thẻ nhà báo.
7. Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan cấp, đổi, cấp lại và thu hồi thẻ nhà báo.
8. Hồ sơ, thủ tục cấp, đổi, cấp lại và thu hồi thẻ nhà báo do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 22 ngày 06/06/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (07/06/2016 14:26:15)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 21 ngày 30/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (31/05/2016 14:44:37)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 20 ngày 23/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (25/05/2016 12:17:45)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 19 ngày 16/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (16/05/2016 11:03:47)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 18 ngày 09/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/05/2016 14:48:22)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 17 ngày 04/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/05/2016 14:25:56)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 16 ngày 25/04/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (26/04/2016 09:40:36)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 15 ngày 19/04/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (19/04/2016 15:29:42)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 14 ngày 11/04/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (11/04/2016 14:34:20)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 13 ngày 04/04/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/04/2016 15:57:51)












